MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần 1 : Lý luận chung về công tác quản lý nvl tại công ty
TNHH Hoàn Mỹ
1 Khái niệm , đặc điểm
2 phân loại NVL
Phần 2 : Thực trang công tác quản lý NVLtại công ty THHH Hoàn Mỹ
1 Sơ Lược về công ty
2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
II : Thực trạng công tác quản lý NVL của công ty TNHH Hoàn Mỹ
1 Đặc điểm và phân loại NVL
2 Đánh giá NVL tong những năm gần đây
3 Tổ chức quản lý NVLtrong những năm gần đây
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại doanh nghiệp
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quản lý thực trạng Nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàn Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỰC TRẠNG QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY TNHH HOÀN MỸ
I. Đặc điểm và tình hình chung của công ty
1.Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Hoàn Mỹ là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập ,có đầy đủ tư cách pháp nhân ,cơ quan hệ đối nội,đối ngoại tốt và có con dấu riêng công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác .Công ty được phép mở tài khoản tại giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật
_Tài khoản số :431101_020321
_Mở tại : ngân hàng Vietcombank
_Mã số thuế :01007387011
2.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Khi một doanh nghiệp trẻ thành lập ngày 26/5/2000 là công ty TNHH gồm hai sáng lập viện
Giám đốc : Đàm Hữu Hoàng
Phoá giám đốc : Đỗ Qúôc Thái và Nguyễn Thị Kim Ngân
*Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Hoàn Mỹ chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cầu kiện,bê tông ,bê tông tươi ,gạch bốc vật liệu xây dựng khác,xây dựng các công trình công nghiệp và hạ tầng cơ sở ,công nghiệp và dân dụng ngày 1/3/2000 công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số:040605 do trong tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp
_Ngày 23/7/2000 công ty được cấp giấy phép thành lập số 01063/GP-UB.Do uỷ ban nhân dân TP Hà Nội cáp là một doanh nghiệp trẻ,quy mô nhỏ ,công ty TNHH Hoàn Mỹ nhanh chóng ổn định cơ cấu tổ chức và đi vào hoạt đông sản xuất kinh doanh đã xâm nhập thị trường bê tông và xây dựng tại địa bàn Hà Nội và tại một số vùng lân cận ,giải quýêt công ăn việc làm tạo điều kiện để đời sống nhân viên ngày càng được cải thiện sau 6 năm tồn tại và phát triển công ty đã thực hiện được một số chỉ tiêu sau
CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN ĐƯỢC TRONG 6 NĂM (2000-2005)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1.Doanh thu
2.Nộp ngân sách
3.Lãi
4.Tổng VKD
Tổng VKĐ
Tổng VLĐ
5.Thu nhập bq/12
12300215
360.123
15200
2600235
5300580
548
15248100
430.000
52100
3016000
61200000
570
21317135
620.138
203107
7216000
7216000
712
30125700
816.500
413607
3813200
8104200
821
42316800
917.348
680130
4706200
11216300
934
45756300
1.312.100
760400
5700264
13246000
1210
II . Đặc điểm tổ chức sản xuất vvà tổ chức quản lý ở công ty
Sản xuất chia làm hai mảng lớn ,sản xuất cầu kiện bê tông phục vụ nghành xây dựng và trực tiếp xây dựng công trình .Dựa vào chức năng nhiệm vụ của công ty tổ chức thành một đội xây dựng và một xưởng sẩn xuất
+ Xưởng sản xuất cầu kiện bê tông
+ Đội thi công xây lắp số 2
+ Đội thi công xây lắp số 3
+ Đội thi công xây lắp số 4
Đội xây lắp trên không phục vụ cho nhau mà hoạt động độc lập
SƠ ĐỒ: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TYTNHH HOÀN MỸ
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh
Phó Giám đốc phụ trách xây dựng
Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng thị trường
Phòng tổ chức hành chính
Xưởng xản xuất bê tông
Đội XD số 1
Đội XD số 4
Đội XD số 2
Đội XD số 3
Bộ Máy Quản Lý của công ty như sau, chỉ đạo tổ chức điều hành toàn bộ mọi hđsx của công ty
*Hai phó Giám Đốc : là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc theo từng lĩnh vực được phân công và chịu tách nhiệm trước GĐ và CNV về công tác trong lĩnh vực được phân công
* Phòng kế toán sản xuất :
+có chức năng tham mưu và phục vụ
*Phòng kế toán tài chính
+có chức năng tham mưu về cong tác tài chính và cong tác kế toán
* phòng thị trường :
+ Tổ chức việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm
+ Soạn thảo ,tổ chức ,ký kết các hợp đồng kinh tế
+Khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa và thu hồi công nợ
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOàn Mỹ
I . THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH HOàn Mỹ Đặc điểm và phân loại NVL công ty.
Công ty Hoàn Mỹ có đặc thù là hoạt động xây lắp nên NVL được phân thành 2 loại ,đó là :
- Nguyên vật liệu chính : sắt ,thép , xi măng…..
- Nguyên vật liệu phụ : dầu thải , than đá, gỗ kê, dầu mỡ…….
Nguyên vật liệu chính :
Những loại vật tư dùng riêng cho từng ngành của xí nghiệp như : sắt ,thép , xi măng . cát vàng ,đá dăm …được gọi là vật tư chuyên dùng .Những loại NVL chính đó là :
_ Thép : thép các loại từ d=6 đễn d =22 (loại thép AI ,AII ,AIII ) .Tiêu hao thép cho 1 m3 bê tông ống thoát nước trung bình khoảng 125 kg ,cọc móng 140-150kg/m3 bê tông .Xí nghiệp dùng thép Thái Nguyên ,thép liên doanh để sản xuất các loại sản phẩm.
Để sản xuất được 23 230 m3 sản phẩm thì lượng thép tiêu hao cả năm khoảng 2 900 tấn.
_ Xi măng PCB 30 : Bê tông ống thoát nước thường được thiết kế với mác 300 (410 kg/m3 bê tông) tương ứng 3 600 tấn. Bê tông cọc móng và kết cấu bê tông khác thường được thiết kế với mác 250 –300 (350 –420 kg/m3 bê tông )tương ứng 4 000 tấn .Tổng lượng tiêu hao khoảng 8 400 tấn /năm.
_ Đá dăm 5x10 ,2x4 : Đá kiện Khê hoặc Núi Voi được vận chuyển đến xưởng bằng ô tô ,lượng tiêu hao 0.83m3 /m3 bê tông. Tổng lượng cho sản xuất cả năm là 19 200 m3/năm.
_ Cát vàng : lượng tiêu hao 0.418m3/m3 bê tông ,tổng lượng dùng cho cả năm 9 700 m3/năm .
_ Phụ gia : (dùng chủ yếu cho cọc móng ) 3.5 lít/m3 bê tông ,tổng lượng cần dùng cho cả năm là 23 100 lít/năm .
_ Nước : xí nghiệp khai thác nước ngầm tại xưởng .
b , Nguyên vật liệu phụ :
_ Dầu thải : được các đơn vị kinh doanh cung cấp đền bằng đường ô tô
_ Than đá : tổng lượng nhập khoảng 90 000 000 đ, lượng tiêu hao khoảng 3 000 tấn/ năm .
_ Các loại gỗ kê :
+ gỗ kê cọc 200
+ gỗ kê cọc 250
+ gỗ kê cọc 300
+ gỗ gui cọc
Tổng lượng nhập gỗ gui cọc là 3 300 m ,tổng lượng tiêu hao khoảng 273m/tháng và 3276m/năm ,còn gỗ kê cọc 250 thường được sử dụng khoảng 1984 thanh/tháng và tổng mức tiêu hao cả năm là 23 808 000 thanh.
_ Củi : tổng mức tiêu hao là 6 m3/năm.
_ Bột đã : mức tiêu dùng khoảng 16.08 / m bê tông , mức tiêu hao khoảng 10 000 tấn /năm.
c , Một số loại NVL khác :
Cát đen : tổng mức tiêu dùng và tiêu hao khoảng 300 tấn/năm.
Que hàn : được mua của công ty thép Thái Nguyên ,tổng lượng nhập khoảng 1 000 kg/năm , mức tiêu dùng vào sản xuất là 137.5 kg/tháng .
Ngoài ra còn có các loại thép khác như :
+ Thép L = 63
+ Thép vuông 12
+ Thép gai ,thép L = 50 , tôn 2 ly….
Thường được nhập từ công ty Thép Thái Nguyên.
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU
STT
NVL CHÍNH
NVL PHỤ
1
Xi Măng
Dầu mỡ
a
Chin Fon
Than đá
b
Lưu xá
Que hàn
c
Hoàng mai
Gỗ kê cọc 250
d
Núi voi
Gỗ kê cọc 200
e
Lương Sơn
Gỗ kê cọc 350
f
Cường Thịnh
Gỗ qui cọc
2
Đá
Than củi
3
Sỏi
Bột đá
4
Cát vàng
Phụ gia lỏmg
5
Cát đen
6
Thép các loại
a
Thép D = 1
b
Thép D = 2
c
Thép D=3
7
Thép khác
a
L =63
b
Vuông 12
c
thép gai
d
Tôn 2 ly
8
Hộp cọc
a
200
b
250
c
300
2 . Đánh giá NVL trong những năm gần đây .
Công ty TNHH Hoàn Mỹ và NVL phụ cấu thành nên sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá thành xây lắp .
Vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp của công ty nhiều chủng loại . Khi có công trình thì dựa vào các tài liệu dự toán công trình, các định mức kinh tế kỹ thuật mà xác định nhu cầu NVL cần thiết .Bởi vậy ,vật liệu ở công ty thường được mua ngoài và xuất thẳng đến công trình
Điều này phù hợp với tình hình thực tế vì công trình thi công thường xa hệ thống kho bãi ,nhu cầu NVL cho từng công trình khác nhau là khác nhau . Đồng thời ,với sự phát tiển nhanh về vật liệu mới trong xây dựng việc dự trữ vật liệu sẽ là không hiệu quả ,có khi gây ra sự không đồng bộ dẫn đến ứ đọng vốn .
Tuỳ theo từng công trình ,các đội thi công được giao khoán việc mua NVL trên cơ sở phòng kinh tế căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình ,căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư ,quy trình ,quy phạm về thiết kế kỹ thuật ,công nghệ thi công cũng như nhiều yếu tố liên quan khác mà kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng vật liệu để giao khoán cho đơn vị thi công thực hiện.
Vật liệu sử dụng cho thi công mua về xuất tẳng đến công trình . Trong những năm gần đây ( từ năm2004-2005,6 tháng đầu năm 2006) ,do công ty đầu tư mở rộng xưởng và ký được nhiều hợp đồng đặt hàng lớn ,nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm bê tông đúc sẵn tiếp tục tăng mạnh nên chi phí sử dụng NVL và mức tiêu hao NVL ngày một tăng . Điều đó đòi hỏi công ty phải nhập NVL với khối lượng ngày một lớn .
Kết thúc năm 2005,xí nghiệp đã sản xuất 15 500 m3 bê tông ,tăng gấp 2 so với năm 2004.Và năm 2005 xí nghiệp đã tiết kiệm được thép cọc 300x300 loại thép D =18 là 1442 đoạn ,tiết kiệm 5 536 kg , tương ứng 24 912 000 đ .
a , Định mức tiêu dùng vật tư .
Định mức tiêu dùng vật tư là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của kỳ kế hoạch .
Định mức tiêu dùng NVL chính .
NVL chính là lượng vật tư chủ yếu cấu thành nên sản phẩm và có giá trị sử dụng mới .
ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NVL CHO 10 M CỌC BÊTÔNG
200 x 200 NĂM 2004
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Thép chủ
D = 12
D = 14
1
Xi măng PC 30
kg
159
159
2
Cát vàng
M3
0.19
0.19
3
Đá + sỏi
M3
0.36
0.36
4
Thép chịu lực
kg
36.2
49.4
5
Thép D = 20
kg
1.33
1.33
6
ThÐp D = 8
kg
2.44
2.44
7
ThÐp D = 6
kg
9.66
9.66
8
ThÐp D = 4
kg
1.2
1.2
9
ThÐp D = 1
kg
0.9
0.9
10
Que hàn
kg
0.3
0.3
11
Mũ đầu cọc
kg
4.7
4.7
12
Dầu chống dính
kg
0.41
0.41
13
Vật liệu phụ khác
%
0.5
0.5
Trong đó D:đường kính
ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NVL CHO 10 M CỌC BÊ TÔNG
200 x 200 NĂM 2005
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Thép chủ
D = 12
D = 14
1
Xi măng PC 30
kg
165
165
2
Cát vàng
M3
0.4
0.4
3
Đá + sỏi
M3
0.68
0.68
4
Thép chịu lực
kg
48.2
64.1
5
Thép D = 20
kg
2.5
2.5
6
ThÐp D = 8
kg
3.8
3.8
7
ThÐp D = 6
kg
12.44
12.44
8
ThÐp D = 4
kg
2.1
2.1
9
ThÐp D = 1
kg
1.62
1.62
10
Que hàn
kg
0.5
0.5
11
Mũ đầu cọc
kg
8.7
8.7
12
Dầu chống dính
kg
0.51
0.51
13
Vật liệu phụ khác
%
0.85
0.85
Khối lượng tiêu dùng vật tư năm 2005 lớn hơn so với năm 2004,hầu hết NVL năm 2005 đều tăng do nhu cầu sản xuất ngày càng tăng mạnh và tăng nhanh,điển hình là 6 tháng đầu năm 2006.
ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NVL CHO 10 M CỌC BÊ TÔNG 200 x 200
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Thép chủ
D = 12
D = 14
1
Xi măng PC 30
kg
168
168
2
Cát vàng
M3
0.52
0.52
3
Đá + sỏi
M3
0.76
0.76
4
Thép chịu lực
kg
58.6
58.6
5
Thép D = 20
kg
3.2
3.2
6
Thép D = 8
kg
4.4
4.4
7
Thép D = 6
kg
15.2
15.2
8
Thép D = 4
kg
2.9
2.9
9
Thép D = 1
kg
2.2
2.2
10
Que hàn
kg
0.65
0.65
11
Mũ đầu cọc
kg
10.15
10.15
12
Dầu chống dính
kg
0.72
0.72
13
Vật liệu phụ khác
%
0.97
0.97
Đối với vật liệu phụ ,qua các năm mức tiêu dùng chung cũng tăng về khối lượng . VD : dầu chống dính : năm 2004 là 0.41 ; năm 2005 là 0.51 và đến năm 2006là 0.72 . Tổng mức sử dụng vật liệu phụ năm 2005tăng 1.7 lần ,năm 2006tăng 1.94 lần so với năm 2004
Tình hình thực hiện định mức tiêu dùng vật tư .
Trong 3 năm gần đây ,tình hình thực hiện định mức tiêu dùng vật tư của xí nghiệp được thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định .
BẢNG SỐ LIỆU THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ NĂM 2005CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM.
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
KL
Tiêu hao vật tư
Xi măng (kg)
Cát (m3)
Đá ( m3)
Thép 1 ly ( kg)
Thép d =4 kg
Thép d=6-8 kg
Thépd=12-14 (kg)
Thép d=16-18 ( kg)
Thép d=20-28 ( kg)
Que hàn ( kg)
1
Cọc 200 d=12
M
8424
121650
148.2
289.5
526
1020
8741
30516
374
259
Tiêu hao thực tế bq
14.44
0.018
0.034
0.06
0.12
1.04
3.62
0.04
0.03
Định mức
15.9
0.019
0.036
0.09
0.12
1.21
3.62
0.133
0.03
2
Cọc 200 d=14
M
7120
83444
132.4
249.6
477
8120
8102
32122
563
247
Tiêu hao thực tế bq
11.72
0.019
0.035
0.067
1.138
1.138
4.512
0.079
0.03
Định mức
15.9
0.019
0.036
0.09
1.21
1.21
4.94
0.133
0.03
3
Cọc 250 d=16
M
1380
35934
36.7
71.4
179.1
1067
1067
8282
183
69
Tiêu hao thực tế bq
26.04
0.027
0.052
0.13
0.773
0.773
6.001
0.133
0.04
Định mức
29.1
0.027
0.055
0.12
1.44
1.44
6.45
0.133
0.04
Bảng số liệu cho ta thấy mức tiêu hao vật tư thực tế bình quân thường nhỏ hơn hoặc bằng với định mức đã đề ra . Do khối lượng sản xuất năm 2005 cao hơn so với năm 2004nên việc thực hiện định mức cũng lớn hơn .
Trong quá trình sản xuất bê tông đúc sẵn thưòng sử dụng nhiều loại dụng cụ khác nhau nên mức tiêu dùng mỗi loại vật liệu cũng khác nhau,căn cứ vào nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất kinh doanh . So sánh định mức tiêu dùng vật tư của 2 năm gần đây (2004,2005 ) ta thấy khối lượng sản phẩm sản xuất năm sau cao hơn năm trước ,cụ thể khối lượng Cọc bê tông D =200 tăng 1.1 lần nên mức tiêu hao các loại NVL cũng tăng lên .
Kiểm tra thực hiện định mức tiêu dùng vật tư.
Hàng năm công ty luôn thực hiện kiểm tra định mức tiêu hao vật tư để đánh giá được mức tiêu dùng thực tế NVL so với kế hoạch định mức đặt ra tăng giảm bao nhiêu ,để thiết lập định mức tiêu dùng cho năm sau .Bên cạnh đó, do một số loại sản phẩm công ty nhận được đơn đặt hàng nên phải thực hiện theo bản vẽ yêu cầu .Vì vậy một số loại sản phẩm chưa có định mức . VD : để sản xuất loại cọc bê tông 200 d=12 mác 250 phải sử dụng một số
NVL chủ yếu sau : xi măng ,cát ,đá (sỏi) ,thép các loại ,trong đó định mức đặt ra cho xi măng là 15.9 kg nhưng khi thực hiện mất 16.05 kg ,tăng 0.15 kg ;hoặc cát định mức là 0.019 m3 nhưng khi thực hiện hết 0.0197 ,vượt 0.0007m3 .Cũng có một số loại sản phẩm khi thực hiện thì tiết kiệm hơn so với định mức .VD : xi măng dùng cho sản xuất cọc 200 d=14 mác 250 ,định mức đặt ra là 15.9 kg ,thực tế chỉ sử dụng 15.76 kg,tiết kiệm 0.14 kg
Để hiểu rõ hơn việc thực hiện kiểm tra định mức tiêu hao vật tư ta có bảng số liệu sau
KIỂM TRA THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC KHKT- NĂM 2004
Đơn vị :công ty THHH Hoàn Mỹ
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Định mức
Thực hiện
So sánh
1
Cọc 200 d=12 mác 250
M
Xi măng
Kg
15.9
16.05
0.15
Cát
M3
0.019
0.0197
0.0007
Đá (sỏi )
M3
0.036
0.039
0.003
Thép các loại
Kg
5.173
5.2
0.027
2
Cọc 200 d=14 mác 250
M
Xi măng
Kg
15.9
15.76
-0.14
Cát
M3
0.019
0.021
0.002
Đá (sỏi )
M3
0.036
0.04
0.004
Thép các loại
Kg
6.49
6.4
-0.09
3
Cọc 250 d=14 mác 250
M
Xi măng
Kg
24.85
22.9
-1.95
Cát
M3
0.029
0.03
0.001
Đá (sỏi )
M3
0.056
0.07
0.014
Thép các loại
Kg
06.81
6.87
0.06
4
Cọc 300 d=20
M
Làm theo bản vẽ của khách hàng chưa có định mức
Xi măng
Kg
Cát
M3
Đá (sỏi )
M3
Thép các loại
Kg
Dựa vào việc kiểm tra thực hiện định mức tiêu dùng vật tư ta có theer thấy rõ và so sánh được lượng NVL sử dụng thực tế và định mức tăng ,giảm bao nhiêu .Qua bảng ssó liệu trên ta cũng thấy được mặt tích cực của việc kiểm tra .Hầu như tất cả NVL đều tăng giảm một lượng không đáng kể so với định mức . Điều náy cho phép công ty tiết kệm được rất nhiều chi phí khác có liên quan,thời gian sử dụng ,việc cấp phát vật tư được tiến hành nhịp nhàng và liên tục ,gắn với nhu cầu sản xuất ,cấp phát vật tư đựơc chính xác ,số lượng vật tư trong quy định phù hợp với nhu cầu thực tế tiêu dùng và dựa vào các tính toán khoa học .Vì vậy trên cơ sở hạn mức đã được xác định ta tiến hành lập các phiếu lĩnh vật tư và theo phiếu này cấp phát vật tư cho các xưởng .
.Tổ chức quản lý NVL ở công ty trong những năm gần đây.
Quản lý nhập ,xuất NVL:
_ Thủ tục nhập kho :
Khi vật tư được chuyển đến công ty (việc vận chuyển thường là do đội vận tải của công ty đảm nhận ) người đi nhận hàng ( nhân viên tiếp liệu ) mang hoá đơn của bên bán vật tư ( trong HĐ có ghi các chỉ tiêu chủng loại ,quy cách ,khối lượng vật tư ,đơn giá ,thành tiền,hình thức thanh toán ) lên phòng vật tư .Sau khi phòng vật tư xem xét ,kiểm tra tính hợp lý ,hợp lệ .Nếu nội dung ghi trong HĐ phù hợp với hợp đồng kinh tế đã ký kết số vật liệu đó đồng thời lập 3 liên phiếu nhập kho :
+ Một liên do phòng vật tư giữ.
+ Một liên giao cho người đã mua vật tư ,sau đó giao cho thủ kho,thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho.
+ Một liên ghim vào HĐ chuyển sang kế toán vật nhập vật liệu để thanh toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng của doang nghiệp tư nhân Ngọc Thu cán bộ phòng vật tư viết phiếu nhập kho vật tư
Về mặt số lượng :
Cong ty chịu trách nhiệm cung cấp vật tư chủ yếu , đáp ứng nhu cầu sản xuất của các xưởng gồm : xi măng ,đá sỏi , cát ,sắt thép ,que hàn ,phụ tùng ;phân cấp cho xưởng chịu trách nhiệm mua những vật liệu phụ như : gỗ kê ,dầu thải ,dụng cụ ,công cụ sản xuất ,phụ tùng thay thế ,… có giá trị đến 2 000 000đồng .Những lô hàng vật liệu phụ có giá trị lớn hơn quy định trên trước khi nhập phải xin ý kiến và được giám đốc công ty đồng ý .Căn cứ vào điều kiện sản xuất thực tế của cong tyvà kế hoạch sản xuất đã được lập để công ty mua ,nhập NVL để sản xuất
Bảng tổng hợp nhập vật tư trong mấy năm gần đây.
STT
Chủng loại
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
1
Xi măng
5 000 (tấn)
5670 (tấn)
670 (tấn)
2
Đá
10 000(m3)
11500(m3)
1500(m3)
3
Cát
5 100 (m3)
5 500 (m3)
400 (m3)
4
Thép các loại
Thép 1 ly
28 (tấn)
30 (tấn)
2 (tấn)
Thép D =4
10 (tấn )
11.5 (tấn )
1.5 (tấn )
Thép D =6.8
290 (tấn)
300 (tấn)
10 (tấn)
Thép D= 10
182 ( tấn)
185 ( tấn)
3 ( tấn)
Thép D =12-14
418 ( tấn )
422 ( tấn )
4 ( tấn )
Thép D =1-18
560 ( tấn )
580 ( tấn )
20 ( tấn )
Thép D =20-28
3 ( tấn )
3.2 ( tấn )
0.2 ( tấn )
5
Que hàn
7.2 ( tấn )
7.4 ( tấn )
0.2 ( tấn )
Việc thu mua hoàn thành kế hoạch cung cấp từng loại NVL do doanh nghiệp tăng hợp đồng sản xuất nên nhu cầu về cung cấp NVL tăng . Để thấy rõ hơn ta có thể so sánh tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp từng loại NVL.
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL
=
Số lượng NVL nhập kho thực tế trong kỳ
x
100%
Số lượng NVL cần mua theo kế hoạch
STT
Chủng loại
Năm 2004
Năm 2005
1
Xi măng
5 000 (tấn)
6800 (tấn)
2
Đá
12 000(m3)
12500(m3)
3
Cát
5 200 (m3)
5 600 (m3)
4
Thép các loại
Thép 1 ly
28.5 (tấn)
32 (tấn)
Thép D =4
11 (tấn )
12 (tấn )
Thép D =6.8
300 (tấn)
305 (tấn)
Thép D= 10
185 ( tấn)
190 ( tấn)
Thép D =12-14
420 ( tấn )
425 ( tấn )
Thép D =1-18
570 ( tấn )
585 ( tấn )
Thép D =20-28
3.2 ( tấn )
3.5 ( tấn )
5
Que hàn
7.4 ( tấn )
7.5 ( tấn )
Bảng tổng hợp vật tư cần mua theo kế hoạch
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL năm 2004
=
6 492.2
x
100% = 98.08 %
6 625.1
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL năm 2005
=
7 209.1
x
100% = 97.95 %
7 360
Nhận xét: Nguyên vật liệu cung cấp kịp thời nên làm cho quá trình sản xuất của cong ty được liên tục , vốn được nhanh chóng quay vòng ,cong tyhoàn thành kế hoạch sản xuất . Việc thu mua NVL qua 2 năm 2004 , 2005 không hoàn thành kế hoạch do những nguyên nhân sau : cong ty giảm sản xuất 1 loại sản phẩm , cong ty đã giảm bớt hợp đồng thu mua NVL do tiết kiệm được hao phí NVL.
Về mặt chất lượng :
Khi nhập và cung ứng vật tư ,cong ty luôn có ban kiểm nghiệm chất lượng vật liệu .Khi xuất xuống cho xưởng sản xuất ,xưởng có trách nhiệm tiếp nhận những vật tư trên và kiểm tra xác định quy cách ,chất lượng ,chủng loại vật tư theo đúng hợp đồng cung ứng ,nếu không đảm bảo chất lượng xưởng không tiếp nhận .Nếu xưởng tự ý tiếp nhận và mua những vật tư không đảm bảo chất lượng dẫn đến hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được thì xưởng chịu trách nhiệm bồi hoàn những vật tư đó theo giá mua và sản phẩm không bán được theo giá bán.
Để phân tích tình hình cung ứng vật tư về mặt chất lượng ta có thể sử dụng 2 loại chỉ tiêu : chỉ số chất lượng và hệ số loại
Chỉ số chất lượng
=
n
n
å Mi1 . PiCĐ
å Mik . PiCĐ
i=1
i=1
n
n
å Mi1
å Mik
i=1
i=1
Mi1 ,Mik : khối lượng NVL theo cấp bậc chất lượng loại i của kỳ TT và kỳ KH
P iCĐ : đơn giá NVL theo cấp bậc chất lượng loại i .
Chỉ số chất lượng của xi măng năm 2004
=
5100 x 570 000
5000 x 570 000
=
1
5100
5000
Vậy xi măng đạt chất lượng .
Bên cạnh đó ,những vật tư chính nếu xưởng khai thác được nguồn có chất lượng và giá cả hợp lý thì báo cáo giám đốc cong ty để giám đốc quyêt định và chỉ được nhập khi có ý kiến của giám đốc bằng văn bản .
· Tính đồng bộ :Khi sản xuất một sản phẩm cần nhiều NVL với một tỷ lệ nhất định và các loại vật liệu này không thay thế được cho nhau thì việc cung ứng NVL phải đảm bảo tính đồng bộ .VD kh sản xuất 1m ống cống ly tâm D = 300 mác 300 phải sử dụng các loại NVL : xi măng, cát vàng, đá 5x15 ,thép d=6 ,que hàn ,dầu chống dính,bột đá ; những loại vật liệu này không thay thế cho nhau được .Ta có bảng số liệu sau
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tải trọng
A
B
C
D
1
Xi măng
Kg
25.3
25.3
25.3
25.3
2
Cát vàng
M3
0.025
0.025
0.025
0.025
3
Đá 5 x15
M3
0.055
0.055
0.055
0.055
4
Thép D = 6
Kg
4.72
4.87
5.0
5.15
5
Que hàn
Kg
0.05
0.05
0.05
0.05
6
Dầu chống dính
Kg
0.45
0.45
0.45
0.45
7
Bột đá
Kg
1.22
1.22
1.22
1.22
Để phân tích ta dựa vào tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
Tỷ lệ % hoàn thành KH của que hàn
=
0.05
x 100 = 0.16 %
31.74
Tỷ lệ % hoàn thành KH của cát vàng
=
0.025
x 100 = 31.25 %
0.08
Vậy công ty đã đảm bảo tính đồng bộ trong việc cung ứng NVL cho sản xuất
Tính kịp thời của việc cung ứng NVL .
Trong nền kinh tế thị trường ,việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để đạt hiệu quả nhất là một vấn đề cần thiết . Vì vậy các đơn vị không càn thiết phải mua NVL để dự trữ mà khi có nhu cầu thì chủ hiệm công trình sẽ mua NVL và đưa thẳng đến công trình không cần qua kho ( thực hiện theo cơ chế khoán của cong ty ) ,điều này sẽ đảm bảo chất lượng NVL cũng như giảm chi phí bảo quản …VD ,công trình xây dựng trường tiểu học Liên Sơn Hoà Bình có bảng TH vật tư công trình.
TT
Chủng loại
ĐV
Số lượng
Thành tiền
* Vật liệu chính
864 747 633
1
Xi măng PC 30
Tấn
210
152 727 272
2
Thép tròn Æ 10
Kg
7.778
30 365 312
……….
* Vật liệu phụ
589 270 189
12
Sắt buộc
kg
33.3
217 800
…………..
Vật liệu khác
Cộng
1 454 144 622
Là đơn vị sản xuát kinh doanh các sản phẩm ,cấu kiện bê tông và là một đơn vị xây lắp , ngoài việc sản xuất tại xí nghiệp , hoạt động sản xuất có thể tiến hành ở nhiều công trình ,ở các tổ đọi khác nhau ,ở từng địa điểm khác nhau nên việc cung ứng NVL cũng được linh động hơn để đáp ứng kịp thời và đồng bộ nh u cầu của công trình xây dựng , sản xuất và hoàn thành công trình .Do việc thực hiện theo cơ chế khoán của xí nghiệp nên ở các công trình ,hạng mục thi công luôn đảm bảo đúng chất lượng trong kỳ làm cho quá trình sản xuất luôn được liên tục ,không bị gián đoạn ,giảm thiểu được các phát sinh không đáng có .
b, Tình hình dự trữ NVL .
Dự trữ NVL là cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục . Lượng dự trữ NVL tuỳ thuộc vào yếu tố chủ yếu : Quy mô sản xuất và mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm .
VD : sản xuất 1m cống ly tâm D 400 mác 300 thì định mức tiêu hao NVL là : xi măng Pc 30 cần 26.1 kg ;cát : 0.026m3 ; đá 5 x15 : 0.051m3 ; thép D=6 : 4.86 kg ; que hàn : 0.048 kg ; dầu chống dính : 0.616 kg ; bột đá : 2.17 kg .
Do công ty có quy mô sản xuất nhỏ nhưng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nên lượng vật tư tiêu hao BQ 1 ngày là khá lớn . Ngoài ra mấy năm gần đây , do sản lượng sản xuất được nâng lên ( từ 15 000 m3 năm 20024lên 20 000 m3 năm 2005 và trên 20 000 m3 năm 20046) thì việc dự trữ NVL để dùng cho sản xuất là một việc cần thiết ,khối lượng dự trữ NVL cũng tăng dần .Và do sự biến động giá cả của một số loại hàng hoá trong mấy năm gần đây nên công ty cũng đã lập kế hoạch dự trữ NVL theo tính thời vụ của sản xuất và dự trữ thường xuyên .
c, Tình hình sử dụng NVL .
_ Tình hình sử dụng NVL về mặt số lượng.
Để phân tích ta sử dụng công thức sau:
· Hệ số đảm bảo NVL cho sản xuất
=
Lượng NVL tồn đầu kỳ+ NVL nhập trong kỳ
Lượng NVL cần sử dụng trong kỳ
· Mức biến động của việc sử dụng NVL .
+ Mức biến động tuyệt đối : DM = M1 – Mk
M1 : lượng NVL sử dụng kỳ thực tế ; Mk : lượng NVL sử dụng kỳ kế hoạch
+ Tỷ lệ % số lượng NVL sử dụng so với kế hoạch
=
M1
x
100%
Mk
VD : tình hình nhập xi măng năm 20042005 so với kế hoạch đặt ra.
Hệ số đảm bảo NVL cho sản xuất
=
5000+5000
= 1.08
5100
Mức biến động tuyệt đối năm 2004 : DM = 5000- 5100 =-100
Mức biến động tuyệt đối năm 2005 : DM = 5500- 5600 =-100
Số lượng xi măng thực tế dùng để sản xuất nhỏ hơn kế hoạch .Năm 2004 công ty đã tiết kiệm được 100 tấn ,năm 2005 tiết kiệm 100 tấn.
+ Tỷ lệ % số lượng xi măng sử dụng so với kế hoạch năm 2004
=
5100
x
100% = 98.08%
5200
+ Tỷ lệ % số lượng xi măng sử dụng so với kế hoạch năm 2005
=
5500
x
100% = 98.21 %
5600
Số lượng xi măng kỳ TT sử dụng so với KH giảm 1.92 % hay giảm 100 tấn năm 2004 .Năm 2005 giảm 1.79 % hay giảm 100 tấn .
_ Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm .
CT :
K: mức hao phí hữu ích
m =
M
= k
M :khối lượng NVL sử dụng trong kỳ
Q
Q : số lượng sản phẩm làm ra
15000
II . Đánh giá về thực trạng công tác quản lý NVL ở công ty.
1 . Kết quả đạt được .
Là công ty kinh doanh xây lắp nên chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng rất lớn .Thông qua số liệu về yếu tố NVL của công ty trong năm 2004 ,2005 và những tháng đầu năm 2006 ta thấy được NVL của công ty rất đa dạng về chủng loại . Về vấn đề tổ chức và quản lý NVL thì công ty đã tổ chức được một bộ phận chuyên đảm nhận công tác thu mua vật tư trên cơ sở xem xét cân đối giữa kế hoạch sản xuất và nhu cầu. Do NVL có đặc điểm là thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên với khối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý thực trạng Nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàn Mỹ.docx