MỤC LỤC
MỤC LỤC .i
DANH MỤC HÌNH .iii
DANH MỤC PHỤLỤC.v
LỜI CẢM ƠN .vi
1.0 GIỚI THIỆU.1
1.1 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CÔNG VIỆC TEK.1
1.2 TÓM LƯỢC BÁO CÁO.1
2.0 TỔNG QUAN VỀPHƯƠNG PHÁP TEK VÀ ỨNG DỤNG CỦA
NÓ .3
2.1 LỊCH SỬVÀ GIÁ TRỊCỦA TEK.3
2.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA BẢN ĐỒ.5
2.3 CƠSỞCỦA SỰLỒNG GHÉP TEK, GIS VÀ EO .6
3.0 THÀNH PHẦN TEK CỦA DỰÁN EO-STEM .8
3.1 KHU VỰC THỬNGHIỆM VÀ CÁC THÔN.8
3.2 TEK VÀ BỐI CẢNH VĂN HÓA CỦA CÁC THÔN .9
3.3 THU THẬP DỮLIỆU CỘNG ĐỒNG: PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỦ ĐỀ.11
3.4 ĐỘI NGŨTHAM GIA CÔNG TÁC DỰA VÀO THÔN BẢN.12
4.0 THU THẬP TEK VÀ THỒNG TIN ĐA DẠNG SINH HỌC DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG .14
4.1 LẬP KẾHOẠCH THU THẬP DỮLIỆU TEK THÔN BẢN .14
4.2 CHUẨN BỊBẢN ĐỒGIS VÀ HÌNH ẢNH EO.15
4.3 THU THẬP DỮLIỆU NHÓM.15
4.3.1 Đặc điểm và Lịch sửThôn.16
4.3.2 Thiết lập địa phận thôn .16
4.3.3 Xác định các loại rừng và các khu vực sửdụng đất .17
4.3.4 Xác định sự đa dạng sinh học và sửdụng đất .20
4.4 THU THẬP DỮLIỆU GIS DI ĐỘNG .23
5.0 LỒNG GHÉP BẢN ĐỒTEK VÀ CÁC HÌNH ẢNH EO, VÀ THIẾT
LẬP DỮLIỆU CƠSỞTHÔN .24
5.1 SƠLƯỢC ĐẶC ĐIỂM VÀ RANH GIỚI THÔN .25
5.2 CÁC LOẠI RỪNG VÀ SỬDỤNG ĐẤT .27
5.3 ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ SỬDỤNG ĐẤT .30
5.4 TỔHỢP TEK VÀ CÁC BẢN ĐỒDỰA VÀO EO .32
6.0 SỰTRÌNH DIỄN CÁC BẢN ĐỒVÀ PHẢN HỒI TỪTHÔN .35
6.1 LẬP KẾHOẠCH CHO CÁC CUỘC GẶP GỠPHẢN HỒI ỞTHÔN .35
6.2 CHUẨN BỊCÁC BẢN ĐỒTEK VÀ CÁC HÌNH ẢNH EO . 36
6.3 CÁC HOẠT ĐỘNG PHẢN HỒI ỞTHÔN . 37
6.3.1 Các cuộc gặp Xã và Thôn . 37
6.3.2 Thẩm tra biên giới. 39
6.3.3 Sựthẩm tra phân loại rừng TEK. 41
6.3.4 Thông tin đa dạng sinh học . 45
6.3.5 So sánh sựphân loại EO và TEK. 46
6.3.6 Sựthu thập dữliệu và sựthẩm tra. 48
7.0 SỰ ĐÁNH GIÁ VỀTEK, GIS VÀ SỰLỒNG GHÉP EO. 50
7.1 CÁC CÔNG CỤGEOMATICS ĐỂHỖTRỢTHU THẬP DỮLIỆU TEK . 50
7.1.1 Các địa phận thôn bản . 50
7.1.2 Các loại rừng và sửdụng đất . 50
7.1.3 Dữliệu đa dạng sinh học. 51
7.1.4 Việc ứng dụng hình ảnh EO và sựphân loại. 51
7.1.5 Các nghiên cứu TEK khác. 53
7.2 MỐI LIÊN HỆGIỮA TEK VÀ EO . 54
8.0 KẾT LUẬN . 57
9.0 CÁC HOẠT ĐỘNG TEK CỦA EO-STEM TRONG TƯƠNG LAI. 59
9.1 CẬP NHẬT CÁC BẢN ĐỒCHO TẤT CẢCÁC THÔN . 59
9.2 MỞRỘNG VIỆC LẬP BẢN ĐỒDỰA VÀO THÔN BẢN . 59
9.3 XÂY DỰNG TIỀM NĂNG VÀ NĂNG LỰC. 60
10.0 KẾT THÚC . 57
127 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quan sát địa cầu hổ trợ cho việc lập bản đồ sinh thái truyền thống và bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam - Dự án (EO-STEM), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các thay đổi đề nghị và
những bổ sung cho các diện tích sử dụng đất và các loại rừng đang hiện hữu.
Một cuộc họp mặt với các đại diện của tất cả các thôn là đặc biệt hữu ích từ viễn
cảnh tập trung vào vấn đề chồng lên nhau của các biên giới thôn mà đã trở
thành một vấn đề chính trong suốt các cuộc thảo luận sắp đến. Buổi gặp đã kết
thúc bằng sự phê chuẩn kế hoạch và lịch trình các hoạt động cho công tác thôn
sắp đến.
Trong suốt các hội thảo thôn, các bản đồ TEK giai đoạn 2 và bản đồ các loại
SPOT của mỗi thôn đã được sử dụng để tập hợp trực tiếp thông tin mới về đa
dạng sinh học và sử dụng đất. Các bản đồ này đã được sử dụng ở dạng in của
chúng cũng như ở dạng kỹ thuật số thông qua việc sử dụng một máy tính để
bàn. Người dân trong thôn đã có thể sử dụng cả hai loại bản đồ truyền thống và
kỹ thuật số một cách thành công. Như là một phần trong quá trình này, một sự
thẩm tra tất cả các địa danh truyền thống đã được tiến hành để bảo đảm chính tả
và sự chính xác của các tên địa phương mà đã được sử dụng cho việc xác định
các nơi quan trọng, mô tả các điểm mốc và đánh dấu các biên giới.
Các bản đồ truyền thống đã cung cấp một ảnh chụp nhanh các thông tin về địa
phận như đã được xác định ở giai đoạn 2 của công tác thôn, trong khi các bản
đồ kỹ thuật số đã được sử dụng để vẽ lên bản đồ các biên giới thôn được mở
rộng và tập hợp thông tin về các vùng xa xôi hơn mà ban đầu không được vẽ
EO-STEM Báo Cáo Số 9 39 Hatfield
trên các bản đồ thôn. Các bản đồ kỹ thuật số đã đưa ra một lợi thế cho việc điều
chỉnh tầm xa đến một vùng mong muốn tại các tỷ lệ khác nhau một cách nhanh
chóng và với các bản đồ cơ sở khác nhau mà tùy thuộc vào hiện trạng nào được
đòi hỏi. Các buổi lập bản đồ đã được tiến hành chủ yếu bằng tiếng Anh với sự
phiên dịch đồng thời sang tiếng Việt.
6.3.2 Thẩm tra biên giới
Trong các thôn, chủ đề đầu tiên của thảo luận được liên quan đến bối cảnh địa lý
và các biên giới đất đai được sử dụng bởi mỗi thôn. Quan tâm trước tiên là vị trí
địa lý của các đoạn nhất định của biên giới thôn mà được thiết lập trong suốt đầu
giai đoạn 2 trên cơ sở thôn này sang thôn khác đã tạo ra những vùng chồng lên
nhau khi đặt một bản đồ tổ hợp cho tất cả 5 thôn. Mặc dù các vấn đề biên giới đã
không phải là mục đích trực tiếp của chỉ thị EO-STEM TEK nhưng chúng rất
quan trọng khi các thông tin TEK và EO được sử dụng cho các ứng dụng quản lý
môi trường hay phát triển bền vững bởi vì nhữung vấn đề này đòi hỏi sự đồng ý
giữa các thôn đặc biệt là khi các biên giới chưa được xác định một cách hợp
pháp. Các thôn láng giềng cùng sử dụng một vài vùng có rừng, cụ thể là các
vùng xa thôn và khó đến được. Trong một số trường hợp, như là đối với thôn
Cân Sam, hầu hết tất cả đất đai thôn đang là chung với thôn Pahy ở phía Tây và
với Pa Ring ở phía Đông. Tuy nhiên, những người dân trong thôn nhận thức
được tình trạng này.
Những người dân trong thôn đã đề nghị rằng sau khi các bản đồ được điều
chỉnh chính xác, bước tiếp theo nên làm là các cơ quan đại diện có thẩm quyền
chịu trách nhiệm cho các vấn đề địa chính gặp gỡ với tất cả các thôn để giải
quyết các vấn đề biên giới theo các quy trình giao đất đã được thiết lập. Đội EO-
STEM đã giải thích rõ ràng rằng điều này không phải là một phần trong chỉ thị
của dự án này, mà các bản đồ sẽ phản ánh hiện trạng và tất nhiên có thể sử
dụng như là một cơ sở tốt cho công tác giao đất.
Tất cả, ngoại trừ một thôn, đã mở rộng các biên giới để sử dụng (xem Phụ lục 4).
Trong suốt giai đoạn 2 của công việc TEK, những người dân trong thôn đã vẽ lên
trên bản đồ các khu vực trực tiếp bao quanh thôn, nhưng không vẽ các khu vực
rừng rậm rạp mà nằm cách xa các khu vực sử dụng đất thôn mà có thể dễ dàng
đến được hơn. Các đất thôn cách xa hơn là khó đến được hơn bởi vì khoảng
cách và địa thế khó khăn sẽ làm mất nhiều thời gian hơn để thực hiện cuộc hành
trình khứ hồi. Tuy nhiên, những người dân trong thôn đã cảm thấy rằng những
khu vực này cũng là những khu vực biên giới chồng lên nhau và vì vậy việc sử
dụng đất cùng nhau nên được tính đến trên các bản đồ mặc dù chúng dường
như ít được sử dụng một cách tập trung.
Các thôn Pahy và Cân Sam đã mở rộng biên giới của chúng ở phía Bắc và Nam
và thôn Pa Ring thì ở phía Nam (xem Hình 23 như là một ví dụ). A Ròm đã mở
các vùng ở phía Tây và Nam trong khi đã di chuyển sử dụng đất đai sang phía
Đông, rõ ràng là do sự nhầm lẫn với biên giới xã mà được vẽ một cách khác
nhau trên các bản đồ chính quyền khác nhau. Cân Tôm là thôn duy nhất mà
không cần các điều chỉnh về biên giới. Tất cả các thôn đã mở rộng các khu vực
của chúng đối với biên giới xã.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 40 Hatfield
Hình 23 Bản đồ phác họa mẫu về sự mở rộng biên giới của thôn Cân Sam như
đã được vẽ bởi những người dân trong thôn sử dụng bút điện tử và
máy vi tính để bàn; các thành viên của đội EO-STEM đã chú thích trên
bản đồ.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 41 Hatfield
6.3.3 Sự thẩm tra phân loại rừng TEK
Như đã được chỉ ra trong mục 5.2, một sự khác nhau đã được xác định trong
việc phân loại rừng bởi vì các loại rừng không sắp xếp dọc theo các đường biên
giới của thôn. Đội EO-STEM đã nỗ lực để xác định có hay không một sự khác
nhau trong sự nhận thức về chất lượng rừng, hay một cách đơn giản là trong sự
giải thích về hệ thống phân loại như đã được trình bày bởi đội EO-STEM.
Như đã được mô tả trước đây ở Hình 16, một khu vực sử dụng đất chung giữa
các thôn Pahy, Pa Ring và Cân Sam đã bộc lộ một sự giải thích khác nhau về
các loại rừng ở phần phía Bắc thuộc địa phận của họ dựa vào TEK. Pa Ring đã
xác định vùng này mà như đã được mô tả trên bản đồ đa dạng sinh học dưới
dạng “rừng nguyên sinh” là một vùng đồi cao hơn với các cây cao hơn, chất
lượng rừng tốt hơn và đa dạng sinh học loài lớn hơn khu vực nằm thấp hơn bao
quanh. Vì vậy, họ đã xem nó như là rừng nguyên sinh đối lập với các khu vực
“rừng trung bình” bao quanh. Các giải thích tương tự về đường biên giới phía
Tây của thôn Pahy với Cân Tôm đã đạt được. Những người dân thôn Cân Tôm
đã xác định vùng biên giới cũng dưới dạng rừng nguyên sinh/ rừng trung bình ở
phần phía Bắc và rừng trồng keo với các cây lớn hơn xa hơn về phía Nam.
Khi được so sánh với các loại xuất phát từ EO, ký hiệu cho toàn bộ khu vực mà
đã được xác định ở Hình 24 dưới dạng các khu vực A, B, C, D, E, và F là rất
tương tự nhau và đại diện cho rừng già hoặc trung bình theo các loại EO. Ngoại
lệ là các khu vực 1, 2 và 3 dọc theo các con suối, nơi mà theo những người dân
trong thôn, khu vực 1 đại diện cho một rừng trồng keo và khu vực 2 và 3 được
xác định như là rừng trẻ.
Hình 25 chỉ ra sự phân loại EO trong mối quan hệ với thông tin TEK mà được thu
thập trong suốt các cuộc phỏng vấn thôn ở thôn Pahy. Có hai giả thuyết cho các
giải thích khác nhau về rừng và các loại che phủ đất; giả thuyết thứ nhất cho là
các loại được xuất phát từ hình ảnh SPOT, trong khi giả thuyết thứ hai cho là các
loại được xuất phát từ việc số hóa dữ kiện trong máy điện toán bản đồ sử dụng
đất TEK từ thôn Pahy.
Các mô hình chung của các loại EO nói chung là theo các mô hình mà được vẽ
bởi những người dân trong thôn; tuy nhiên, sự phân loại EO được chi tiết hơn
khi so sánh “các điểm màu” với các khu vực sử dụng đất thôn bao quát hơn.
Cũng như thế, sự giải thích các loại rừng như đã được nhận thức bởi những
người dân trong thôn không cần thiết theo sau những loại mà xuất phát từ sự
phân loại EO.
Trong hầu hết các khu vực phía Bắc của thôn, rừng trung bình đã được xác định
mà nó cũng là một loại chiếm ưu thế của bản đồ EO. Khu vực rừng non đã được
xác định bởi những người dân trong thôn (Y) chứa những dấu hiệu tương tự với
một vài khu rừng nghèo hơn và khu vực rừng tái sinh, trong khi các khu vực đã
được xác định như là rừng trồng (PF) chứa nhiều hơn các dấu hiệu về loại “rừng
tái sinh”, đặc biệt là các rừng trồng cao su (PR). Đối với hai khu vực đã được xác
định như là cánh đồng vùng cao (A) bởi những người dân trong thôn, một trong
chúng trùng hợp với loại “nông nghiệp” (một khu vực về phía Tây của thôn),
trong khi khu vực còn lại về phía Đông được phân loại như là “rừng trung bình”
và đòi hỏi sự thẩm tra trong thôn; có vẻ như là khu vực rừng trung bình đã bị
phân loại nhầm trong hình ảnh vệ tinh.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 42 Hatfield
Hình 24 Các loại rừng xuất phát từ SPOT và TEK cho khu vực chồng lên nhau
giữa các thôn Pahy, Pa Ring và Cân Sam (cũng xem Hình 16).
EO-STEM Báo Cáo Số 9 43 Hatfield
Hình 25 Các loại rừng xuất phát từ SPOT và TEK cho thôn Pahy.
Như đã được biểu diễn trên hình 26, những người dân trong thôn đã làm những
điều chỉnh sau đây đối với sử dụng đất và các loại bao phủ đất sau khi khảo sát
bản đồ phân loại xuất phất từ SPOT. Các khu vực phía bắc của thôn mà đầu tiên
được xác định như là rừng trồng ở hình 24 bây giờ được tách thành hai vùng
được dán nhãn 1 và 2 trong hình 24A. Vùng 1 bây giờ đã được xác định sâu hơn
như là rừng trồng các cây keo khoảng 9 năm tuổi, trong khi vùng 2 đã được xác
định như là rừng cũng trồng keo nhưng được xen với ngô, sắn và lúa vùng cao.
Hai vùng này, tương ứng, có các dấu hiệu chính của rừng nghèo và rừng trung
EO-STEM Báo Cáo Số 9 44 Hatfield
bình. Các khu vực phía nam và tây nam của thôn cũng đã được chỉnh cho đúng
và tách thành ba vùng nhỏ hơn. Vùng 3 thực tế là một vùng đất cát với một số đá
và không có rừng trồng ở vùng này. Vùng 4 và 5 là rừng trồng nhưng không có
các cây cao su. Vùng 6 là một rừng trồng không thay đổi. Nó đã được xác định
một lần nữa như là một rừng trồng xen lẫn với các cây cao su non trong khi dấu
hiệu hình ảnh là hiển thị một phức hợp của khai thác rừng và nông nghiệp.
Hình 26 Những người dân thôn Pahy đã thực hiện những thay đổi đối với sử
dụng đất/ các loại bao phủ đất dựa vào sự phân loại xuất phát từ EO.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 45 Hatfield
6.3.4 Thông tin đa dạng sinh học
Việc lập bản đồ da dạng sinh học đã tập trung vào các loài quan trọng nhất đối
với những dân trong thôn và thông tin đã được thu thập dựa vào việc sử dụng
các loài đặc biệt (như là làm nhà, thức ăn, dược phẩm và thương mại). Bên cạnh
việc xác định loài, thông tin về các vùng phân bố của chúng cũng như là tầm
quan trọng đối với đời sống địa phương cũng đã được thu thập. Trước tiên, các
thông tin hiện có về các bản đồ thôn đã được thẩm tra và những thay đổi và bổ
sung nhỏ đã được làm tại những nơi thích hợp (xem Hình 27). Sau đó, các thông
tin ngắn gọn về các loài ưu thế trong vùng và về các loài quan trọng nhất đối với
đời sống đại phương đã được thu thập ở dạng bảng (xem Phụ lục 5). Tiếp theo,
sự phân bố địa lý của các loài được xác định dựa vào việc sử dụng đất và bao
phủ đất chính.
Mục đích là rút gọn danh sách dài về các loài mà đã được thu thập trong suốt
giai đoạn 2 và tập trung vào các loài mà được xem là quan trọng nhất cho kinh tế
địa phương. Thông tin này sẽ được sử dụng trong việc tạo ra bản đồ đa đạng
sinh học vùng có tính chất quyết định. Với các đường biên giới thôn mới được
mở rộng gần đây bao gồm các vùng trong địa phận xã nằm xa các thôn về phía
bắc và nam, nhiều thông tin hơn về bao phủ đất và đa dạng sinh học ở các vùng
này sẽ trở nên sẵn có. Thông tin này mở rộng vùng mà đã được vẽ trên bản đồ
ở giai đoạn 2 và cung cấp thông tin TEK thêm vào về đa dạng sinh học các vùng.
Đối với thông tin đa dạng sinh học chi tiết được thu thập, xem Phụ lục 6 và Phụ
lục 7.
Hình 27 Những người dân trong thôn xác định các loại thực vật trên bản đồ sơ
bộ về đa dạng sinh học vùng.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 46 Hatfield
6.3.5 So sánh sự phân loại EO và TEK
Một bản đồ các loại xuất phát từ SPOT được phủ lên bằng sự phân loại xuất
phát từ TEK mà đã đoạt được trong suốt các cuộc thảo luận phản hồi đã được
giới thiệu cho những người dân trong thôn để phê chuẩn và làm sáng tỏ sự giải
thích thông tin có được từ các dữ liệu được phán đoán một cách mơ hồ và các
dạng rừng TEK mà họ đã cung cấp. Bản đồ cũng đã mô tả một sự gắn kết quan
trọng giữa EO và TEK được thu thập trong suốt giai đoạn 2 và 3 của thành phần
TEK.
Việc làm sáng tỏ đã đạt được từ những người dân trong thôn đối với một vài
vùng, đặc biệt là các vùng dưới rừng trồng và với rừng non bao phủ. Những
vùng này là những vùng mà tại đây hầu hết các mâu thuẫn đã được phát hiện
trong suốt quá trình lập bản đồ tiếp theo công việc giai đoạn 2. Những vùng này
cũng có những vùng nhỏ hơn và nằm gần với các thôn hơn. Quá trình được mô
tả dưới đây sử dụng một ví dụ của thôn Cân Tôm trong Hình 28.
Hình 28 Các loại TEK giai đoạn 2 và các thay đổi giai đoạn 3 từ thôn Cân Tôm.
Các vùng được dán nhãn 1 và 2: Vùng 1 trước tiên được thiết kế như là đất
trống, trong khi vùng 2 đã được thiết kế như là đất nông nghiệp. Cả hai vùng này
thể hiện các dấu hiệu rất tương tự trên bản đồ các loại EO và do đó đã được
điều chỉnh đúng thành các vùng lúa vùng cao sau khi nghiên cứu bản đồ xuất
phát từ EO.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 47 Hatfield
Các vùng được dán nhãn 3 và 4: Những vùng này trước tiên được thiết kế như
là rừng trồng. Trong trường hợp vùng 3 như là một rừng trồng cao su và vùng 4
như là rừng trồng keo, sau khi nghiên cứu bản đồ phân loại xuất phát từ EO,
những người dân trong thôn đã làm các điều chỉnh đúng sau: Vùng 3 là một rừng
trồng cao su nhưng gần đây đã được trồng và chứa các cây nhỏ mà cũng được
xen với các vườn nhà. Đây là tại sao trên sự phân loại EO, vùng này thể hiện
hầu hết dưới dạng đất nông nghiệp. Quan trọng hơn, vùng này cũng đã mở rộng
(Vùng 3a trên bản đồ), dựa trên bản đồ vệ tinh. Vùng 4, trước tiên được xác định
như là một vùng rừng trồng keo lớn; sau đó phân loại lại vùng được dãn nhãn
3a, một vùng khác (4a) đã được xác định như là vùng đất nghèo với nhiều cỏ và
một ít cây keo được trồng nhưng phát triển chậm và chất lượng rất kém. Phần
còn lại của vùng 4 là vùng trồng keo có chất lượng tốt hơn với các cây to hơn và
phát triển trên đất tốt hơn và cũng dưới các điều kiện tốt hơn.
Các vùng được dãn nhãn 4 và 5: Vùng 4 là tương tự với vùng 5 và đầu tiên
toàn bộ khu vực đã được xác định như là rừng trồng keo. Cũng như vậy, dựa
vào sự giải thích bản đồ xuất phát từ EO, vùng này đã được tách ra thành 2
phần, với vùng 5a bây giờ đang là vùng đất nghèo đầy đá và các cây rất nhỏ với
sự phát triển thấp, trong khi phần còn lại của vùng 5 là rừng trồng keo với các
cây cao và phát triển tốt hơn. Chúng ta có thể rõ ràng nhận thấy các dấu hiệu
trên bàn đồ xuất phát từ EO cho vùng được dán nhãn 4 và 5 là rât tương tự
nhau cũng như là các dấu hiệu cho vùng 4a và 5a tương ứng.
Vùng 6: Vùng 6 trước tiên được xác định như là một vùng rừng non. Cũng như
thế, dựa vào sự giải thích bản đồ xuất phát từ EO, những người dân trong thôn
đã chia vùng này thành 3 phần. Thứ nhất, được dán nhãn là 6b trên bản đồ thực
tế là rừng tốt hơn với các cây cao hơn. Bây giờ vùng này đã được thiết kế như là
rừng nguyên sinh, cơ bản là loại giống như vùng 7 trên bản đồ. Chúngta cũng có
thể nhìn thấy các dấu hiệu cho hai vùng này là rất tương tự trên bản đồ. Vùng 6b
đã được xác định như là rừng trồng keo phát triển tốt và đang giống với vùng 8
trên bản đồ. Cũng như vậy, các dáu hiệu cho vùng 6b và 8 là rất tương tự nhau.
Vùng 6c trở thành một rừng trồng cao su có chất lượng tốt và biên giới và diện
tích với cùng sự thiết kế và dấu hiệu tương tự như là vùng láng giềng ở thôn
Pahy.
Rõ ràng rằng sử dụng đất/ vùng bao phủ đất mà được xác định bởi những người
trong thôn theo sau các dấu hiệu xuất phát từ EO trên bản đồ. Điều này cho
chúng ta thấy tầm quan trọng của các bản đồ cơ sở / bộ dữ liệu mà được sử
dụng cho việc thu thập dữ liệu TEK cũng như cách thức trình diễn thông tin khác
nhau trên bản đồ không thể chỉ ảnh hưởng đến việc lập bản đồ mà còn khiến
cho các thảo luận thêm vào mà thường có thể bộc lộ toàn bộ bộ thông tin mới
mà trước đấy đã không được bàn luận.
Khi được giới thiệu với bản đồ sử dụng đất, những người dân trong thôn đã có
khung hướng vẽ các khu vực sử dụng đất của họ lên nói chung là nhiều hơn khi
được giới thiệu với bản đồ xuất phát từ EO. Các loại EO được làm chi tiết hơn
nhiều, trình diễn các điểm ảnh hay màu sắc khác nhau mà có thể được “dịch” bởi
những người dân trong thôn sang một khu vực sử dụng đất mà có ý nghĩa đối
với họ.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 48 Hatfield
Hoạt động cuối cùng là giới thiệu với người dân trong thôn với một giải thích
cảnh quan 3D mà được chồng lên bởi các đường biên giới thôn và các loại rừng.
Những sự hình dung không gian 3 chiều đã được tạo ra sử dụng một mô hình độ
cao kỹ thuật số và được chồng lên bởi hình ảnh SPOT. Một quan điểm được
chọn để mô tả địa phận thôn tốt nhất mà không có nhiều vùng bị che khuất. Mặc
dù những người dân trong thôn đã có thể xác định các đặc điểm địa lý chính như
là các con suối và các đồi bao quanh, các mô tả cảnh quan không gian 3 chiều
đã không được thể hiện một cách dễ dàng. Vì các hình ảnh không gian ba chiều
đã trở thành “hơi điệu” ở các tỷ lệ xích lớn hơn, chúng cũng đã được tạo ra ở
các tỷ lệ xích nhỏ hơn, nhưng điều này thậm chí đã làm cho việc thể hiện một vài
vùng đặc trưng trở nên phức tạp hơn đối với người dân trong thôn.
6.3.6 Sự thu thập dữ liệu và sự thẩm tra
Dữ liệu đã được thu thập bằng nhiều cách khác nhau; bằng việc sử dụng các
tầng bao phủ trên đỉnh của các bản đồ treo tường, tất cả các thông tin được
dùng để lập bản đồ đã được thẩm tra và và những thay đổi đối với các loại đất,
đa dạng sinh học, các địa danh và thông tin khác đã được làm. Sự đánh giá các
loại rừng đã được tiến hành sử dụng các bản đồ các loại xuất phát từ hình ảnh
vệ tinh và các loại từ TEK được in tỷ lệ lớn. Sử dụng một máy vi tính để bàn, việc
thu thập và cập nhật dữ liệu cũng đã được khảo sát tỉ mỉ (Hình 29). Thuân lợi
chính của việc ứng dụng kỹ thuật này là sự linh hoạt của việc trình diễn các vùng
khác nhau trên bản đồ một cách nhanh chóng và ở các tỷ lệ xích khác nhau, như
được yêu cầu, mà làm cho việc lập bản đồ các vùng nhất định chính xác hơn. Nó
cũng cho phép lập bản đồ tại các vùng xa hơn của sử dụng thôn được mở rộng
mà trước tiên không được chỉ ra trên các bản đồ được in. Thuận lợi khác của kỹ
thuật này là là có thể dễ dàng lồng ghép dữ liệu trong dữ liệu cơ sở, bởi vì nó có
sẵn ở dạng kỹ thuật số.
Hình 29 Những người dân trong thôn duyệt lại các bản đồ và tạo các đặc điểm
mới của bản đồ sử dụng một máy vi tính để bàn.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 49 Hatfield
Những người dân trong thôn được hiện diện với một cây bút điện tử, và mức độ
và vùng điều chỉnh tầm xa thích hợp được trình diễn, đã có thể vẽ các đường
ranh giới và các vị trí được xác định một cách chính xác trên bản đồ điện tử, vì
thế tạo ra một ghi nhận kỹ thuật số trong dữ liệu cơ sở.
Việc thẩm tra thực địa một cách chi tiết về thông tin được thu thập từ các thảo
luận nhóm là không thể thực hiện được. Dữ liệu thực địa đã được thu thập bởi
những người dân trong thôn sẽ đề ra một sự hiểu biết tốt hơn về cảnh quan đất
đai của họ và các mô hình sử dụng đất đai được tổng quát hóa phức tạp như thế
nào theo một phức hợp các giá trị kinh tế và văn hóa. Điểm đặc trưng của đất đai
là hiếm khi đồng nhất, mà đúng hơn là gồm mô hình được cấu tạo bởi những
mảnh đất mà được sử dụng trong nhiều cách. Trong các vùng mà bị ảnh hưởng
bởi mưa mùa, các mô hình sử dụng đất thường hay thay đổi theo mùa. Khái
niệm về đặc điểm sử dụng đất ưu thế hay “quan trọng nhất” có thể xuất hiện
khác với một quan điểm của người dân trong thôn nhiều hơn là khác với một
viễn cảnh vệ tinh, mặc dù điều sau sẽ là khách quan và chính xác hơn. Một vài
vùng nơi mà những điều mơ hồ xảy ra có thể được vẽ bản đồ và được kiểm tra
tại thực địa với các người dân trong thôn địa phương sử dụng các công nghệ
GIS di động. Điều này có thể cho phép một hướng khác tại thực địa, đó chính là
các cuộc khảo sát thực địa với những người dân trong thôn và xác định bằng
GPS vào thời gian thực tế sẽ cho phép việc thẩm tra, thu thập và cất giữ thông
tin về cả hai sự phân loại được thực hiện một cách trực tiếp tại thực địa.
EO-STEM Báo Cáo Số 9 50 Hatfield
7.0 SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TEK, GIS VÀ SỰ LỒNG GHÉP EO
Mục đích của thành phần TEK của EO-STEM là cung cấp một phương pháp thu
thập dữ liệu TEK trong Hành Lang Xanh để xác định kiến thức thôn bản về đa
dạng sinh học và sử dụng đất và tài nguyên trong địa phận thôn của người dân
trong thôn trong khi thăm dò sự đóng góp mà GIS, GPS, và EO di động mang lại
cho các phương pháp truyền thống hơn.
Công việc dựa vào thôn bản đã tạo ra một số thông tin có ý nghĩa mà cho phép
nâng cao giá trị của việc lồng ghép TEK và EO/GIS cho các ứng dụng đa dạng
sinh học. Trong suốt quá trình trao các bản đồ trở lại cho cộng đồng, sự phản hồi
đã đạt được mà đã làm cho sự hiểu biết về việc tính tóan và sự thu thập dữ liệu
TEK có thể được lồng ghép như thế nào được mở rộng. Công việc đã chứng
minh tầm quan trọng của các bản đồ cơ sở, GPS và GIS như là các công cụ cơ
bản để hỗ trợ TEK mà là các công cụ được sử dụng lâu dài trong công việc
phỏng đoán.
7.1 CÁC CÔNG CỤ GEOMATICS ĐỂ HỖ TRỢ THU THẬP DỮ LIỆU TEK
Các hoạt động EO-STEM đã được đặt trong một bối cảnh văn hóa và địa lý hơn
là công việc trước đây là được tiến hành bởi nhóm. Một số nhữung hiểu biết sâu
rộng về vấn đề được quan tâm đã được chuẩn bị mà là quan trọng đối với việc
sử dụng các công nghệ mới.
7.1.1 Các địa phận thôn bản
Các đường ranh giới thôn là rất quan trọng, và trước khi lập bản đồ rừng và các
thông tin đa dạng sinh học có thể được biểu diễn trên bản đồ, những người dân
trong thôn muốn bảo đảm rằng các đường ranh giới của các diện tích sử dụng
đất của họ được xác định chính xác. Các hoạt động EO-STEM đã không liên
quan đến việc giao đất (LUP/LA), mặc dù các bản đồ có thể là hữu ích trong
tương lai cho mục đích này.
Bởi vì các đường ranh giới không thể được xác định một cách hợp pháp, có một
số sự chồng lên nhau trong sử dụng các vùng rừng trong các thôn, mà là quan
trọng cho bất kỳ các kế hoạch bảo tồn rừng nào được đề nghị. Một khi mà các
đường ranh giới đã được xác định, những người dân trong thôn sẽ tập trung vào
việc lập bản đồ dạng rừng và đa dạng sinh học. Quá trình giao đất chắc chắn sẽ
đưa vào sử dụng và quan tâm đến các vùng sử dụng đất được chia sẻ bởi các
các thôn khác nhau.
7.1.2 Các loại rừng và sử dụng đất
Các đường ranh giới mà những người dân trong thôn vẽ lên bản đồ khi sử dụng
các bản đồ cơ sở được tạo ra từ các bản đồ địa hình có thể bị ảnh hưởng bởi
bất kỳ các đặc điểm sử dụng đất nào hiện có trên bản đồ. Trong bối cảnh văn
hóa của Việt Nam, các bản đồ cơ sở “được chấp nhận bởi giới chức thẩm
quyền” không cần bị nghi ngờ, cho dù các thôn biết rằng một bản đồ nào đó trình
bày một vài sử dụng đất không đúng. Tiếp theo, giá trị của EO như là một sự
miêu tả “không thiên vị”cảnh quan là quan trọng, bởi vì không có ảnh hưởng nào
EO-STEM Báo Cáo Số 9 51 Hatfield
đến sự chọn các đường biên giới của những người dân trong thôn. Tất nhiên,
các yêu cầu nhất định phải được hoàn thành trước khi EO có thể được sử dụng
như là “bức vẽ” duy nhất cho các dữ liệu được tập hợp, để đảm bảo rằng các
cộng đồng có thể giải thích hình ảnh và xác định các đặc điểm.
7.1.3 Dữ liệu đa dạng sinh học
Dữ liệu dựa vào thôn bản được thu thập đã có khuynh hướng làm nổi bật rừng
và các nguồn tài nguyên thực vật khác mà được sử dụng bởi thôn. Rõ ràng rằng
các nguồn tài nguyên động vật hoang dã cũng đã được khai thác, nhưng có lẽ có
một vài sự miễn cưỡng để thừa nhận điều này, bởi sự quan tâm về việc thông tin
có thể được sử dụng như thế nào. Khi sự thật được ghi nhận giữa đội thực địa
TEK và những người dân trong thôn, thông tin liên quan đến sự khai thác một số
loài, kể cả một số loài mà có tình trạng bảo tồn cao (và sự bảo vệ hợp pháp), đã
được cung cấp.
7.1.4 Việc ứng dụng hình ảnh EO và sự phân loại
Trong giai đoạn 2 của công việc TEK, vai trò của các hình ảnh EO đã được giới
thiệu bằng cách sử dụng SPOT như là một hình ảnh cơ sở mà có thể làm tăng
dữ liệu bản đồ cơ sở hiện có. Trong giai đoạn 3, sự phản hồi được tập hợp lại
cũng cho phép đưa ra một đánh giá về giá trị của sự phân loại EO về bao phủ
rừng.
Một điều cần chú ý với dữ liệu SPOT-5 là các đặc tính không gian của hình ảnh.
Hình ảnh EO cung cấp một sự mô tả khác về bề mặt của trái đất từ sự mô tả của
các bản đồ, đối với việc mô tả bối cảnh địa lý, môi trường và đa dạng sinh học
của một vùng địa lý đặc biệt. Phần lớn người dân địa phương mà liên quan với
sự phát triển của TEK về đa dạng sinh học và các vấn đề đất và tài nguyên khác
đã học rất nhanh để có thể phát hiện thấy được thông tin đa dạng sinh học dựa
trên bề mặt hai chiều của bản đồ địa hình. Như là trong các trường hợp khác,
việc trình diễn thôn của hình ảnh EO mà sự mô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo- Quan sát địa cầu hổ trợ cho việc lập bản đồ sinh thái truyền thống và bảo tồn đa dạng sinh học việt nam- dự án (eo-stem).pdf