Báo cáo Quản trị hệ thống mạng với Lansweeper

Mục Lục

I. Chuẩn bị 4

1. Yêu cầu 4

 Trên máy server 4

 Trên máy client 4

2. Chuẩn bị 4

3. Các bước thực hiện 4

II. Cài đặt 4

1. Lansweeper trên máy Server 4

2. Giới thiệu chương trình 12

 Giao diện của chương trình 12

 Giới thiệu trong bản điều khiển 14

 Giới thiệu giao diện web. 17

reporting 17

Domain ovewview 18

III. Đánh giá công cụ 24

1. Điểm mạnh của công cụ Lansweeper 24

2. Nhược điểm của Lansweeper 25

3. So sánh với các chương trình khác 25

4. Tài liệu tham khảo 26

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2998 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quản trị hệ thống mạng với Lansweeper, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Quảng trị hệ thống mạng với Lansweeper GVHD Nguyễn duy Sinh Viên thực hiện Phạm Minh Thinh : 08520386 Nguyễn thọ nguyên : 08520260 Trịnh Xuân Công : 08520047 Tp.HCM Ngày 2 tháng 12 năm 2011 Lời mở đầu Trên thế giới hiện nay như chúng ta đã biết để một công ty, tổ chức hoạt động và phát triển thì việc xây dựng hệ thống mạng là một yêu cầu không thể thiếu. Khi hệ thống mạng hoạt động tốt sẽ là nền tảng cho các hoạt động khác của công ty trở nên nhanh chóng linh hoạt. Vậy việc quản trị hệ thống mạng sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trên nền tảng windows của Microsoft, cho phép chúng ta tạo ra và quản lí hệ thống mạng cho riêng công ty của mình. nhưng để quản lý hệ thống một cách nhanh chóng và chặt chẽ thì những phần mềm cơ bản của Microsoft chưa đủ. Hiện nay có rất nhiều phần mềm của hãng thứ 3 đưa ra giúp công việc quản trị trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn bao giờ hết. Trong bài viết này xin giới thiệu đến các bạn phần mềm lansweeper – một công cụ quản trị mạng mạng mẽ. Lansweerper là phần mềm rất hiệu quả để quản lý hệ thống của bạn. Sau khi cài đặt và cấu hình xong, với lansweeper giúp bạn quản lý những thông tin trên các máy client .Có thể kiểm tra được hệ thống mạng hiện có bao nhiêu máy tính? Các máy tính này sử dụng hệ điều hành gì? Có bao nhiêu phân vùng trên đĩa cứng cửa từng máy? Trên từng máy tính có cài bao nhiêu ứng dụng? Đã cài đủ Driver cho các thiết bị chưa? Các dữ liệu được chia sẽ, từ máy server ping đến các máy client qua giao diện một cách trực quan. Server có thể restart password hay shutdown máy client, xem tất cả những hoạt động của máy tính diễn ra như các chương trình được cài đặt trên máy client, thời điểm cài đặt... Bài viết này trình bày tổng quan việc cài đặt, sử dụng chương trình cho việc quản trị trên hệ thống mạng của bạn. Mục Lục Chuẩn bị Yêu cầu Trên máy server Windown server 2003 trở lên đã cài IIS. Cài .net framework 2.0(trở lên) Đã cài SQL server 2000 (trở lên) Trên máy client Dùng windown xp, 2000, vista .... Chuẩn bị Nhóm 2 PC : 2 máy windows 2003,một làm client, một làm server. Máy Server : đã nâng cấp Domain Controller Máy Client : đã Join Domain Mấy Server cài đặt dotnet framework 2.0 và SQL server 2000. Các bước thực hiện Cài đặt Lanswweeper trên máy Server. Khởi động dịch vụ Lansweeper trên server. Cấu hình client. Kiểm tra các thông số của Client trên máy Server. Cài đặt Lansweeper trên máy Server Màng hình Welcome to the Lansweeper Setup Wizard chọn Next. Cho phép cài đặt chương trình à Next Để mặt định chọn next (nếu không có thì check vào nhưng hình) Màn hình lansweeper Datebase ... khung Tyoe the Server .....điền tên của máy server. Chọn Next để test đúng server và muốn tiếp tục chọn Yes Hiện ra Lansweeper Service Configuration, điền Username và password là tên của domain name Chọn địa chỉ IP bắt đầu và kết thúc Create a new web site using the Lansweeper Buid-In web server Là tạo ra trang web mới bằng cách sử dụng Lansweeper server của máy chủ Web site chạy dưới port 81. create a new web site using Internet Information services (IIS) (recommended) Tạo ra một trang web mới bằng cách sử dụng các dịch vụ thông tin Internet (IIS) Web site chạy dưới port 81. create a new virtual directory using Internet Information services (IIS) Tạo một thư mục ảo mới bằng cách sử dụng các dịch vụ thông tin Internet (IIS) Chọn web site : mặt định là port (*.80) Virtual Directory : Lansweeper Ta chọn Create a new web site using Internet Information service (IIS) Chọn next, chọn nơi chưa chương trinh Lansweeper. Chọn next Bắt đầu máy tự động cài đặtà chọn finish Giới thiệu chương trình Giao diện của chương trình Lansweeper đã được cài đặt và các dịch vụ cần hoạt động, Tới máy chủ của bạn nơi mà dịch vụ đang chạy (không phải là giao diện điều khiển web) để truy cập vào hàng đợi quét của bạn.Địa chỉ: hoặc Giao diện điều kiển web và giao diện điều khiển cấu hình của bạn Giao diện điều khiển web tập hợp tất cả các dữ liệu scan một cách toàn diện, dựa trên cách tùy chình các thiết lập trong bảng điều khiển cấu hình Giới thiệu trong bản điều khiển Giao diện đăng nhập vào để điều khiển cấu hình Giao diện chính để cấu hình Scanned computer : quét tất cả các máy tình (bao gồm máy server và client) Scanning server : nơi cài đặt cho server như Click vào tên server để tùy chỉnh các giá trị Options: Tự động làm cho máy tính không hoạt động khi chúng được quét Loại bỏ các máy tính không tìm thấy trong thư mục hoạt động từ tất cả các bảng Thiết lập máy tính không hoạt động thì loại bỏ ra khỏi mục Loại bỏ những người sử dụng (user) không tìm thấy trong Kiểm tra các thông trong bản điều khiển,có thể đã có những thông tin trong quá trình cài đặt, nhưng có thể bổ sung thêm. Xóa tất cả các lịch sử từ khoảng thời gian nào đó Báo cáo tuyến trình cho vào các ngày(cài đặt) Email - options : thiết lập có nhận mail từ server gởi đến cho các máy tính Client Active scanning : quét các hoạt động Tạo mới một domain DNS name IP range scanning Cho phép lớp địa chỉ IP được phép hoạt động hay không. Cho phép ping được với nhau hay không Giới thiệu giao diện web. reporting dashboard reports : là bản điều khiển báo cáo các vấn đề như bao nhiêu máy client hay server . All available reports : tất cả các báo cáo có sẵn như : Active directory - computer has no company filler in : hoạt động thư mục - máy tính . Active directory - computer has no location filler in : hoạt động thư mục - máy tính không có vị trí phụ . Active directory - computer has no department filler in : hoạt động thư mục- máy tính không có bộ phận trong . Active directory : user has no display name : d : người sữ dụng không có tên hiển thị Active directory : user has no email address : hoạt đông thư mục : người sữ dụng không có địa chỉ mail . Active directory : user has no office filled in : hoạt động thư mục : người dùng không có văn phòng . Active directory : user has no telephone filled in : hoạt động thư mục - người dùng không có điện thoại . Active directory : user has no title filled in : hoạt động thư mục: người dùng không có tiêu đề . Autorun - Acrobat reader : cài đặt tự động – chương trình acrobat reader Autorun - Google Destkop : cài đặt tự động – Google Destkop . Eventlog summary : tóm tắc sự kiện đăng nhập . Configuration history : lịch sữ cấu hình máy client . Changes by type : thay đổi loại . License compliance : giấy phép chứng nhận . Os license compliance : việt tuân thủ hệ điều hành . Software overview : phần mềm tổng quan . Department overview : bộ phận tổng quan . User ou overview: bộ phận người sữ dụng OU Computer ou overview : bộ phận máy tính OU . Non-active computers : Computer scanning errors : máy tính quét lỗi . Device scanning errors : thiết bị quét lỗi . System scanning log : hệ thống quét đăng nhập . Domain ovewview Domain : hiện ra số máy client và số máy domain và tên domain Uit, khi click vào tên domain à IP location undefined – 3 items fornd . Sysname ---- Ip ----- type ----- domain ---- Data Sysname : là tên của máy tính đặt . IP : địa chỉ cửa máy tính client hay địa chỉ của server . Type : loại win nào được cài đặt trên hệ thống . Domain : tên domain của hệ thống mạng . Data : thời gian cài đặt máy chử hay thời gian thêm một máy client . Chức năng khi click vào một máy tính clientà ta chọn PC2 . Action : Computer information : thông tin os-tên hệ diều hành, bộ nhớ Domaint name, cấu hình máy tính . Disk information: thông tin ổ đỉa có trong máy PC2 . Network wake on lan : cark mạng máy tính PC2 . Scanning actions: quét lại để phát hiện có sự thây đổi nào không . Ping: từ máy server có thể ping đến PC2 bằng click chuột vào . Open C$: mở thư mục ổ đĩa C của máy PC2 . Open Admin$: mở thư mục của windows của PC2. Computer management của PC2 Xem servcier( PC2) : từ máy Server có thể vào hệ thống của các máy Client và tùy chình config Event viewer : xem tất cả các sự kiện có trong mấy client, chẳn hạn như, system, application, security Shared folder : nơi quản lý thư mục chia sẽ dử liệu của máy tính client, cho phép hay không cho phép các quyền được gắn vào để send dữ liệu của máy tính PC2 đến các máy tinh client hay máy server khác. Reboot : để resrart máy tính của client Máy client hiện thông báo như thế này : Shutdown : tương tự như Reboot nhưng shutdown là tắc máy tính client Advanced actions : khu vực những hoạt động nâng cao Take screenshot (P) : chụp lại màng hình desktop máy tính client, vì dùng Lansweeper bản dùng thử nên có hạn chế, chỉ chụp được một nửa màng hình máy tính client. Remote control : là màng hình giao diện của máy tính client, ngồi trên server có thể điều khiển mọi hoạt động của máy client và xem được tất cả những gì đang xảy ra tại máy client PC2, ta dang dùng bản Lansweeper version thử nên chỉ hoạt động được 60 giây trong một lần click. Sau đây là màng hình giao điện của máy PC2 khi đang nhập từ server. Uninstall sofware (P) : giúp cho máy server quản lý tất cả các phần mềm được cài đặt trên máy client và gở bở chương trình nào không tương thích trên máy client từ server. Do dùng lansweeper version free nên chỉ được xem chức năng này chứ không được gỡ bõ hay thêm một ứng dụng mới vào. Sau đây là màng hình giao diện từ máy server của Uninstal sofware : Coputer to connect to : điền tên máy muốn kết nối đên rồi Connect hay disconnect : là để kết nối hay bõ kết nói đến máy đang được chọn uninstall selected : những phần mềm nào muốn gỡ bỏ thì click vào tên phần mềm đó khi click vào một phần mềm thì dưới đó sẽ hiện ra nhưng thông tin như tên ứng dụng, verersion , nhà cung cấp dịch vụ, ngày cài đặt, thư mục chứa cài đặt của chương trình ... Config Hardware : nêu từng chi tiết sản phẩm của phần cứng . Windows : thông tin của hệ điều hành đang chạy làm client . Caption : tên hệ điêu hành . CSDVersion : tên version đang được dùng . Description : tên được đặt . -------- Devices : quản lý tất cả driver của máy client trên server. Vì ta cài chương trình này trên nền tảng của máy ảo Vmware nên tự nhận hết driver của máy tính thật, do đó thông tin driver của tất cả các máy tính làm Client hay Server đều giống như nhau . Display : độ phân giải màng hình của máy tính Client . BistPerPel : độ phân giải 32 bit . PelsHeight : độ phân giải chiều cao là 600 . PelsWidth : độ phân giải chiều rộng 800 . Network : nơi quản lý các card mạng cửa máy client PC2 . Description : tên card mạng . IP Address : địa chỉ IP được gắn vào . Mac : địa chỉ MAC cửa mỗi card mạng . IPSubnet : giá gị của subnet mac ...... Disk : quản lý thông tin ổ đĩa như : ổ đĩa cứng, đĩa mềm, size ổ cứng và FileSystem. Users, group hay users in group : chứa thông tin của các tài khoản đăng nhập vào máy tính client PC2. Software : nơi quản lý các phần mềm được cài đặt trên máy tính client PC 2. Report : liệt kê tất cả các thông số giá trị Operating system : thông tin hệ điều hành System model : chạy trên nền tảng gì ( như Vmware). Processor : bộ xử lý máy tính. Video card : card màng hình là gì Bios và memory ........ History : thông tin lịch sữ hoạt động của máy tính được lưu trữ lại, chẳng hạn như cài phần mềm này vào máy lúc nào, những tệp tin nào chia sẽ dữ liệu. Keys : key cửa windown đã được kích hoạt. Đánh giá công cụ Điểm mạnh của công cụ Lansweeper Quản lý được tất cả các Domain hay workgroup không phân biệt . Giao diện : Đơn giản, dể sử dụng . Sữ dụng giao diện web để quản lý quá trình trên máy Client . Quản lý được tất cả các ứng dụng chạy trên máy Client . Xem được nội dung cơ bản về cấu hình máy tính các Client . Quản lý được thư mục dữ liệu share trên các máy tính. Cài đặt trên tệp tin config riêng biệt . Nhược điểm của Lansweeper Export dữ liệu không có lựa chọn nhiều Cài đặt nhiều phần mềm liên quan Mua bản quyền cho các chương trình tốn phí nhiều So sánh với các chương trình khác So sánh với chương trình look@lan Network Monitor Giống nhau: đều là chương trình quản lý mạng LAN cho các Client. Khác nhau Look@lan Network Monitor Lansweeper Đơn giản, nhẹ 2,45Mb Tiện ích khi tìm kiếm một máy tính Client cần nhập vào địa chỉ IP hay tên của máy Client Giảm chi phí mua phần mềm Khi tìm kiếm, quản lý các máy Client Export as ra nhiều đuôi như word, *.txt, Excel. Không quản lý được chức năng cao siêu, như điểu khiển các máy tính client Không xem được các ứng dụng, hệ điều hành và cả quản lý phần mềm trên máy client. Không có khả năng quản lý thư mục share dữ liệu với nhau Máy chủ quan sát được client nào đang offline hay online Đơn giản, nhưng kích thước lơn hơn (25,8 + 1,75) Mb Tìm kiếm tiện ích các máy tính client phức tạp từ máy server Tốn phí khi mua sản phẩm nhiều phần mềm để chạy ứng dụng Export ra file SQL, excel, xml Điều khiển được các máy tính Client, từ máy Server. Xem được hệ điều hành, quản lý phần mềm, phần cứng và ứng dụng cửa máy tính Client và server Quản lý được những thư mục chia sẽ dữ liệu từ các máy tính client Máy chủ quan sát được client nào đang offline hay online Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị hệ thống mạng với Lansweeper.doc