Xác định hàm lượng anhydric sunfuric (SO3):
Phương pháp thử theo TCVN 141:1998
1. Mục đích:
Xác định lượng SO3 có trong clinke để đưa ra cấp phối
cho thạch cao cần trộn vào trong quá trình nghiền.
Xác định lượng SO3 có trong xi măng nhằm đánh giá chất
lượng của xi măng.
2. Nguyên tắc:
Kết tủa sunfat dưới dạng Bari sunfat. Từ bari sunfat được
tính ra khối lượng anhydric sunfuric
17 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3626 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng xi măng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG XI MĂNG
phanquangthoai@yahoo - upload
QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG
I. Quy trình nghiền xi măng
Thạch cao Clinke Phụ gia
Kho chứa
thạch cao
Bunker ngầm
chứa t.cao
Kho chứa
clinke
Kho chứa
phụ gia
Bunker ngầm
chứa clinke
Bunker ngầm
chứa phụ gia
Bunker nổi chứa
t.cao
Bunker nổi chứa
t.cao
Bunker nổi chứa
t.cao
Cân băng Cân băng Cân băng
Xi măng xá Xi măng
bao
Máy ñập sơ bộ
Sàng rung
Silô chứa
Lọc bụi túi rung
Xuất xá ðóng bao
Hồi lưu
Máy nghiền
Phân ly OSEPA
Hồi lưu
phanquangthoai@yahoo - upload
II. Thuyết minh quy trình:
a. Nguyên liệu: gồm thạch cao, clinke và phụ gia ñược nhập từ cảng vào nhà
kho ñể bảo quản và phục vụ sản xuất.
b. Cân băng ñiện tử:
Từ cấp phối của phòng KCS ñưa ra mà người kiểm soát dây chuyền ñiều chỉnh
cửa xả liệu của bonker nổi và hệ thống cân băng cho phù hợp.
Mục ñích: ổn ñịnh chính xác dòng vật liệu tháo ra khỏi bunker
c. Máy ñập sơ bộ và sàng rung:
Từ cân băng liệu ñược vận chuyển ñến máy ñập sơ bộ bằng hệ thống băng tải
dài, tại ñây liệu ñược ñập nhỏ ra ñể giảm kích cỡ hạt, nhằm giúp cho quá trình
nghiền dể dàng hơn, ñồng thời tăng năng suất máy nghiền. Sau khi qua máy
ñập sơ bộ liệu sẽ ñược dẫn lên sàng rung, sàng rung có nhiệm vụ tuyển lựa
những hạt có kích cỡ phù hợp, chỉ những hạt có kích cỡ nhỏ hơn 10mm mới
lọt qua sàng và vào máy nghiền, còn những hạt lớn hơn 10mm không lọt sàng
sẽ ñược hồi lưu lại máy ñập sơ bộ tiếp tục ñập cho nhỏ hơn.
phanquangthoai@yahoo - upload
d. Máy nghiền bi:
Trong máy nghiền ñược chia làm 2 phần, phần trước chứa bi cầu có nhiệm vụ nghiền
thô làm cho liệu cho có kích cỡ hạt nhỏ hơn khi vào máy, những hạt ñã ñược nghiền
nhỏ tới kích thước phù hợp sẽ ñi qua tấm ghi ngăn giữa 2 phần ñể qua phần sau của
máy nghiền chứa bi trụ có nhiệm vụ nghiền mịn làm cho liệu về cơ bản ñã ñạt ñến kích
thước của xi măng.
e. Máy phân ly Oseba:
Mục ñích: phân loại cỡ hạt xi măng sau khi ra khỏi máy nghiền
f. Máy lọc bụi túi:
Mục ñích: thu gom triệt ñể lượng bụi xi măng từ máy phân ly ñi ra, nhằm thu ñược
lương xi măng cao nhất và tránh sự tán phát xi măng gây ô nhiễm môi trường.
g. Bảo quản xi măng trong silo và xuất xi măng:
Máng khí ñộng có nhiệm vụ ñưa xi măng vào silô chứa. Tại silô chứa xi măng sẽ ñược
bảo quản và khi có nhu cầu thì xi măng sẽ ñược xuất dưới 2 dạng: thứ nhất là xuất xá
bằng cách tháo van sao bên dứơi silô và nhờ vít tải vận chuyển xi măng vào xe bồn
chứa xi măng xá, dạng thứ 2 là xuất bao bằng cách ñưa xi măng từ silô qua máy ñóng
bao. Tại ñây, xi măng ñược ñưa lên sàng rung, rồi ñược cho vào bao sau ñó may lại
chất lên xe tải hoặc bảo quản trong kho chờ xuất.
phanquangthoai@yahoo - upload
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG KCS
I. Sơ ñồ tổ chức: Trưởng Phòng
QLCL
Tổ thử nghiệm
cơ lý
Tổ thử nghiệm
hóa
Tổ kiểm tra hoạt
ñộng sản xuất
Phó Phòng
QLCL
Kiểm soát tài
liệu & hồ sơ
Thử nghiệm
cơ lý
Thử nghiệm
cát
II. Mô tả công việc phòng KCS:
1. Mục ñích công việc:
• Quản lý toàn bộ quá trình kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu ñưa vào sản
xuất & kiểm tra chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực
sản xuất & kinh doanh ximăng nói riêng, cũng như các loại vật liệu xây dựng có
liên quan.
• Xây dựng & quản lý phòng thí nghiệm ñạt tiêu chuẩn ñể phục vụ cho quá trình
quản lý chất lượng trong sản xuất, phục vụ cho công tác nghiên cứu mới.
2. Những công việc chính :
•ðảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất & kinh doanh.
•ðảm bảo PTN hoạt ñông hiệu quả, cung cấp số liệu chính xác & ñộ tin cậy cao.
•Cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất.
•Nghiên cứu các nguồn nguyên vật liệu tốt, chất lượng ñảm bảo phục vụ sản
xuất.
•Nghiên cứu các loại sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu thị trường.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH CLINKER VÀ
XI MĂNG TẠI PHÒNG KCS.
I. Xác ñịnh hàm lượng cặn không tan (CKT):
Phương pháp thử theo TCVN 141:1998
1. Mục ñích: xác ñịnh hàm lượng phụ gia ñá silic hoặc
xỉ nhiệt ñiện trong xi măng hỗn hợp theo hàm lượng
cặn không tan. Xác ñịnh hàm lượng phụ gia ñá bazan
trong xi măng hỗn hợp theo hàm lượng cặn không
tan.
2. Nguyên tắc:
Hoà tan xi măng bằng dung dịch axit clohyric HCl
loãng, lọc lấy phần cặn không tan, xử lý bằng dung
dịch natricacbonat, lọc, rữa, nung và cân.
3. Tiến hành thử:
Cân 1g mẫu xi măng ñã ñược sấy ñến khối lượng không ñổi ở 1050C cho
vào cốc 100 ml, thêm 45 ml nước cất, khuấy ñều, cho từ từ 5 ml axit
clohydric HCl (d=1.19) dùng ñũa thuỷ tinh dầm cho tan hết mẫu ñun sôi
nhẹ trên bếp cách cát trong 30 phút. Lọc, gạn qua giấy lọc không tro trung
bình. Rữa bằng nước sôi ñến hết ion Cl- (thử bằng dung dịch AgNO3
0.5%).
Nước lọc và nước rửa giữ lại ñể xác ñịnh anhydric sunfuric SO3. Chuyển
giấy lọc và phần cặn trên vào cốc cũ. Thêm 50 ml dung dịch natri cacbonat
Na2CO3 5%. ðể ở nhiệt ñộ phòng cho nguội, ñun sôi lăn tăn 5 phút. Lọc
bằng giấy lọc không tro chảy chậm, rữa 5 lần bằng nươc sôi, sau ñó rửa lại
5 lần bằng dung dịch HCl 5% ñun sôi. Sau ñó rửa lại bằng nước ñun sôi
cho ñến Cl- (thử bằng dung dịch AgNO3 0.5%). Giấy lọc và bã cho vào
chén sứ ñã nung và cân ở khối lượng không ñổi. Sấy khô và ñốt cháy hết
giấy lọc, nung ở nhiệt ñộ từ 9000C ± 500C trong 45 phút. Lấy ra ñể nguội
trong bình hút ẩm ñến nhiệt ñộ phòng rồi cân.
4. Tính kết quả:
Hàm lượng chất không ñược tính bằng phần trăm, theo công
thức:
CKT =
Trong ñó:
g1: là khối lượng chén và cặn không tan, tính bằng gam;
g2: là khối lượng chén không, tính bằng gam;
g : là khối lượng mẫu lấy ñể phân tích, tính bằng gam;
Chênh lệch giữa hai kết quả xác ñịnh song song không lớn hơn
0.10%
100)( 21 x
g
gg −
5. Lưu trình:
Cân
Lọc
Dung dịch 1
HClññ Nước cất
Hoa0 tan mẫu
Cân
Mẫu
Sấy 100oC (2-3)h
Kết quả
Nung 950-1000oC
(ñến khối lượng không ñổi)
Cặn
Rửa cặn
Na2CO3 5%
HCl 5% ñun sôi
ðể nguội
Nước cất ñun sôi
II. Xác ñịnh hàm lượng anhydric sunfuric (SO3):
Phương pháp thử theo TCVN 141:1998
1. Mục ñích:
Xác ñịnh lượng SO3 có trong clinke ñể ñưa ra cấp phối
cho thạch cao cần trộn vào trong quá trình nghiền.
Xác ñịnh lượng SO3 có trong xi măng nhằm ñánh giá chất
lượng của xi măng.
2. Nguyên tắc:
Kết tủa sunfat dưới dạng Bari sunfat. Từ bari sunfat ñược
tính ra khối lượng anhydric sunfuric.
3. Tiến hành thử:
Lấy dịch lọc sau khi ñã xác ñịnh chất không tan, ñun sôi dung
dịch này ñồng thời ñun sôi dung dịch bari clorua10%. Cho từ
từ 10 ml dung dịch bari clorua 10% khuấy ñều, tiếp tục ñun
nhẹ trong 5 phút. ðể yên dung dịch trong 4 giờ ñể kết tủa lắng
xuống.
Lọc qua giấy lọc không tro chảy chậm, rửa kết tủa và giấy lọc
5 lần bằng dung dịch axit clohydric 5% ñã ñun nóng. Tiếp tục
rửa với nước cất ñã ñun sôi cho ñến hết ion Cl- (thử bằng dung
dịch AgNO3 0.5%). Cho kết tủa và giấy lọc vào chén sứ ñã
nung ñến khối lượng không ñổi. Sấy và ñốt cháy giấy lọc,
nung ở 8500C trong 60 phút.
Lấy ra ñể nguội ñể nguội trong bình hút ẩm ñến nhiệt ñộ
phòng.
phanquangthoai@yahoo - upload
4. Tính kết quả:
Hàm lượng SO3 ñược tính bằng phần trăm, theo công thức:
SO3 =
Trong ñó:
g1: là khối lượng chén có kết tủa, tính bằng gam;
g2: là khối lượng chén không, tính bằng gam;
g : là khối lượng mẫu lấy ñể phân tích, tính bằng gam;
0.343 là hệ số chuyển từ BaSO4(233), sang SO3(80).
Chênh lệch giữa hai kết quả xác ñịnh song song không lớn hơn
0.10%
100)0.343x(g 21 x
g
g−
phanquangthoai@yahoo - upload
5. Lưu trình:
Lọc
Rửa tủa
Nung 950-1000oC
(ñến khối lượng không ñổi)
Cân
Lắng
Dung dịch 1
Dd BaCl2 ñun sôi
t/g = 4 h
Nước cất ñun sôiHCl 5% ñun sôi
ðể nguội
Kết quả
phanquangthoai@yahoo - upload
1.7518.595518.54451.0001SO3
23.5921.440921.20501.0001RI
23.6123.020022.78391.0002RIPCB30 BAO 24/09/08200
1.7419.125919.07521.0000SO3
1.7621.467221.41581.0001SO3
23.7918.562718.41481.0000RI
23.8026.341626.10361.0001RIPCB30 XÁ 24/09/08199
1.7018.730818.68131.0004SO3
1.7021.546821.49731.0005SO3
1.4019.965519.95151.0004RI
1.4020.906920.89291.0005RIPCSR XÁ 24/09/08198
2.0020.848420.79011.0003SO3
1.9918.197118.13911.0003SO3
12.7020.078519.95151.0003RI
12.7023.721623.59461.0003RIPCB40 XÁ 24/09/0819725/09/10
Kết quả
(%)
Khối lượng
sau khi nung
(g)
Khối lượng
chén (g)
Khối
lượng mẫu
(g)
Tên chỉ
tiêuTên mẫuStt
Ngày
nhận mẫu
MỘT KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
phanquangthoai@yahoo - upload
KẾT LUẬN
Thành phần hóa học là một trong những chỉ tiêu quan
trọng ñể nhận biết và ñánh giá chất lượng của clinker và xi măng.
Các oxit này ñược ñưa vào phối liệu từ các nguyên liệu ban ñầu
và tro than. Chúng là các thành phần tham gia vào phản ứng tạo
khoáng clinker khi nung phối liệu ở nhiệt ñộ cao. Bằng các
phương pháp phân tích hóa học có thể xác ñịnh hàm lượng các
oxit có trong clinker, xi măng và các loại nguyên liệu, phụ gia.
Hàm lượng của các oxit chính cần ñược khống chế chặt chẽ trong
quá trình sản xuất, vì tỷ lệ giữa chúng quyết ñịnh chất lượng của
clinker và xi măng. Vì vậy, cần phải thật sự coi trọng công tác
kiểm ñịnh chất lượng của phòng KCS, từ kiểm soát ñầu vào cho
ñến ñầu ra, và ñặc biệt là phòng KCS phải có vai trò kiểm soát
chất lượng ngay trong quá trình sản xuất, tăng sự liên kết giữa
phòng KCS và xưởng sản xuất nhằm kiểm soát chất lượng ngay
trong quá trình sản xuất
phanquangthoai@yahoo - upload
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_trinh_san_xuat_quan_ly_chat_luong_xi_mang_2221.pdf