MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 4
1.1. Chi phí sản xuất. 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 4
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí. 4
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi phí 5
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm. 6
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí. 6
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 6
2.1. Giá thành sản phẩm. 6
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 6
2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. 6
Phân lọai giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành. 7
3. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán. 7
3.1. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp SX và tính giá thành sản phẩm. 7
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 8
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 9
5. Kế toán tập hợp sản phẩm chi phí sản xuất. 9
5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 9
5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 10
5.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 10
5.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 13
5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 15
5.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 20
5.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 20
5.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 21
6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 22
6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. 22
6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 23
6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 24
7. Tính giá thành sản phẩm. 24
7.1. Đối tượng tính giá thành. 24
7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 25
7.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp). 26
7.2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 27
7.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 28
7.2.4. Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí. 28
7.2.5. Tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí. 29
7.2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 30
7.2.8. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 31
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG 32
1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Đức Phương 32
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đức Phương 32
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đức Phương 34
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Đức Phương 35
1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Đức Phương 40
2. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đức Phương 42
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 44
4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 45
4.1. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp 45
4.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 59
4.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung 70
4.4. Tổng hợp chi phí toàn công ty: 77
5. Phương pháp tính giá thành ở Công ty TNHH Đức Phương 79
5.1. Đối tượng tính giá thành 79
5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 79
Phần III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 83
1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Đức Phương 83
1.1. Ưu điểm 83
1.2. Nhược điểm 85
KẾT LUẬN 91
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13235 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở Công ty TNHH Đức Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là ép, trung đại tu máy móc.
- Xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Sơ đồ tổ chức sản xuất
CÔNG TY
Xí nghiệp DVĐS
Xí nghiệp phụ trợ
Xí nghiệp Nam Hải
Xí nghiệp Hà Nam
Xí nghiệp cắt
Xí nghiệp 1,2,3
Văn phòng XN
Vệ sinh công nghiệp
Nhà trẻ, nhà ăn
PX giặt mài, thêu, là ép
PX
sửa
chữa
Tổ cắt
Các tổ may
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo toàn
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
NVL(vải)
Cắt
May
Là
Đóng gói
Thêu
Giặt mài
Đóng hòm
Thành phẩm
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Đức Phương
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hai cấp:
- Cấp Công ty: Bao gồm ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
- Cấp Xí nghiệp: Đứng đầu là giám đốc các xí nghiệp, ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất và các nhân viên văn phòng xí nghiệp.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Đức Phương
Văn phòng
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ ĐH sản xuất
GĐ ĐH kỹ thuật
GĐ ĐH nội chính
Phòng nghiệp vụ hành chính
Phòng KCS
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kho
Phòng KHSX
XN
dịch vụ đời sống
Phòng thị trường
TT thương mại & GTSP
Cửa hàng dịch vụ
Cửa hàng thời trang
Giám đốc
xí nghiệp thành viên
Tổ trưởng
sản xuất
Nhân viên kinh tế hạch toán
Cửa hàng
trưởng
Nhân viên
cửa hàng
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp
số liệu
Cụ thể chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty như sau:
* Ban giám đốc công ty
- Tổng giám đốc: ông Vũ Đình Ngọc
+ Tổng giám đóc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể lao động công ty về việc tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty.
+ Tổng giám đốc là người đại diện cho công ty giải quyết các mối quan hệ.
+ Đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế, các cam kết và ký các giấy uỷ nhiệm cần thiết cho việc thực hiện các điều đó trước pháp luật và các cơ quan nhà nước trong công việc sản xuất kinh doanh.
+ Tổng giám đốc là người quản lý và lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động của công ty bao gồm:
+) Xác định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+) Điều hành hoạt động hàng ngày của công ty bằng mệnh lệnh trực tiếp với cácgiám đốc bộ phận, trưởng, phó các đơn vị trực thuộc hoặc nhân viên.
+) Là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề quản lý nhân sự và tài chính của công ty.
+) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty.
+) Có toàn quyết quyết định về tổ chức bộ máy điều hành công ty.
+) Có quyền chỉ định cán bộ giúp việc hoặc trợ lý để tham mưu cho tổng giám đốc.
+) Khi bất đồng ý kiến với các lãnh đạo các cấp trong công ty, tổng giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân trước nhà nước và tập thể lao động toàn công ty về quyết định của mình.
- Phó Tổng giám đốc:
+ Là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty, được tổng giám đốc phân công phụ trách một số công việc cụ thể.
+ Khi tổng giám đốc đi vắng, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc điều hành công việc của công ty và thay các văn bản.
+ Đại diện cho công ty tham gia đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế được Tổng giám đốc công ty uỷ quyền bằng văn bản.
- Giám đốc điều hành kỹ thuật: là người đứng đầu, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất của công ty, tìm hiểu và áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Giám đốc điều hành sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý sản xuất, dảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất, sản xuất đúng thời gian giao hàng.
- Giám đốc điều hành nội chính: quản lý tổ chức cán bộ, lưu chuyển nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, qui định mức lương hợp lý cho mỗi người, quyết định việc tuyển chọn, sa thải đào tạo và đào tạo lại lao động, xây dựng chế độ đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ công nhân viên bằng hình thức như khen thưởng và nâng cao trách nhiệm vật chất đối với họ bằng hình thức kỷ luật trừ điểm thi đua, phạt vào tiền lương.
* Văn phòng công ty:
- Trưởng phòng:
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi việc của văn phòng
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ, văn bản, tài liệu của công ty
+ Dự thảo, lập công tác hàng tháng của công ty
+ Chuẩn bị báo cáo sơ kết, tổng kết
+ Chịu trách nhiệm cung ứng và đảm bảo các phương tiện làm việc và phục vụ các hoạt động của công ty khi đã được giám đốc phê duyệt.
+ Quản lý cơ sở vật chất và bất động sản của công ty.
- Phó phòng:
+ Là người giúp việc cho trưởng phòng, được trưởng phòng phân công một số công việc cụ thể.
+ Khi trưởng phòng đi vắng được uỷ quyền điều hành các công việc của phòng.
- Nhân viên văn thư:
+ Tiếp nhận và chuyển các công văn đi đến của công ty
+ Chuyển giao công văn, tài liệu kịp thời, chính xác, mở sổ ghi chép công văn.
+ Đánh máy các tài liệu của công ty.
+ Chịu trách nhiệm bảo quản các con dấu của công ty theo đúng các qui định của nhà nước.
+ Tuyệt đối giữ bí mật về nội dung các văn bản.
- Lái xe
+ Đảm bảo chức năng lái xe, đưa đón đúng giờ giấc qui định, giữ an toàn tuyệt đối khi vận hành xe, có trách nhiệm bảo quản xe luôn tốt, sạch sẽ, ăn mặc lịch sự, nói năng lễ độ khi làm việc.
* Phòng kế toán tài vụ:
Quản lý chỉ đạo nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, thống kê của công ty. Phân phối và điều hoà vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi việc thực hiện các qui chế quản lý về kinh tế tài chính, quyết toán và phân tích các kết quả của quá trình hoạt động, xử lý các tồn đọng trong sản xuất kinh doanh về mặt tài chính, lập kế hoạch và hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính của công ty và các đơn vị. Phòng tài vụ cũng là nơi lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán.
* Phòng kỹ thuật và phòng KCS:
Đảm bảo về kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, luôn tiến hành sản xuất theo đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
* Phòng kế hoạch sản xuất và phòng kho:
Đề ra những kế hoạch sản xuất hợp lý, quản lý các kho chứa sản phẩm đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả và sản phẩm được quản lý tốt.
* Xí nghiệp dịch vụ đời sống: phụ trách về việc chế độ ăn uống của công nhân trong công ty và làm vệ sinh công nghiệp cho máy móc sản xuất, nhà xưởng của công ty.
* Phòng thị trường, Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, bạn hàng trong và ngoài nước, nắm và phân tích các thông tin thương mại, các qui định pháp luật có liên quan để tham mưu cho giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế.
- Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hợp tác đầu tư, tìm kiếm các khả năng hợp tác giữa công ty với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để trình giám đốc công ty xem xét quyết định.
- Tổ chức triển khai các hợp đồng kinh tế đã ký kết và phối hợp với các phòng chức năng của công ty thanh toán kịp thời các hợp đồng đó.
- Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm thương mại được triển khai thực hiện trong khuôn khổ điều lệ của Tổng công ty dệt may Việt Nam và phải tuân thủ theo đúng các chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
* Cửa hàng thời trang: quảng cáo, trưng bày các mẫu mã mới của mặt hàng mà công ty mới sản xuất.
* Các xí nghiệp của công ty
- Giám đốc xí nghiệp
+ Là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm cá nhân và trực tiếp về mọi hoạt động trong xí nghiệp trước Tổng giám đốc và trước pháp luật, có nhiệm vụ lãnh đạo xí nghiệp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của xí nghiệp.
+ Giám đốc xí nghiệp phải báo cáo chính xác về tình hình hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của xí nghiệp từng tháng, từng quí, từng năm cho tổng giám đốc công ty.
+ Giám đốc xí nghiệp được quyền đề nghị các mức khen thưởng cho cán bộ lao động của xí nghiệp có thành tích xuất sắc và có quyền phê bình, khiển trách cá bộ khi vi phạm qui chế tổ chức hoạt động của xí nghiệp khi không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Đức Phương
Với đặc điểm tổ chức và qui mô sản xuất kinh doanh của công ty, với tình hình phân cấp quản lý, khối lượng công việc nhiều, bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và vận dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Mặt khác còn do đặc điểm, tính chất, số lượng chủng loại, vật tư hàng hoá riêng có của ngành may và yêu cầu quản lý hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với vật liệu xuất kho, khi xác định giá trị Công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 và ký kế toán là tháng.
Công ty áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ.
Hàng tháng, công việc ghi sổ và quyết toán toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán. Ở các xí nghiệp thành viên chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất lập báo cáo và cuối kỳ chuyển báo cáo lên phòng kế toán.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện. Tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty, lập bó cáo kế toán hàng tháng.
- Kế toán vật liệu: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán lương và bảo hiểm xã hội: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng mã hàng.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Theo dõi nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, hạch toán, theo dõi tình hình tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ.
- Kế toán thanh toán và công nợ: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả nội bộ và với khách hàng.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Căn cứ vào chứng từ hợp lệ nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đức Phương
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL
Kế toán giá thành
Kế toán tiền lương
Kế toán công nợ
Thủ
quỹ
Kế toán tiêu thụ
Nhân viên kế toán các xí nghiệp
2. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đức Phương
Công ty TNHH Đức Phương có 2 hình thức hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất gia công may mặc và sản xuất theo hình thức "mua đứt - bán đoạn". Đối với cả 2 hình thức trên thì trong tính giá thành sản phẩm đều bao gồm những khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí vật liệu phụ trực tiếp
+ Chi phí bao bì
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Toàn bộ các khoản chi phí này được phản ánh trên bảng kê số 4 được lập vào cuối tháng. Mỗi khoản mục đều có nội dung giống như những phần đã trình bày ở trên. Tuy nhiên do sự khác biệt cơ bản của hai hình thức sản xuất gia công may và "mua đứt - bán đoạn" mà cơ cấu tỉ trọng từng khoản mục chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm của mỗi hình thức là khác nhau.
Đối với hình thức sản xuất gia công may mặc: Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất trong hình thức này là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và chi phí vật liệu phụ trực tiếp chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng giá gia công. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm của hình thức sản xuất này như đã nêu ở trên là nguyên vật liệu do khách hàng mang đến theo đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất trong hợp đồng gia công (cả nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ). Điều này có nghĩa là phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do khách hàng chi ra. Công ty chỉ tính vào khoản mục này phần chi phí vận chuyển nguyên vật liệu phụ từ cảng Hải Phòng về kho công ty.
Thực tế nếu khi nhận kiểm tra thấy thiếu nguyên vật liệu so với định mức thoả thuận. Công ty sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc nếu khách hàng chấp nhận công ty sẽ mua hộ số còn thiếu và khách hàng sẽ phải thanh toán cho Công ty sau. Chi phí nhân công trực tiếp lúc này chiếm tỉ trọng lớn.
Đối với hình thức "mua đứt - bán doạn": Trong hình thức này chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nhất do nguyên vật liệu chính Công ty tự mua, tự chịu. Tỉ trọng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nhỏ hơn.
Cụ thể: Đối với mã hàng 8004 là loại hàng do hãng IKEA đặt hàng công tác trong tháng 6 năm 2007. Đây là loại hàng mà mẫu mã của công ty IKEA còn nguyên vật liệu hoàn toàn là của công ty hay chi phí của mã hàng này được tập hợp dưới hình thức "hình thức mua đứt bán đoạn".
Việc phân loại chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Đức Phương hiện nay khá đơn giản, chỉ phân theo khoản mục để hạch toán quản lý mà không áp dụng bất kỳ một tiêu thức phân loại nào khác. Điều này sẽ hạn chế khả năng quản trị chi phí trong công ty, chi phí phát sinh khó có thể quản lý chặt chẽ.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH Đức Phương được xác định là từng phân xưởng trong đó chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. Điều này chi phối tới quá trình tập hợp cụ thể từng khoản mục chi phí của Công ty, cụ thể như khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu, kế toán căn cứ phiếu xuất kho có ghi rõ xuất kho xí nghiệp nào để ghi sổ trực tiếp theo dõi từng xí nghiệp trong đó chi tiết cho từng mã hàng. Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng xí nghiệp để tập hợp trực tiếp từng khoản mục chi phí này chi tiết cho từng xí nghiệp sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng mã hàng theo tiêu chuẩn phân bổ là sản lượng quy đổi. Việc xác định đối tượng chi phí như vậy xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và điều kiện cụ thể của Công ty.
Việc sản xuất ở công ty theo một quy trình phức tạp kiểu chế biến liên tục kết hợp với chế biến song song. Nghĩa là mỗi một sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau, liên tiếp (cắt, may, là, đóng gói). Sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu của giai đoạn kế tiếp. Riêng trong giai đoạn may, việc sản xuất được tổ chức song song mỗi công nhân thực hiện việc may một hoặc vài chi tiết của sản phẩm sau đó mới ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Hoạt động sản xuất tại Công ty TNHH Đức Phương được tổ chức theo các xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp được trang bị đầy đủ một dây truyền khép kín từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho. Các xí nghiệp trong Công ty hoạt động tương đối độc lập không phụ thuộc vào nhau. Điều này cho phép kế toán tập hợp chi phí riêng cho từng xí nghiệp.
Cụ thể: mã hàng 8004 được giao cho xí nghiệp I sản xuất và hoàn thành trong tháng 6 năm 2007. Do đó toàn bọ chi phí để sản xuất mã hàng này được tập hợp ở xí nghiệp I.
4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
4.1. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
Đối với nguyên vật liệu gia công, toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thậm chí cả bao bì đều do bên đặt hàng cung cấp cho Công ty theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng (chi phí vận chuyển từ nước đặt hàng đến cảng Hải Phòng là do bên đặt chịu) hoặc theo điều kiện trong hợp đồng gia công, số lượng nguyên vật liệu chuyển cho Công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao của từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được khách hàng và Công ty nghiên cứu xây dựng trên điều kiện cụ thể của hai bên.
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp gồm các chi phí về các loại vải ngoài, vải lót, xốp đựng bông…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp gồm chi phí các loại chỉ, khuy, nhãn, mác…
Hàng gia công của Công ty TNHH Đức Phương có đặc điểm chiếm tỉ trọng rất nhỏ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do bên đặt hàng cung cấp.
Quá trình sản xuất bắt đầu phòng kế hoạch phát lệnh sản xuất tới từng xí nghiệp. Căn cứ lệnh sản xuất do phòng kế hoạch phát dự trên định mức hao phí mà phòng kỹ thuật xây dựng nhân viên phụ trách nguyên vật liệu của xí nghiệp lên phòng cung ứng đề nghị viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho gồm 3 liên đưa cho thủ kho, thủ kho ghi rõ số lượng thực xuất và ký vào "phiếu xuất kho" (biểu số 1) đồng thời giữ lại liên 1 để ghi thẻ kho, liên 2 giao cho người nhận, liên 3 chuyển lên nhân viên phòng kế toán nguyên vật liệu.
Cụ thể, đối với mã hàng 8004 và loại hàng bắt đầu sản xuất bắt đầu ngày 6 tháng 6 năm 2007. Do đó ngay sau khi nhận được lệnh sản xuất do phòng kế hoạch phát ra, nhân viên phụ trách nguyên vật liệu ở xí nghiệp I lên phòng cung ứng Công ty để lập phiếu xuất kho rồi xuống kho nguyên vật liệu để nhập vật liệu.
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Phương
Địa chỉ: Xí nghiệp I
Mẫu số 02-VT
QĐ số 1141/CT-QĐ
ngày 1/11/1995-BTC
Số 305
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 6 tháng 6 năm 2007
Nợ TK621
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Trần Ngọc Hà
Lý do xuất kho: sản xuất
Xuất tại kho: nguyên vật liệu
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
IKEA-vải sơ mi vàng
8004
595
595
23.798,2
14.159.929
- Xốp 32G
m
300
300
3.927.33
1.178.800
- Mex
m
200
200
22.589
517.800
Cộng
15.855.929
Cộng thành tiền (bằng chữ): mười lăm triệu tám trăm năm mươi nghìn chín trăm hai mươi chín đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Hàng tháng nhân viên thống kê tại xí nghiệp sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu theo dõi bàn cắt (biểu số 2- cho biết số lượng vải tiêu hao thực tế cho mỗi mặt hàng) để nhập báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu, báo cáo ché biến (biểu 3), báo cáo hàng hoá. Các báo cáo này mới chỉ phản ánh về mặt số lượng. Cuối tháng, các báo cáo này gửi lên bộ phận kế toán nguyên vật liệu xử lý số liệu nhập đơn giá rồi gửi bộ phận kế toán chi phí. Cuối mỗi tháng kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập báo cáo các nguyên vật liệu của từng xí nghiệp và bảng tổng hợp nguyên liệu vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7.
Báo cáo nguyên vật liệu (Biểu số 5) được lập cho từng xí nghiệp trong đó có chi phí cho từng mã hàng dựa trên các báo cáo xí nghiệp gửi lên các phiếu xuất kho nhận được (đã phân loại theo mã hàng của từng xí nghiệp).
Ngày 6/6/2007 theo lệnh sản xuất mà phòng kế hoạch phát ra xí nghiệp may I nhận từ kho nguyên liệu về 595 m vải sơ mi vàng của mã hàng 8004. Số vải này được giao cho tổ cắt của xí nghiệp trải 108 lá, chiều dài mỗi lá là 5,42m. Quá trình cắt vải được nhân viên thống kê xí nghiệp ghi trong "phiếu theo dõi bàn cắt" (biểu số 2) theo số lượng trong phiếu này ta có: số vải trải được là: 108 x 5,42= 585,36
Hao phí đầu bàn đoạn nối là: 108 x 0,02 = 2,16m
Vậy tổng số vải tiêu hao trên thực tế là: 585.36 + 2,16 = 587,52m
Số vải còn lại là: 595 - 587,52 = 7,48,
Trên thực tế, số vải nhập về kho đầu dấu của Công ty chỉ còn 3,4m; còn lại là những dẻo vải nhỏ, vụn không thể sử dụng cho việc sản xuất mộtchi tiết sản phẩm nào nữa. Phần chênh lệch là: 7,48 - 3,4 =4,08m được gọi là thiếu do hạch toán bàn cắt.
Biểu số 2
Công ty TNHH Đức Phương Mẫu số 01/CNM
Xí nghiệp I
PHIẾU THEO DÕI BÀN CẮT
Tháng 6 năm 2007
Số hiệu bàn cắt
Theo bản vẽ
Nhập nguyên liệu
Sử dụng nguyên liệu
Nguyên liệu thu hồi
Hạch toán bàn cắt thiếu
Ký hiệu bán cắt sản phẩm
Cỡ vóc
Mẫu
Loại vải
Màu sắc
Số mét
Số là
Số lượng mét
Số lượng bán thành phẩm
Đầu bàn đoạn nối
Công suất
Rộng
Dài
Loại
A-41
8004
L-XL
1,47
5,42
4
Vải sơ mi
Vàng
595
108
58,26
432
2,16
587,52
3,4
,08
Công nhân
Công nhân vải
Kiểm tra kỹ thuật
Phụ trách xí nghiệp
Thống kê xí nghiệp
Số lượng ở trên phiếu theo dõi bàn cắt là căn cứ để cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp tập hợp lại lập báo cáo chế biến (biểu số 3).
Biểu số 3
Công ty TNHH Đức Phương
Xí nghiệp may I
BÁO CÁO CHẾ BIẾN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 6 năm 2007
STT
Tên nguyên liệu
Khách hàng
Bán thành phẩm
Nguyên liệu chế biến
Đầu bàn đoạn nối
Định mức tuyệt đối
Định mức Công ty
1
Mã 8004
- Vải sơ mi
- Mex
IKEA
1473
2201,55
270
8,64
2,16
1,495
0,183
1,518
0,186
2
Mã 1003-57
- Vải sơ mi
- Mex
Nội địa
1192
876,3
92,4
12,47
4,32
0,735
0,078
0,8
0,08
…
Giám đốc xí nghiệp I
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đối với mã hàng 8004 là loại hàng may xuất khẩu cho hãng IKEA được sản xuất từ các loại nguyên liệu: vải sơ mi vàng, mex. Số lượng thành phẩm đồng bộ mà xí nghiệp sản xuất được là 1473. Số lượng vải sơ mi vàng tiêu hao thực tế là 2201,55. Do đó định mức tiêu thao thực tế là: 2201,55/1473 = 1,495
Căn cứ vào báo cáo chế biến lập trong tháng, các phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán tiến hành lập báo cáo hàng hoá (biểu số 4). Nội dung của báo cáo này phản ánh số lượng bán thành phẩm đã cắt được trong kỳ, số lượng sản phẩm đã hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang còn đang nằm trong dây chuyền sản xuất ở một giai đoạn nào đó của quá trình công nghệ. Báo cáo hàng hoá được theo dõi theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng. Số liệu trên báo cáo này được dùng để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán thành phẩm, là căn cứ để tính lương tháng cho từng xí nghiệp.
Biểu số 4
Công ty TNHH Đức Phương
Xí nghiệp I
BÁO CÁO HÀNG HOÁ
Tháng 6 năm 2007
STT
Mã hàng
Hãng
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Chế biến
Nhập khẩu
Cộng
Xuất khẩu
Nội địa
Khác
1
8004
IKEA
Cái
0
1473
0
1473
1473
0
0
0
2
8014
IKEA
Cái
0
1204
0
1204
1204
0
0
0
3
1003-157
Nội địa
Cái
0
1192
0
1192
1192
0
0
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
1107
74978
63219
1034
2552
Giám đốc Xí nghiệp I
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá, báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu hàng tháng, kế toán tiến hành lập báo cáo nguyên vật liệu (biểu số 5). Báo cáo này được lập nhằm mụcđích theo dõi tình hình nhập nguyên vật liệu và xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất các mã hàng trong tháng của từng xí nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này được dùng để ghi báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu. Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu được lập nhằm phản ánh giá trị nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp từng xí nghiệp, chi tiết cho từng mã hàng. Từ đó tính giá thành sản phẩm và ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7.
Biểu số 5
Công ty TNHH Đức Phương
Phòng kế toán- Xí nghiệp I
BÁO CÁO NGUYÊN LIỆU
Tháng 6 năm 2007
Số phiếu
Khách hàng
Loại nguyên liệu
Mã hàng
Nhập
Tiền
Chế biến
Xuất
Thiếu vải trong cây
Bán thành phẩm
Lượng
Nguyên liệu
ĐT
Đổi bán
Thu hồi
6/6
IKEA
Vải sơ mi
8004
2.204,5
52.486.905
Xốp 32G
8004
300
1.178.200
Vải sơ mi
8004
1.473
2.201,55
Mex
8004
270
Cộng
2.504,5
53.665.105
1.473
2.471,55
6/6
15/6
IKEA
Nội địa
Xốp 32G
8014
200
800.000
Vải sơ mi
8014
4.125,9
50.615.520
5.514
4.106,7
0
0
0
0
0
Vải sơ mi
8014
138,7
Vải Mex
8014
Cộng
4.325,9
51.415.520
5.514
4.245,4
0
0
0
0
0
15/6
S
Cotton
3.014
4.593.350
2.016
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
31.921,7
231.482.895
230.935
362.555,9
4.333,8
3.111
765,6
2.419,9
536,88
Biểu số 6
Công ty TNHH Đức Phương
Phòng kế toán
BÁO CÁO TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU
Tháng 6 năm 2007
STT
Đơn vị
Mã hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
XN I
8004
0
0
2.504,5
53.665.105
1.473
53.665.105
0
0
2
XN I
8014
0
0
4.325,9
51.415.520
5.514
51.415.520
0
0
3
XN I
1003
0
0
3014
4.593.350
2.016
4.592.350
0
0
4
…
…
…
…
…
..
…
…
…
…
5
Cộng XN I
31.921,7
231.482.895
230.935
226.541.895
6
XN II
JA219
0
0
7
XN II
JE349
994
11.902.000
994
11.902.000
8
XN II
JU350
0
32.530.000
21.104
252.695.983
…
…
…
…
…
…
…
…
9
Cộng XN II
6.735
120.300.815
24.136
934.148.325
13.945
1.051.324.140
1.145
3.125.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
446.254.232
5.452.100.363
5.500.145.541
398.209.054
Đối với giá trị nguyên vật liệu chính xuất kho cho xí nghiệp từ bảng tổng hợp nguyên vật liệu tháng 6 năm 2007, từ cột tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ ghi:
Nợ TK 621: 5.898.354.595
Có TK 1521: 5.898.354.595 (446.254.232 + 5.452.100.363)
- Đối với giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng để xuất dùng trong kỳ để chế biến thành phẩm, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 154: 5.500.145.541
Có TK 621.5.500.145.541
- Đối với giá trị nguyên vật liệu chính tồn cuối tháng không nhập lại kho, kế toán ghi định koản đỏ:
Nợ TK 621: 398.209.054
Có TK 1521: 398.209.054 (5.898.354.595 - 5.500.145.541)
b) Hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính
Tại Công ty TNHH Đức Phương, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu được hạch toán theo tháng ngoại trừ những khoản chi phí vận chuyển của những nguyên vật liệu chính mà doanh nghiệp tự mua để phục vụ việc sản xuất sản phẩm thì kế toán cộng luôn chi phí vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Hàng ngày, khi nhận về hoá đơn vận chuyển sau khi kế toán tiền mặt sử dụng để viết phiếu thu, phiếu chi và ghi sổ kế toán được chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để ghi vào sổ chi tiết chi phí vận chuyển (TK 1521) cuối tháng số liệu trên bảng này được đối chiếu trên các sổ liên quan như sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả…
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ VẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1845.doc