Báo cáo Tập hợp chi phí và tính giá thành tại xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ của Công ty TNHH Hà Bình

Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã sản xuất hoàn thành Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm được khoa học phải hợp lý.

Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành hợp lý cho từng đối tượng tính giá thành:

+ Đối với những loại sản phẩm được sản xuất liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn kỳ tính giá thành thường là tháng.

+ Đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành thường là khi sản phẩm công việc hoàn thành.

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tập hợp chi phí và tính giá thành tại xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ của Công ty TNHH Hà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác. * Chi phí bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo… 1.2.2 - Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (Khoản mục chi phí). * Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ). * Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng… đội….) Ngoài hai khoản mục trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ… 1.2.3 - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. * Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. * Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịhc vụ, kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. 1.2.4 - Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí. * Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ. * Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ. Sản xuất trong kỳ có 2 loại là: Chi phí biến đổi (Biến phí) và chi phí cố định (định phí). 2 - Giá thành và phân loại giá thành. 2.1 - Giá thành. Khái niệm: Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, phải được bồi hoàn để tái sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành là chỉ tiêu bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc áp dụng quy trình mới hiện đại, hoàn thiện kỹ thuật…Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý nhân công đều nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2 - Phân loại giá thành. 2.2.1 - Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. * Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. * Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. * Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. 2.2.2 - Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. * Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. * Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + Chí phí QLDN 3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xét về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau. - Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Chi phí loại trừ Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do có chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và do các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm. Giá thành SXSP = + - - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt chi phí sản xuất tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. III - Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. 1 - Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 1.1 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, cũng như quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới giúp tổ chức tốt công tác chi phí. Xác định đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời và chính xác. Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…) + Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. 1.2 - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ loại chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí được hình thành trong sự phụ thuộc với đối tượng hạch toán chi phí. Với mỗi đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định phương pháp thích hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sau: 1.2.1 - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng. Trong kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó sẽ là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. 1.2.2 - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. áp dụng đối với những chi phí liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí thực tế phát sinh trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. 1.2.3 - Phương pháp phân bổ gián tiếp. áp dụng đối với những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp được, thực hiện phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2 - Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính (có thể là nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất cho chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ. Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiền hàng xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong từng đối tượng tập hợp chi phí tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào yếu tố được thực hiện qua công thức Giá trị phế liệu thu hồi Giá trị NVL còn lại cuối kỳ Giá trị NVL còn lại trong kỳ Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ Chi phí trực tiếp NVL trong kỳ = + - - Để theo dõi các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản: 621( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). Kết cấu kế toán 621 như sau: Bên nợ: - Phản ánh trị giá nguyên vật liệu hoặc trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp. Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối tượng, kế toán 621 không có số dư mỗi kỳ và phản ánh chi hết cho từng đối tượng tập hợp chi phí . 2.2 - Kế toán chi phí phân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền lương sản phẩm. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào tổng số tiền lương công nhân sản xuất và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Kế toán sử dụng tài khoản 622 - " Chi phí nhân công trực tiếp" Kết cấu tài khoản 622 như sau: Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gồm tiền lương, tiền công, lao động. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. 2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kế toán sử dụng tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung". Kết cấu tài khoản 627 như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. 2.4 - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. * Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán sử dụng tài khoản 154 - " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịhc vụ. Kết cấu tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Bên nợ: Tổng hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã được chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. - Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã cung cấp hoàn thành cho khách hàng. Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: TK 621 TK154 TK 138, 334 K/ C chi phí NVL TT Trị giá sản phẩm hỏng không Sửa chữa được, phải bồi thường TK 622 TK 152 Kết chuyển chi phí NCTT Phế liệu thu hồi TK 627 TK 155, 157,632 Kết chuyển chi phí SXC Giá thành SXSP nhập kho hoặc giao cho khách hàng Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ) TK 152,242 TK 154 TK 632 Chi phí NVL, CCDC Giá thành sản phẩm TK 334 Chi phí nhân công TK 152 TK 214 Giá trị phế liệu thu hồi Chi phí khấu hao TK 111,112,331 Chi phí sản xuất khác 3 - Đánh giá sản phẩm dở. 3.1 - Khái niệm: Sản phẩm dở là những sản phẩm đang gia công chế biến trên các quy trình công nghệ sản xuất hoặc đang lắp giáp chưa hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ đó. Đánh giá sản phẩm dở: Là tính toán xác định phần chi phí sản xuất cho khối lượng làm dở cuối kỳ. 3.2 - Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở. 3.2.1 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp còn các chi phí khác không tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ, mà tính hết cho sản phẩm hoàn thành theo kỳ. Dck = Trong đó : C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Qsp: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qd: Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ Dck, Dđk: Chi phí dở dang cuối kỳ, đầu kỳ. 3.2.2 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi sản phẩm làm dở ra khối lượng sản phẩm tương đương đã hoàn thành, sau đó tính từng khoản một chi phí cho khối lượng sản phẩm làm dở. - Đối với các chi phí bỏ ra một lần từ đầu quy trình sản xuất Dck = (CT1) - Đối với các chi phí bỏ ra theo mức độ chế biến. Dck = (CT2) Trong đó: Qd' Khối lượng sản phẩm làm dở tương đương Mà Qd' = Qd x Tỷ lệ hoàn thành Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ kiểu liên tục thì các khoản mục chi phí của giai đoạn 1 chuyển sang giai đoạn 2 được tính theo (CT1) còn các chi phí phát sinh ở giai đoạn sau được tính theo (CT2) IV - Tổ chức kế toán tính giá thành. 1 - Đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành. 1.1 - Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị Xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp. 1.2 - Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã sản xuất hoàn thành… Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm được khoa học phải hợp lý. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành hợp lý cho từng đối tượng tính giá thành: + Đối với những loại sản phẩm được sản xuất liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn kỳ tính giá thành thường là tháng. + Đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành thường là khi sản phẩm công việc hoàn thành. 2 - Phương pháp tính giá thành. 2.1 - Khái niệm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi phí. 2.2 - Các phương pháp tính giá thành. 2.2.1 - Phương pháp trực tiếp. Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục. Đặc điểm: Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh trong quy trình công nghệ đó. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành là tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Công thức tính giá thành. Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vậy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Z = C 2.2.2 - Phương pháp phân bước. áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Đặc điểm: Để sản xuất ra sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn sử dụng kỹ thuật khác nhau và tạo ra bán thành phẩm, bán thành phẩm là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành: Các bán thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Kỳ tính giá thành thường là tháng, phù hợp với kỳ tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí là chi phí phát sinh trong từng giai đoạn. Do có 2 trường hợp xác định tính giá thành của bán thành phẩm mà có 2 phương pháp phân bước. - Phương pháp phân bước có giá thành bán thành phẩm - Phương pháp phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm. 2.2.3 - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm của đơn đặt hàng hoàn thành. Tiến hành tổ chức tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Các chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng thì tập hợp trực tiếp, các chi phí có liên quan chung đến nhiều đơn đặt hàng thì tập hợp chung và sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp, sau khi phân bổ và chi phí trực tiếp cho từng đơn đặt hàng ta tổng cộng theo từng đơn đặt hàng hoàn thành để tính giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành. V - Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hà Bình. 1 - Đối tượng hoạt động của Công ty trong tháng 3/2007. - Sửa chữa tầu BN 0350 - Sửa chữa tầu Tiền Hải - Sửa chữa tầu 9730 - Sửa chữa xà lan Nhị Hà - Sửa chữa tầu Sơn Hải. Để quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất đồng thời xác định được chính xác giá thành sản phẩm, việc nhận biết và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng. Bên cạnh đó, do đặc điểm sản xuất và quy mô của Công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được phân tích theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí: - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp 2 - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty như sau: * Đối với chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới từng phương tiện đường thuỷ của đơn đặt hàng, có thể tập hợp trực tiếp vào phương tiện đường thuỷ của đơn đặt hàng đó và được gọi là chi phí sản xuất chính. * Đối với chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, được phân bổ cho các phương tiện đường thuỷ của từng đơn đặt hàng theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất gọi là chi phí phân xưởng hay chi phí sản xuất chung. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các loại tài khoản chủ yếu mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tài khoản 154. Tài khoản này mở chi tiết cho chi phí sản xuất chung (chi phí phân xưởng) 154 (1); Chi phí sản xuất chính 154 (2); trong phạm vi khoá luận này em chỉ đưa ra trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty trong tháng 3/2007 đặc biệt là tầu BN 0350 làm ví dụ khái quát công tác hạch toán chi phí và tính giá thành cuả công ty. Công ty áp dụng theo quyết định 144/2001/ QĐ - BTC, ban hành ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính được áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Biểu số 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty như sau: TK 152,242 TK 154 TK 632 Chi phí NVL, CCDC Giá thành sản phẩm TK 334 Chi phí nhân công TK 152 TK 214 Giá trị phế liệu thu hồi Chi phí khấu hao TK 111,112,331 Chi phí sản xuất khác 3 - Kế toán chi phí sản xuất chung (hay chi phí phân xưởng). Việc xác định các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất chung cũng chính là việc xác định các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều sản phẩm, không thể hạch toán trực tiếp, muốn phân bổ cho từng sản phẩm thì phải phân bổ theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của từng sản phẩm. Thực tế chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: - Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý xưởng sản xuất. - Chi phí tiền lương công nhân gián tiếp. - Chi phí công cụ dụng cụ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 3.1 - Kế toán chi phí tiền lương nhân viên quản lý xưởng sản xuất. Do đặc điểm của Công ty, toàn bộ số công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được trả lương theo hình thức khoán sản phẩm hoặc khoán khối lượng công việc. Còn đối với các công nhân viên khác trong công ty được trả lương theo hình thức lương thời gian. Tiền lương nhân viên quản lý xưởng sản xuất nằm trong phạm vi công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này được công ty áp dụng cho những đối tượng không thuộc công nhân trực tiếp sản xuất như: Nhân viên văn phòng, nhân viên kỹ thuật, công nhân gián tiếp…Chứng từ gốc của hình thức trả lương theo thời gian là: "Bảng chấm công". Biểu số 2: Bảng chấm công Tháng 3 năm 2007 Đơn vị: Công ty TNHH Hà Bình Bộ phận: Phòng hành chính. Họ tên Ngày trong tháng Tổng số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ hưởng % lương 1 2 …. 29 30 Bùi Văn Triển x x …. x x 24 Trần Hải Đăng O x …. x x 20 Dương Việt Hồng x x …. x O 18 …………….. …. …. …. …. …. …………………. ………………… Tổng Người chấm công Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hàng tháng người được công ty giao trách nhiệm theo dõi về giờ giấc làm việc của công nhân và nộp bảng chấm công, phiếu báo giờ thêm giờ lên phòng kế toán để tính lương phải trả cho công nhân viên. Công thức như sau: Lương cơ bản = Lương ngày x Số công tiêu chuẩn trong tháng Đối với tiền công làm thêm giờ được tính theo công thức: Tiền công làm thêm giờ = (Lương + Thưởng ngày) x công ngoài giờ x 2 Tiền thưởng = Thưởng ngày x số công tiêu chuẩn trong tháng Tiền lương thực tế = Tiền lương cơ bản + Tiền công làm thêm giờ + Tiền thưởng. Căn cứ vào thời gian và số ngày thực tế của công nhân viên lập bảng phân phối tiền lương cho từng bộ phận. 3.2 - Chi phí tiền lương công nhân gián tiếp. Chi phí về tiền lương công nhân gián tiếp trong Công ty TNHH Hà Bình bao gồm: Bảo vệ, lái xe, thủ kho…Việc tính lương cho công nhân gián tiếp sản xuất sản phẩm được tính theo lương thời gian. Cứ hàng tháng nhân viên kế toán căn cứ vào bảng chấm công và mức lương cơ bản do công ty quy định kế toán tiến hành tính và trả lương cho công nhân gián tiếp theo công thức sau: Lương thực tế = (Lương cơ bản : 24) x Số công Cuối tháng, toàn bộ chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, tiền lương công nhân gián tiếp được phân bổ cho các phương tiện đường thuỷ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Mẫu số S22 - SKT/ĐNN Ban hành theo QĐ số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính Cuối tháng, kế toán tập hợp bảng chấm công, để tổng hợp chi phí tiền lương phải trả cho các công nhân viên hưởng lương thời gian (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH). Biểu số 3: Doanh nghiệp: Công ty TNHH Hà Bình Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 3 năm 2007. STT Ghi cóTK Đối tượng S D (Ghi nợ các TK) Tài khoản 334 Tài khoản 338 Tổng cộng Lương Phụ cấp Cộng có TK 334 338 (2) 338 (3) 338 (4) Cộng có TK 338 1 Chi phí sản xuất chung TK 154 (1) 35.450.900 2.780.020 38.230.920 38.230.920 2 Chi phí QLDN: TK 642 73.297.870 1.010.000 74.307.870 74.307.870 Cộng 108.748.770 3.790.020 112.538.790 112.538.790 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.3 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. Trong thời kỳ hiện nay khi khoa học công nghệ đang trên đà phát triển, để phát triển công ty theo hướng phù hợp với thực tại thì công ty đã áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho công ty phải chú ý đến việc trích khấu hao TSCĐ đối với những máy móc thiết bị phục vụ sản xuất sao cho phản ánh chính xác nhất quá trình hao mòn của TSCĐ từ đó chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ và giá thành sản phẩm để một mặt tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, mặt khác tạo được nguồn tái sản xuất cho tài sản cố định đó. Căn cứ vào thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ công ty đã đăng ký với cơ quan thuế, kế toán tiến hành trích khấu hao cho từng tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Mức khấu hao được kế toán trích theo công thức sau: Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao năm = Thời gian sử dụng ước tính TSCĐ Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 Ví dụ: Tính mức khấu hao tháng cho máy nén khí phục vụ sản xuất biết nguyên giá: 12.000.000đ với thời gian sử dụng ước tính 5 năm. Mức khấu hao nă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTập hợp chi phí và tính giá thành tại xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ của Công ty TNHH Hà Bình.doc
Tài liệu liên quan