I . Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư .
1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.2 Các hình thức dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.1.Tổng quan về thẩm định dự án
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1. Thẩm định tài chính dự án
2.2.2.Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam
2.2.3.Thẩm định lợi ích kinh tế-xã hội
2.2.4.Thẩm định kỹ thuật công nghệ
2.2.5.Thẩm định các mục tiêu của dự án
2.3. Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.3.1.Các bước thẩm định
2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.4.1.Phương pháp thẩm định
2.4.2. Lựa chọn đối tác
2.4.3.Môi trường pháp luật
2.4.4.Thông tin
2.4.5.Quy trình thực hiện thẩm định
2.4.6.Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
II. Thực trạng giải pháp công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua.
1.2.Tình hình cấp giấy phép.
1.2.Tình hình thực hiện dự án.
1.3.Đánh giá nhận xét.
2.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ kế hoạch và đầu tư.
2.1.Giải pháp.
2.2.Kiến nghị.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại bộ kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phức tạp trong điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định IRR theo phương pháp gần đúng sau:
+ Thời gian hoàn vốn - Tth:
Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh.
Thời gian hoàn vốn ( Tth ) được xác định từ biểu thức sau:
(10)
Thời gian thu hồi vốn Tth là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu tư đến năm T thỏa mãn biểu thức trên.
Nhược điểm cơ bản của chỉ tiêu này là trong một số trường hợp nó loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn như là các dự án đầu tư công cộng (cầu, đường,....).
Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án
Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án thường tính theo mặt bằng giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít trường hợp dẫn tới những sai lầm khi xem xét, đánh giá dự án.
Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát như một yếu tố khách quan, bản thân các dự án không thể khắc phục được. Vấn đề đặt ra là phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố này như thế nào khi phân tích, đánh giá dự án.
Tác động của lạm phát đến dự án:
a) Tác động trực tiếp:
+ Đối với chi phí đầu tư: Đối với các dự án thực hiện đầu tư trong một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tương lai cần cho việc thực hiện dự án. Lượng tiền này tùy thuộc vào mức độ lạm phát, nếu mức lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền để thực hiện công việc trong tương lai càng cao so với lượng tính theo giá hiện thời.
Việc tăng lượng tiền do lạm phát khác với việc ước tính chi phí quá cao, nó là hiện tượng bình thường, nhưng phải được tính tới khi xác định chi phí đầu tư và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho dự án.
+ ảnh hưởng đến cân đối tiền mặt
Khi có lạm phát phải tính lượng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài chính, lượng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm phát càng giữ tiền càng bất lợi.
b) Tác động gián tiếp:
+ Tác động của lạm phát đến tiền lãi.
ảnh hưởng của lạm phát đến tiền lãi trước hết là làm thay đổi lãi suất danh nghĩa. Tổng quát lãi suất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với mức g% có thể xác định như sau:
i = r + R + (1+r+R) g
Trong đó: r - lãi suất thực
R- tỷ lệ rủi ro
+ Tác động đến thuế:
Thuế được tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi tiền lãi vay . Nhưng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát hàng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền của dự án.
Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ là sự chuyển giao từ nhà đầu tư sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét trên quan điểm chủ đầu tư thì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát làm thay đổi dòng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi.
ảnh hưởng của lạm phát đến thuế ngoài cách thức thông qua các khoản thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách thức tương tự. Khấu hao được hạch toán trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế được xác định trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị tính thuế và sau đó tăng thuế như đã nói ở trên.
+ ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất.
Trong điều kiện lạm phát cùng một lượng hàng hóa nhưng thời điểm nhập và xuất khác nhau được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác.
Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.
Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hướng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai bước tổng quát sau:
a) ước tính các yếu tố tài chính như: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó.
b) Điều chỉnh loại trừ ảnh hưởng lạm phát để đưa các giá trị thực của các yếu tố này vào báo cáo tài chính.
Bước điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh hưởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so với giá của năm cơ sở
Phân tích rủi ro
Một dự án thường tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định (rủi ro).
Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các yếu tố xác định trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có thể đạt được (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất tốn kém cho công tác dự báo, dự đoán hoặc tìm kiếm.
Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án không thể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...).
- Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đầu ra....).
Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng thời không loại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro người ta xác định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao. Phân tích rủi ro còn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án.
2.2.2. Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài và bên Việt Nam.
Về hồ sơ trình duyệt:
Đây là bước đầu tiên, cần phải kiểm tra xem hồ sơ trình duyệt đã đủ chưa, các hồ sơ chứng nhận có hợp lệ không.
Nhìn chung, bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư gồm:
Đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo mẫu đã quy định)
Hợp đồng liên doanh (nếu là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh )
Điều lệ doanh nghiệp (với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài)
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên
Giải trình kinh tế- kỹ thuật
Các hồ sơ về công nghệ: hồ sơ xin thuê đất, báo cáo đánh giá tác động môi trường , chứng chỉ quy hoạch và thiết kế sơ bộ của dự án.
Về tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư :
Đối với doanh nghiệp trong nước cần xem xét: quyết định thành lập hay thành lập lại của doanh nghiệp; cơ quan ra quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan cấp trên trực thuộc; chức vụ, người đại diện chính thức; địa chỉ, điện thoại, fax.
Thành phần kinh tế khác: giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, người đại diện chính thức, chức vụ; vốn pháp định ; giấy chứng nhận khả năng tài chính do ngân hàng cấp; địa chỉ, điện thoại, fax.
Bên nước ngoài: việc thẩm định này là khó khăn phức tạp nhất và người thẩm định phải hiểu được các thông tin sau về bên nước ngoài:
- là công ty độc lập hay đại diện cho một tập đoàn, là công ty tài chính hay công ty đầu tư , quan hệ với các công ty lớn ra sao;
- mục tiêu, sở trường của họ là gì, họ đã tham gia thị trường chứng khoán hay chưa, mục tiêu kinh doanh chính của họ có phù hợp với mục tiêu hợp tác đầu tư và khả năng của họ hay không;
- tư cách pháp nhân của bên nước ngoài thể hiện ở giấy phép đăng ký do cơ quan thẩm quyền hợp hiến và hợp pháp cấp;
- lịch sử hoạt động kinh doanh của đối tác: năm thành lập, quy mô hoạt động, uy tín và ảnh hưởng trên thị trường, cơ cấu tổ chức, các thành tích đạt được, năng lực tài chính.
Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu tư :
Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của các nhà đầu tư, đồng thời liên quan đến quyền lợi của chủ đầu tư và quyền lợi chung của nhà nước nên cần được thẩm tra kỹ lưỡng.
Về tình trạng tài chính:
kiểm tra giấy chứng nhận do ngân hàng mở cấp, đồng thời ngân hàng đó cũng phải là ngân hàng có năng lực ( vì luật pháp các nước trên thế giới là khác nhau)
kết quả hoạt động tài chính của chủ đầu tư tối thiểu là hai năm gần nhất, phản ánh doanh số, lợi nhuận, nhịp độ tăng trưởng cũng như nợ nần. Việc thẩm tra này có thể qua tiếp xúc trực tiếp , qua văn bản hoặc qua các tổ chức kiểm toán, công ty tư vấn, công ty tài chính, ngân hàng.
2.2.3. Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội.
Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự án, xem xét những lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự án.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá phúc lợi. Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước đang phát triển, lợi ích kinh tế-xã hội thường được đề cập là :
Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng…
Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.
Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm.
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển không chỉ nghèo mà còn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
Các mục tiêu khác:
Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện
Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế
Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác
Phát triển các địa phương nghèo, các vùng xa xôi dân cư thưa thớt nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.
Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đầu tư .
Tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét ở tầm vĩ mô hay vi mô mà có các phương pháp đánh giá khác nhau.
+ Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tế-xã hội của dự án được xem xét biệt lập với những tác động của nền kinh tế đối với dự án. Trong trường hợp này, phương pháp được áp dụng là dựa trực tiếp vào số liệu của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các xem xét mang tính chất định tính sau đây:
Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi dự án bắt đầu hoạt động như VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế đất, lệ phí chuyển tiền…) từng năm và cả đời dự án .
Số chỗ việc làm tăng thêm từng năm và cả đời dự án .
Số ngoại tệ thu từ dự án hàng năm và cả đời dự án
Tổng chi tiền nội địa tính trên 1 đơn vị ngoại tệ thực thu
Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có dự án từng năm và bình quân cả đời dự án .
Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể hiện ở chỉ tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi có dự án so với trước khi có dự án
Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án.
Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc công việc bình quân sau khi có dự án so với trước khi có dự án.
Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý: thể hiện ở sự thay đổi mức đảm nhiệm quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài sản cố định của lao động quản lý sau khi có dự án so với trước khi có dự án
Các tác động đến môi trường, môi sinh
Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ.
+ Đối với các cấp quản lý về vĩ mô của nhà nước, khi xem xét lợi ích kinh tế-xã hội của dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện dự án, mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu được do dự án đem lại.
Để xác định các chi phí, lợi ích đầy đủ của các dự án đầu tư phải sử dụng các báo cáo tài chính, tính lại các giá đầu vào và đầu ra theo giá xã hội ( giá ẩn). Không thể sử dụng giá thị trường để tính thu chi và lợi ích kinh tế-xã hội vì giá thị trường chịu sự chi phối của các chính sách tài chính, kinh tế, hành chính của nhà nước. Do đó, giá thị trường không phản ánh đúng chi phí xã hội thực tế. Vì vậy, khi tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội của những dự án có tầm cỡ lớn phải điều chỉnh lại các giá này theo giá xã hội, phải lưu ý đến các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến dự án và ngược lại.
2.2.4. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ.
Đây là một công việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các phép tính toán, xem xét toàn bộ các kết quả giải trình kinh tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công nghệ và phương pháp sản xuất, chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ cao. Công nghệ chuyển giao phải đạt được các yêu cầu sau:
Công nghệ tạo ra sản phẩm mới và cần thiết hoặc sản xuất hàng xuất khẩu.
Nâng cao tính năng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất.
Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Đồng thời nghiêm cấm việc chuyển giao công nghệ có ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và an toàn lao động. Với công nghệ từ các nước G7 thì không quá 10 năm, từ các nước khác không quá 8 năm, chất lượng còn lại phải lớn hơn hoặc bằng 80% máy mới, không được tiêu hao nguyên liệu quá 10%. Phải xem xét về công suất máy móc thiết bị, công suất khả thi, mức sản xuất dự kiến. Đặc biệt cần quan tâm là giá cả thiết bị công nghệ (kể cả phần cứng và phần mềm). Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm, các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở nên cần được kiểm tra kỹ lưỡng.
Khi thẩm định phải rất quan tâm xem xét:
ảnh hưởng của dự án đến môi trường và cách xử lý các chất có khả năng gây ô nhiễm qua nước thải, chất thải rắn, khí thải.
Các giải pháp mà dự án sử dụng để chống ô nhiễm, các thiết bị sẽ sử dụng để thực hiện các giải pháp đó.
Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chôn cất) các chất độc hại thu hồi từ khí thải, nước thải, chất thải rắn của dự án.
Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các biện pháp trên.
2.2.5. Thẩm định các mục tiêu của dự án .
Cần xem xét các vấn đề sau:
Xem xét xem mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế chung của cả nước, cả vùng hay không. Đối với Việt Nam, các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư bao gồm:
sản xuất hàng xuất khẩu
nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản
sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.
sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.
xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
- Xem xét dự án có thuộc ngành nghề được phép không, có được ưu tiên không. Các ưu tiên thường về thuế (thuế suất hoặc thời hạn miễn giảm thuế), về tỷ lệ góp vốn, tiền thuê đất, mặt nước hay mặt biển. Theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 và Luật sửa đổi bổ xung một số đIều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, danh mục lĩnh vực không cấp giấy phép đầu tư bao gồm:
các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng
các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục Việt Nam
các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái, các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam.
các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế
Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn được khuyến khích đầu tư .
2.3. Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
2.3.1. Các bước thẩm định :
Trong quá trình hình thành và phê duyệt dự án thường có 2 bước thẩm định : - Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi (dự án sơ bộ) là bước sơ khởi để tiến tới lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp, thời gian đầu tư dài, không thể một lúc mà có thể đạt được tính khả thi mà cần phải trải qua một bước nghiên cứu sơ bộ, đánh giá bước đầu để tiến tới nghiên cứu khả thi, đó chính là nghiên cứu tiền khả thi. Vì vậy, nghiên cứu tiền khả thi còn gọi là dự án sơ bộ.
Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
Báo cáo nghiên cứu khả thi hay còn gọi là dự án khả thi hay luận chứng kinh tế-kỹ thuật xét về mặt hình thức là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có hệ thống vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội.
Nghiên cứu khả thi có ý nghĩa to lớn và quyết định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Tác dụng chủ yếu của nghiên cứu khả thi bao gồm:
Thứ nhất: Đối với nhà nước, nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng, là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước thẩm tra, giám định, đánh giá, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Trong thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, người ta chú ý nhiều đến tác động về mặt kinh tế-xã hội của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế. Chỉ khi nào dự án được phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư thì mới được triển khai dự án ở các bước tiếp theo. Nếu là nhà nước đầu tư, chỉ sau khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi thì mới được đưa vào kế hoạch chính thức để dự trù vốn và tiến hành các bước tiếp theo.
Thứ hai: Đối với ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng, nghiên cứu khả thi là cơ sở quan trọng để quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Các ngân hàng, các tổ chức tài chính chỉ tài trợ cho những dự án có tính khả thi. Đặc biệt đối với Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), không có nghiên cứu khả thi được duyệt thì không bao giờ họ tài trợ vốn.
Thứ ba: Đối với nhà đầu tư, nghiên cứu khả thi là căn cứ, là cơ sở khoa học để quyết định có đầu tư hay không, đầu tư vào lĩnh vực gì và đầu tư như thế nào. Đồng thời, nghiên cứu khả thi còn là căn cứ để nhà đầu tư xin cấp giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy phép xuất nhập khẩu, xin hưởng các điều khoản ưu đãi, xin ra nhập các khu công nghiệp, khu chế xuất, vay vốn, kêu gọi cổ phần…
Như vậy nghiên cứu khả thi là công việc bắt buộc đối với mọi dự án để phê duyệt và ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi, người có thẩm quyền sẽ phê duyệt và ra quyết định đầu tư.
2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định:
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được chấp thuận dưới hình thức giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư được ban hành theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc cấp giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai quy trình: Đăng ký cấp giấy phép đầu tư hoặc Thẩm định cấp giấy phép đầu tư . Đây chỉ đề cập đến những dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư .
Quy trình thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào thẩm quyền xét duyệt dự án do Chính phủ quy định. Khác với các dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ chia làm 2 nhóm: A và B
Dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định bao gồm:
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án BOT,BTO,BT.
Dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện, khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản.
Dự án vận tải biển, hàng không.
Dự án bưu chính, viễn thông.
Dự án văn hoá, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền hình, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế.
Dự án bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định.
Dự án khai thác tài nguyên quý hiếm.
Dự án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
Dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên.
Các dự án còn lại thuộc nhóm B sẽ do 3 cơ quan quyết định là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp (nếu được uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương được Chính phủ phân cấp.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.4.1. Phương pháp thẩm định.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định. Các phương pháp thường được sử dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phương pháp chung để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế.
2.4.2. Lựa chọn đối tác.
Đối tác là một khía cạnh quan trọng trong dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc lựa chọn đối tác không chỉ quyết định đến chất lượng, hiệu quả của dự án mà còn là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định. Đối tác là người nước ngoài ở nhiều khu vực, nhiều nước khác nhau trên thế giới nên việc tìm hiểu về đối tác và luật lệ của họ không phải dễ dàng. Dự án đầu tư có thể giới thiệu cho nhiều đối tác khác nhau nhằm lựa chọn được nhà đầu tư thích hợp nhất, có đủ tư cách pháp lý, năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện dự án. Việc tìm hiểu các thông tin nói trên về đối tác nước ngoài có thể thông qua cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài, các ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn đầu tư trong và ngoài nước.
2.4.3. Môi trường pháp luật.
Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được quy định cụ thể và gần đây đã được bổ sung sửa đổi để ngày càng phù hợp và cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn chế của các văn bản pháp luật chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng của công tác thẩm định cũng như việc ra quyết định đầu tư. Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang áp dụng hiện nay là:
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000.
Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15//8/1998 của Chính phủ về Ban hành quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 27/01/1999 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 62/1998/NĐ-CP.
Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 13/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
2.4.4. Thông tin.
Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31817.doc