Lời mở đầu 2
CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH GIÁ 3
PHỤ LỤC 5
I. Căn cứ pháp lý và hồ sơ pháp lý của Bất động sản: 5
1. Căn cứ pháp lý của thẩm định giá. 5
2. Căn cứ pháp lý của BĐS 5
II. Đặc điểm tài sản thẩm định giá: 6
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH 7
I. Căn cứ pháp lý của Bất động sản: 7
II. Đặc điểm tài sản thẩm định giá: 8
1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật: 8
2. Đặc điểm pháp lý của Bất động sản thẩm định: 8
III. Cơ sở thẩm định giá: Giá trị thị trường 9
IV. Phương pháp thẩm định giá: 9
V. Khảo sát thị trường, phân tích và điều chỉnh và xác định giá trị tài sản thẩm định giá bằng phương pháp so sánh: 9
1. Thông tin khảo sát và phân tích những căn nhà có đặc điểm tương đồng với Bất động sản mục tiêu 9
2. Tiến hành điều chỉnh những thông tin đã thu thập từ Bất động sản so sánh với Bất động sản mục tiêu 11
VI. Kết luận 13
VII. Hạn chế của kết quả thẩm định giá 13
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ 14
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4301 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thẩm định giá bất động sản - Giá trị của căn nhà số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
NGƯỜI LÀM BÁO CÁO
:
CHU THỊ XUÂN
CƠ QUAN CÔNG TÁC
:
VPBANK HOÀN KIẾM
ĐỊA CHỈ
:
SỐ 4 HÀM LONG, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
ĐIỆN THOẠI
:
04.39351513
DI ĐỘNG
0987.387.879
HÀ NỘI
Ngày 22 tháng 05 năm 2010GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN
Họ và tên: Chu Thị Xuân
Cơ quan công tác: VPBank PGD Hoàn Kiếm
Địa chỉ: Số 4 Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.39351513. Fax: 04.39350582
Trình độ học vấn: Cử nhân kinh tế
Tốt nghiệp trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Các khóa đào tạo: Định giá Bất động sản và Môi giới bất động sản tại Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
Kinh nghiệm bản thân: Với kinh nghiệm hơn 1 năm làm nhân viên tín dụng, đã tham gia định giá nhà đất của một số khách hàng vay vốn tại VPBank: Nhà số 6 ngõ 12/3 tại Bùi Xương Trạch, Hoàng Mai, Hà Nội, nhà số 16 Lò Đúc, dốc Thọ Lão, Hai Bà Trưng, Hà Nội…
Lời mở đầu
Từ khi luật đất đai ra đời năm 1993 thị trường Bất động sản có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, cơ cấu, dung lượng, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước, phát huy các nguồn vốn trong xã hội, thu hút đầu tư nước ngoài, làm thay đổi bộ mặt kinh tế đất nước, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…Song do phát triển chủ yếu là tự phát, chưa có sự quản lý chặt chẽ nên thị trường Bất động sản đã có nhiều hạn chế tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước; đặc biệt là những cơn “sốt giá”, tình trạng đầu cơ nhà đất, kích cầu ảo tạo nên giá ảo, giá nhà đất bị thả nổi, không phản ánh đúng mối quan hệ cung - cầu trên thị trường. Tuy nhiên, thị trường bất động sản cũng có những thời kỳ lạnh dần như “đóng băng” làm cho các đối tượng tham gia giao dịch trên thị trường phải băn khoăn, lo lắng. Nguồn thông tin trên thị trường hiện nay không minh bạch, kiến thức của người dân về Bất động sản còn hạn chế nên khiến cho người bán khó xác định được giá bán còn người mua thì không biết mua với mức giá bao nhiêu là phù hợp khiến cho giá cả Bất động sản không phản ánh đúng giá trị thực của chúng. Trước tình hình đó, yêu cầu đặt ra cho đội ngũ thẩm định giá là phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực thẩm định đồng thời không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực thẩm định giá Bất động sản. Có như vậy mới xác định đúng giá trị của Bất động sản, nâng cao tính minh bạch của thông tin, góp phần đẩy mạnh thị trường Bất động sản nước ta phát triển.
Số: 03
Hà nội, ngày 22 tháng 5 năm 2010
V/v: Thẩm định giá
CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH GIÁ
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Hiền
Tài sản thẩm định giá: Giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của căn nhà số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành
Mục đích thẩm định giá: Làm cơ sở xác định giá bán
Thời điểm thẩm định giá: Tháng 05 năm 2010
Căn cứ pháp lý thẩm định giá BĐS: Phụ lục đính kèm
Cơ sở thẩm định giá: Giá thị trường
Thực trạng BĐS: Phụ lục đính kèm
Phương pháp thẩm định: Phương pháp so sánh
Kết quả thẩm định giá:
Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu mà bên bán đã cung cấp; qua khảo sát thực tế hiện trạng bất động sản, tham khảo đơn giá xây dựng, đơn giá bán bất động sản trên thị trường; sử dụng các phương pháp thẩm định giá trong tính toán; Tôi xin thông báo kết quả thẩm định giá như sau:
Tổng giá trị thị trường quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của bà: Nguyễn Thị Hiền là 2.231.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm ba mươi mốt triệu đồng chẵn).
Điều kiện ràng buộc:
Phương pháp so sánh chủ yếu dựa vào các dữ liệu điều tra trên thị trường tại thời điểm thẩm định, vì vậy các dữ liệu có tính lịch sử dễ trở nên lạc hậu khi thị trường biến động.
Giá cả vật liệu xây dựng được coi là ít thay đổi, tỷ lệ khấu hao nhà hàng năm coi như không đáng kể.
Kết quả thẩm định giá trên được sử dụng làm cơ sở xác định giá bán, không sử dụng kết quả thẩm định giá vào mục đích khác.
Chứng thư định giá được lập thành 3 bản có pháp lý như nhau, 2 bản giao cho bà Nguyễn Thị Hiền, 1 bản lưu tại hồ sơ định giá..
Thẩm định viên
Bà Chu Thị Xuân
PHỤ LỤC
Căn cứ pháp lý và hồ sơ pháp lý của Bất động sản:
Căn cứ pháp lý của thẩm định giá.
Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Luật Kinh doanh BĐS 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh Bất động sản;
Luật Nhà ở 2005
Luật Xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH 10 ngày 10/5/2002 của UBTVQH khóa 10;
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh giá;
Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá;
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Quyết định 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 3 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 1);
Quyết định 77/2005/QĐ-BTC ngày 1/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 3 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2);
Căn cứ pháp lý của BĐS
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Tờ khai nộp thuế sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng, vị trí của mảnh đất
Giấy phép xây dựng do UBND Quận Đống Đa cấp
Đặc điểm tài sản thẩm định giá:
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật:
Vị trí:
Căn nhà của bà Nguyễn Thị Hiền ở địa chỉ số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành nằm ở trung tâm quận Đống Đa, tiếp giáp với những trục đường chính như: Giảng Võ, Tôn Đức Thắng và đường Đê La Thành. Gần Trung tâm Hội chợ triển lãm Giảng Võ, Khách sạn Hà nội.
Ngoài ra còn tiếp giáp với các trường Đại học lớn của Hà Nội như: Đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp, Nhạc Viện Hà Nội, Đại học Văn Hóa
Đặc điểm kỹ thuật:
Nhà của bà Nguyễn Thị Hiền được xây dựng từ năm 2004 với diện tích đất trong sổ đỏ: 46 m2, DTXD 135 m2, chiều rộng 4,6m, chiều sâu 10m
Nhà được xây 3 tầng bao gồm 3 phòng ngủ và 2 phòng vệ sinh, 1 phòng khách và 1 bếp.
Năm 2007 gia đình bà có cơi nới xây thêm 1 phòng vệ sinh ở tầng 3 và 1 tum nữa để có khoảng không gian bên trên nhà phơi quần áo và tập thể dục.
Hệ thống điện nước ổn định, kết cấu móng tốt, trên tường chưa có vết rạn nứt nào. Nhìn chung cả bên trong lẫn bên ngoài của ngôi nhà trông vẫn còn kiên cố, vững chắc.
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
Giá trị của căn nhà số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành
Bất động sản thẩm định
Giá trị của căn nhà số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành.
Khách hàng yêu cầu
Bà Nguyễn Thị Hiền
Địa chỉ
Số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành
Mục đích thẩm định
Xác định giá bán
Thời điểm thẩm định
Tháng 5 năm 2010
I. Căn cứ pháp lý của Bất động sản:
Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Luật Kinh doanh BĐS 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh Bất động sản;
Luật Nhà ở 2005
Luật Xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH 10 ngày 10/5/2002 của UBTVQH khóa 10;
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh giá;
Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Quyết định 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 3 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 1);
Quyết định 77/2005/QĐ-BTC ngày 1/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 3 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2);
II. Đặc điểm tài sản thẩm định giá:
1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật:
a. Vị trí:
Căn nhà của bà Nguyễn Thị Hiền ở địa chỉ số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành nằm ở trung tâm quận Đống Đa, tiếp giáp với những trục đường chính như: Giảng Võ, Tôn Đức Thắng và đường Đê La Thành. Gần Trung tâm Hội chợ triển lãm Giảng Võ, Khách sạn Hà nội.
Ngoài ra còn tiếp giáp với các trường Đại học lớn của Hà Nội như: Đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp, Nhạc Viện Hà Nội, Đại học Văn Hóa
b. Đặc điểm kỹ thuật:
Nhà của bà Nguyễn Thị Hiền được xây dựng từ năm 2004 với diện tích đất trong sổ đỏ: 46 m2, DTXD 135 m2, chiều rộng 4,6m, chiều sâu 10m, đường trước nhà rộng 1.5m
Nhà được xây 3 tầng bao gồm 3 phòng ngủ, 2 phòng vệ sinh, 1 bếp và 1 phòng khách
Năm 2006 gia đình bà có cơi nới xây thêm 1 phòng vệ sinh ở tầng 3 và 1 tum nữa để có khoảng không gian bên trên nhà phơi quần áo và tập thể dục.
Kết cấu nhà kiên cố, vững chắc.
2. Đặc điểm pháp lý của Bất động sản thẩm định:
Có đủ giấy tờ: bao gồm quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà
Tờ khai nộp thuế sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng, vị trí của mảnh đất
Không có tranh chấp liên quan đến BĐS
Có giấy phép xây dựng của căn nhà do UBND Quận Đống Đa cấp
III. Cơ sở thẩm định giá: Giá trị thị trường
“Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách quan, độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường” (TDDGVN)
IV. Phương pháp thẩm định giá:
Phương pháp so sánh trực tiếp
V. Khảo sát thị trường, phân tích và điều chỉnh và xác định giá trị tài sản thẩm định giá bằng phương pháp so sánh:
1. Thông tin khảo sát và phân tích những căn nhà có đặc điểm tương đồng với Bất động sản mục tiêu
- Bất động sản so sánh 1: Căn nhà số 102 ngõ 301 đường Đê La Thành
Diện tích đất: 46m2, Diện tích xây dựng 90m2, nhà 2 tầng, chiều rộng 4,6m, chiều dài 10m, ngõ rộng 3m,
Nhà bao gồm 2 phòng ngủ, 1 phòng vệ sinh, 1 phòng khách, 1 bếp, bán tháng 1 năm 2010, giá bán là 2.09 tỷ
- Bất động sản so sánh 2: Căn nhà số 06 ngách 112 ngõ 1098 đường Chùa Láng
Diện tích đất sử dụng 47m2, Diện tích xây dựng 137m2, nhà 3 tầng bao gồm 2 phòng ngủ, 2 phòng vệ sinh, 1 bếp và 1 phòng khách, chiều rộng 5.4m, chiều dài 8.7m, đường rộng 4m bán tháng 11 năm 2009, giá bán là 2.44 tỷ
- Bất động sản so sánh 3: Nhà số 13 ngách 126/57 Hào Nam
Diện tích 42m2, diện tích xây dựng 82, nhà 2 tầng bao gồm 1 phòng ngủ, 1 phòng vệ sinh, 1 phòng khách, 1 bếp
Chiều rộng Mặt tiền 6m, chiều sâu 7m, ngõ rộng 3.5m, bán tháng 3 năm 2010 với giá 2.29 tỷ.
Từ số liệu trên ta có bảng sau:
TT
Các yếu tố so sánh
So sánh 1
So sánh 2
So sánh 3
1
Giá bán(triệu đồng)
2090
2440
2290
2
Diện tích xây dựng(m2)
90
137
82
3
Diện tích đất sử dụng
46
47
42
4
Số lượng nhà Vệ sinh
1
2
1
5
Số lượng phòng khách và bếp
Đều có 1 phòng khách và 1 phòng bếp
6
Số lượng phòng ngủ
2
2
1
7
Thời gian bán
Tháng 1/2010
Tháng 11/2009
Tháng 3/2010
8
Điều kiện bán
Đều bán trên thị trường
9
Các quyền lợi
Toàn quyền sở hữu
10
Điều kiện thanh toán
Trả ngay
11
Mặt tiền (m)
4.4
5
4
12
Ngõ rộng (m)
3
4
3.5
Được biết: Mức điều chỉnh được tính cho mỗi nhà vệ sinh là 7 triệu, mỗi phòng ngủ là 12 triệu và đơn giá xây dựng cho 1m2 Bất động sản này là 2.5 triệu/m2, giá xây dựng thêm 1 tum là 50 triệu (giá nhà bà Huyền xây dựng vào năm 2006), Tỷ lệ khấu hao nhà hàng năm coi như không đáng kể. Mức điều chỉnh theo thời gian bán được tính theo tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế.
Mức điều chỉnh theo bề rộng của mặt tiền và chiều ngang của ngõ được tính theo phương pháp ước lượng giá trị để cho điểm. Mỗi điểm tương đương với 10 triệu đồng.
2. Tiến hành điều chỉnh những thông tin đã thu thập từ Bất động sản so sánh với Bất động sản mục tiêu
TT
Các điều chỉnh
Bất động sản mục tiêu
So sánh 1
So sánh 2
So sánh 3
Giá bán (triệu đồng)
…
2000
2350
2200
Các điều chỉnh
1
Các quyền lợi
Toàn quyền sở hữu
Toàn quyền sở hữu
Toàn quyền sở hữu
Toàn quyền sở hữu
Giá điều chỉnh
2000
2350
2200
2
Điều kiện bán
Bán trên thị trường
Bán trên thị trường
Bán trên thị trường
Bán trên thị trường
Giá điều chỉnh
2000
2350
2200
3
Điều kiện thanh toán
Thanh toán ngay
Thanh toán ngay
Thanh toán ngay
Thanh toán ngay
Giá điều chỉnh
2000
2350
2200
4
Thời gian bán
4 tháng trước
6 tháng trước
2 tháng trước
Mức điều chỉnh (Theo tỷ lệ lạm phát trong năm) (tr.đ)
*2%
+40
*3%
+70.5
0.75%
+16.5
Giá điều chỉnh
2040
2420.5
2216.5
5
Ngõ rộng (m)
2
3
4
3.5
Mức điều chỉnh
(Mỗi điểm tương đương 10 triệu đồng)
20 điểm
30 điểm
-10 điểm
-100 triệu
40 điểm
- 20 điểm
-200 triệu
35 điểm
- 15 điểm
-150 triệu
Giá điều chỉnh
1940
2220.5
2066.5
6
Diện tích xây dựng
137
90
137
82
Mức điều chỉnh
+117.5
+0
+137.5
Giá điều chỉnh
2057.5
2220.5
2203.5
7
Số lượng phòng bếp, phòng khách
Tương tự, nên không cần điều chỉnh
8
Phòng vệ sinh
3
1
2
1
Mức điều chỉnh
+14
+7
+14
Giá điều chỉnh
2071.5
2227.5
2217.5
9
Phòng ngủ
3
2
2
1
Mức điều chỉnh
+12
+12
+24
Giá điều chỉnh
2083.5
2239.5
2241.5
10
Tầng Tum
có
không
không
không
Mức điều chỉnh
+50
+50
+50
Giá điều chỉnh
2133.5
2289.5
2291.5
Tổng mức điều chỉnh thực
133.5
-60.5
192
Giá điều chỉnh theo đơn vị diện tích đất sử dụng (tr.đ/m2)
46.38
48.71
54.56
Tổng mức điều chỉnh
333.5
339.5
292
Trọng số
3
2
1
- Trên cơ sở trọng số và giá đơn vị điều chỉnh của các Bất động sản so sánh, tiến hành tính tổng giá trị điều chỉnh theo đơn vị của các so sánh.
- Vậy tổng giá trị đã điều chỉnh theo đơn vị của các so sánh là:
(46.38*3)+(48.71*2)+(54.56*1)=291.12 (triệu đồng)
- Giá đơn vị của Bất động sản mục tiêu được tính bằng tổng giá trị đã điều chỉnh của các so sánh chia cho tổng trọng số của các so sánh:
291.12/6=48.5 (triệu/m2)
- Giá trị của Bất động sản mục tiêu được tính bằng giá đơn vị của Bất động sản mục tiêu nhân với diện tích đất sử dụng của Bất động sản đó:
48.5 *46=2231 (triệu đồng)
VI. Kết luận
Qua quá trình khảo sát, tìm hiểu thị trường đồng thời xử lý, phân tích số liệu của những Bất động sản tương đồng với Bất động sản mục tiêu. Áp dụng phương pháp so sánh trong thẩm định giá Bất động sản. Kết quả giá trị thị trường của căn hộ số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành của Bà Nguyễn Thị Hiền là: 2.231.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm ba mươi mốt triệu đồng chẵn)
VII. Hạn chế của kết quả thẩm định giá
Các thông tin thu thập được chủ yếu là do hỏi giá của những người đã bán Bất động sản, tuy nhiên mức giá mà thực chất họ bán thực sự có thể không đúng như thế. Trong quá trình thương lượng, trả giá thì người mua vẫn có thể trả được giá thấp hơn.
Phương pháp trên chưa tính đến giá trị khấu hao nhà mà bà Huyền đã sử dụng. Do căn nhà mới xây cách đây 6 năm, thời gian cũng còn ít so với tuổi thọ vật lý của nó.
Phương pháp cho điểm chỉ mang tính tương đối, mang tính chủ quan của người thẩm định viên nhiều.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ
Số 124/2010/HĐDV
Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 09 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 của Chính phủ về việc thẩm định giá;
Căn cứ công văn số: 4916-BTC/TCT ngày 11/4/2007 của Bộ Tài chính về việc thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay, ngày 22/05/2010 tại số nhà 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành chúng tôi gồm có:
1. Bên B:
:
Bên thẩm định
Đại diện
:
Bà Chu Thị Xuân
Chức danh
:
Thẩm định viên
Điện thoại
:
0987.387.879
2. Bên A:
:
Khách thuê thẩm định
Đại diện
:
Bà Nguyễn Thị Hiền
Chức danh
:
Chủ nhà
Địa chỉ
:
số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng với các nội dung sau:
Điều 1:
Bên A yêu cầu Bên B thực hiện tư vấn - dịch vụ thẩm định giá quyền sở hữu nhà và sử dụng đất tại căn nhà số 15 ngách 5/16/218 Đê La Thành;
Mục đích thẩm định: Làm cơ sở để xác định giá bán
Điều 2: Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ giấy tờ pháp lý liên quan đến căn nhà và các giấy tờ liên quan khác (nếu có) theo yêu cầu của bên B.
- Tạo điều kiện để Bên B tiến hành thẩm định hiện trạng thu thập thông tin đối với căn nhà được yêu cầu thẩm định.
- Sử dụng kết quả thẩm định giá theo đúng mục đích được ghi rõ trong Chứng thư thẩm định giá.
- Thanh toán phí thẩm định giá cho bên B theo thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này.
2. Trách nhiệm của Bên B:
- Thực hiện thẩm định giá trị quyền sử dụng đất đảm bảo phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thẩm định giá.
- Đảm bảo thực hiện công việc một cách nghiêm túc, chính xác, có căn cứ pháp lý theo đúng quy định của pháp luật về thẩm định giá và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá trước pháp luật.
- Bảo mật thông tin, hồ sơ, tài liệu nhận được liên quan đến dịch vụ Bên A yêu cầu.
- Thông báo cho Bên A trong trường hợp tài sản yêu cầu thẩm định giá không đủ hồ sơ tối thiểu để thẩm định.
- Cung cấp cho Bên A: Hai (2) Bộ Chứng thư kết quả thẩm định giá.
- Cung cấp hóa đơn giá trị gia tăng cho Bên A sau khi Bên A thanh toán đầy đủ phí thẩm định giá theo Điều 3 Hợp đồng.
Điều 3: Mức phí thẩm định giá và phương thức thanh toán:
Phí thẩm định giá: Được tính dựa theo khung phí thẩm định của Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Đầu tư tài chính Việt Nam với mức phí là 900.000 đồng.
Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Bên B ngay sau khi kết quả thẩm định giá được cấp có thẩm quyền của địa phương phê duyệt.
Điều 4: Thời hạn Hợp đồng
Tiến độ hoàn thành công việc định giá tối đa là 20 ngày làm việc (kể cả ngày nghỉ) kể từ khi bên A cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu về tài sản thẩm định giá.
Điều 5: Điều khoản thực hiện
Hợp đồng có hiệu lực ngay sau khi được hai bên ký kết.
Trường hợp mỗi bên có sự thay đổi các điều khoản trong Hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia. Mọi thay đổi phát sinh trong thời gian thực hiện Hợp đồng phải được thống nhất bằng văn bản và có xác nhận của 2 bên.
Hai bên cam kết thực hiện đúng theo Hợp đồng đã ký kết. Bên vi phạm điều khoản Hợp đồng phải chịu trách nhiệm theo quy định về xử lý vi phạm Hợp đồng kinh tế của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác và trách nhiệm.
Hợp đồng này gồm 5 điều, được lập thành 3 bản có giá trị pháp lý như nhau; Bên A giữ 2 bản, Bên B giữ 1 bản.
Đại diện Bên A
Đại diện Bên B
Bà Nguyễn Thị Hiền
Bà Chu Thị Xuân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26659.doc