Chương 1: Lập luận kinh tế 12
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN SẢN PHẨM. 12
1.2. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG PHÂN XƯỞNG 13
1.2.1. Mục đích xây dựng nhà máy. 13
1.2.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc xây dựng nhà máy. 14
1.2.2.1 Vị trí địa lý. 14
1.2.2.2. Cơ xở hạ tầng. 15
1.2.2.3. Đặc điểm khu đất. 15
1.2.2.4. Nguồn lao động. 16
1.2.2.5. Giao thông. 16
1.2.2.6. Nhà máy lân cận. 16
1.3. ĐỊA ĐIỂM ĐẶT PX VÀ TT CHI TIẾT VỀ KCN CHỌN 16
1.4. Thiết kế tổng thể mặt bằng nhà máy kem 30
1.4.1. Yêu cầu của việc thiết kế mặt bằng tổng thể 30
1.4.2. Bảng thiết kế mặt bằng tổng thể 30
Chương 2: Quy trình công nghệ 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU 31
2.1.1. Nguyên liệu chính. 31
2.1.1.1. Sữa. 31
2.1.1.2. Bột sữa gầy. 32
2.1.1.3. Cream. 32
2.1.1.4. Đường. 32
2.1.1.5. Chất béo. 33
2.1.2. Nguyên liệu phụ. 33
2.1.2.1. Chất nhũ hóa 33
2.1.2.2. Chất ổn định. 34
2.1.2.3. Chất tạo hương. 34
2.1.2.4. Chất màu. 34
2.1.2.5. Nguyên liệu khác. 35
2.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 37
2.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ 37
2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ 38
2.2.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu 38
2.2.2.2. Phối trộn 38
2.2.2.3. Đồng hoá 38
2.2.2.4. Thanh trùng 38
2.2.2.5. Ủ chín 39
2.2.2.6. Lạnh đông sơ bộ 39
2.2.2.7. Kem que 40
Chương 3: Tính cân bằng Vật chất 41
3.1. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT 41
3.1.1. Thành phần nguyên liệu và sản phẩm 41
3.1.1.2. Chọn thành phần sản phẩm 41
3.1.1.3. Ước lượng tổn thất qua từng công đoạn 42
3.1.2 Tính toán cân bằng vật chất cho 100 kg nguyên liệu 42
3.1.3 Tính lượng h2 nguyên liệu qua từng công đoạn của QTSX 44
3.1.4 Tính lượng nguyên liệu đầu vào của QTSX 44
3.1.5. Bảng phân phối lượng nguyên liệu cho 1 ca, 1 ngày sản xuất 45
Chương 4: Tính chọn thiết bị 46
4.1 TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ 46
4.1.1 Tính chọn thiết bị chính 46
4.1.1.1. Thiết bị phối trộn 46
4.1.1.2. Thiết bị gia nhiệt cho quá trình trộn nguyên liệu 47
4.1.1.3. Thiết bị đồng hoá 48
4.1.1.4. Thiết bị thanh trùng 50
4.1.1.5. Thiết bị ủ chín 51
4.1.1.6. Thiết bị lạnh đông sơ bộ 51
4.1.1.7. Thiết bị sản xuất kem que 52
4.1.2 Tính chọn thiết bị phụ 53
4.1.2.1 Bồn bảo quản sữa tươi 53
4.1.2.2. Bồn bảo quản cream 53
4.1.2.3. Thiết bị CIP 54
4.1.2.4. Bố trí lịch làm việc cho các thiết bị 55
4.2 BỐ TRÍ THIẾT BỊ VÀO PHÂN XƯỞNG 55
4.2.1 Bố trí thiết bị 55
4.2.2 Tính diện tích mặt bằng phân xưởng 55
Chương 5. Tính điện – nước – hơi 56
5.1. TÍNH NĂNG LƯỢNG 56
5.1.1. Gia nhiệt trong quá trình phối trộn 56
5.1.2. Gia nhiệt cream 56
5.1.3. Thanh trùng 56
5.1.4. Hơi cho thiết bị CIP 57
5.1.5. Chọn nồi hơi 59
5.2. TÍNH LẠNH 60
5.2.1. Làm lạnh sữa tươi 60
5.2.2. Làm lạnh cream 60
5.2.3. Làm lạnh hỗn hợp sau quá trình thanh trùng 60
5.2.4. Lạnh đông kem 61
5.2.5. Bảo quản lạnh 61
5.2.6. Chọn máy nén lạnh 61
5.3. TÍNH NƯỚC 62
5.3.1.Tính nước 62
5.3.2.Chọn bể nước 63
5.3.3.Chọn đài nước 63
5.4. TÍNH ĐIỆN 63
5.4.1. Điện động lực 63
5.4.2. Điện dân dụng 64
5.4.4. Chọn máy biến áp 64
Chương 6. Tính tổ chức – xây dựng 65
6.1.TÍNH TỔ CHỨC 65
6.1.1. Sơ đồ tổ chức 65
6.1.2.Tính nhân lực 65
6.2.TÍNH XÂY DỰNG 66
6.2.1 Phân xưởng sản xuất chính 66
6.2.2. Phòng thường trực bảo vệ 67
6.2.3. Khu hành chính 67
6.2.4.Nhà ăn 68
6.2.5. Nhà vệ sinh, phòng giặt là, phòng phát áo quần - bảo hộ lao động 68
6.2.6.Kho nguyên vật liệu 69
6.2.7. Kho thành phẩm 72
6.2.8. Trạm biến áp 72
6.2.9. khu xử lí nước thải 72
6.2.10. Phân xưởng cơ điện 72
6.2.11. Nhà nồi hơi 72
6.2.12. Nhà đặt máy phát điện 72
6.2.13. Lạnh trung tâm 73
6.2.14. Khu cung cấp nước và xử lí nước 73
6.2.15. Tháp nước 73
6.2.16. Nhà để xe 73
6.3. TÍNH KHU ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ MÁY 75
6.3.1. Diện tích khu đất 75
6.3.2.Tính hệ số sử dụng Ksd 75
Chương 7. Tính toán kinh tế 77
7.1. VỐN DẦU TƯ CHO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 77
7.1.1. Vốn xây dựng nhà máy 77
7.1.2. Vốn đầu tư cho máy móc , thiết bị 79
7.1.3. Vốn đầu tư cho tài sản cố định 80
7.2. TÍNH LƯƠNG 80
7.3.TÍNH CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG 1 NĂM 81
7.3.1. Chi phí nhiên liêu, năng lượng sử dụng chung 81
7.3.2. Chi phí nguyên vật liệu chính và phụ của từng dây chuyền sản xuất 82
7.4.TÍNH GIÁ THÀNH CHO 1 ĐƠN VỊ SẢN PHẨM 83
7.4.1.Tính giá thành của kem 83
7.5. TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ 85
7.5.1. Tổng chi phí sản xuất mặt hàng 85
7.5.2.Tính lãi vay ngân hàng trong 1 năm 85
7.5.3. Tính tổng vốn đầu tư 85
7.5.4. Tính doanh thu ( thuế VAT) 85
7.5.5. Thuế doanh thu 86
7.5.6 .Lợi nhuận tối đa sau thuế 86
7.5.7.Thời gian hoàn vốn của dự án 86
88 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3866 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thiết kế nhà máy sản xuất kem que, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức tối thiểu sự thuỷ phân và sự oxi hoá chất béo trong quá trình bảo quản. Vì vậy, trong sản xuất, cream thường được bảo quản thiết bị kín bằng thép không rỉ, dưới lớp khí trơ (N2), tránh sự tiếp xúc giữa cream với ánh sáng mặt trời, đồng…
2.1.1.4. Đường.
Là các cacbohydrat có độ ngọt và tính chất hoá học khác nhau. Hàm lượng được sử dụng thường từ 15% - 25% tuỳ theo đặc điểm của từng loại kem và yêu cầu người tiêu dùng. Đường giúp tạo vị ngọt, hiệu chỉnh hàm lượng chất khô, tăng giá trị dinh dưỡng và góp phần tạo cấu trúc sản phẩm. Ngoài đường lactose có sẵn trong sữa, thường sử dụng đường saccharose, đường ngịch chuyển và syrup giàu fructose.
Hiện nay ở Mỹ và một số nước châu Âu, người ta còn sử dụng các chất tạo ngọt nghèo năng lượng trong sản xuất kem để phục vụ cho nhóm người tiêu dùng bị bệnh tiểu đường và bệnh béo phì. Một số chất tạo ngọt được sử dụng phổ biến trong sản xuất kem là sorbitol, aspartame, polydextrose…
Được dùng để hiệu chỉnh hàm lượng chất khô và vị ngọt cho sản phẩm. Trong công nghiệp thực phẩm thường dùng loại đường RE có hàm lượng saccharose tối thiểu 99,8%; hàm lượng tro tối đa 0,03%; độ ẩm 0,05%.
- Tính chất vật lý:
+ Có dạng tinh thể đơn, trong suốt, không màu, nhiệt độ nóng chảy khoảng 186 – 1880C
+ Là chất dễ tan trong nước, độ hoà tan tăng theo nhiệt độ
- Tính chất hoá học:
+ Bị thuỷ phân do tác dụng của acid hoặc xúc tác của enzyme invertase, tạo sản phẩm thuỷ phân là đường glucose và fructose
+ Khi đun nóng ở nhiệt độ cao 160 – 1800C thì xảy ra phản ứng caramel hoá tạo hợp chất màu vàng nâu.
Ngày nay, trong sản xuất kem, nhóm nguyên liệu đường trở nên đa dạng hơn với đường nghịch đảo, glucose và siro glucose-fructose.
2.1.1.5. Chất béo.
Chất béo là thành phần chủ yếu tham gia vào cấu trúc kem, có thể sử dụng dầu thực vật như: dầu đậu nành, dầu cải, dầu dừa, dầu hướng dương kết hợp với chất béo của sữa để sàn xuất kem. Chất béo cũng góp phần quan trọng tạo nên hương vị của sản phẩm. Hàm lượng dầu thực vật có thể chiếm 6 – 10% khối lượng kem thành phẩm.
2.1.2. Nguyên liệu phụ.
2.1.2.1. Chất nhũ hóa.
Là nguyên liệu có hoạt tính tạo liên kết các nguyên liệu thành một khối thống nhất làm giảm tỷ lệ đá trong kem thành phẩm. Ngoài ra sự đồng nhất này sẽ giữ được hàm lượng khí nhiều hơn trong khối kem trong quá trình làm xốp lạnh nên kem sản xuất ra sẽ có độ xốp hơn, có vai trò tăng khả năng liên kết giữa các hạt cầu béo, điều này quyết định đến khả năng giữ nước của kem. Trong sản xuất kem có thể sử dụng chất nhũ hoá thông dụng như lòng đỏ trứng nhưng giá thành thường khá cao, ngoài ra có các loại chất nhũ hoá rẻ tiền hơn như mono hay diglyceride, các ester của sobitol hay của các phân tử đường…
2.1.2.2. Chất ổn định.
Các chất ổn định tạo ra mạng lưới không gian để hạn chế sự chuyển động tự do của các phân tử nước, nhờ đó trong quá trình lạnh đông hỗn hợp nguyên liệu để sản xuất kem, các tinh thể đá xuất hiện sẽ có kích thước nhỏ, kem trở nên đồng nhất.
Chất ổn định dùng cho sản xuất kem thường có bản chất protein như gelatin, casein, albumin, globuline… hay cacbohydrat như agar, gum arabic, CMC (carboxy methyl cellulose),…
2.1.2.3. Chất tạo hương.
Chúng ta có thể cho ra bất kì loại kem chuyên biệt nào bằng cách sử dụng các hương liệu tổng hợp hoặc bằng các trái cây cho thêm vào quá trình sản xuất kem. Hương liệu nên cho vào giai đoạn cuối của quá trình tránh tổn thất vì nhiệt độ. Hương liệu cùng với sự tạo hình kem tạo ra sự đa dạng cho sản phẩm kem. Các loại nguyên liệu thường sử dụng như: vanilla, mùi cam, sầu riêng, dâu, chocolate,…Chúng được trích ly từ thực vật hoặc sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hoá học. Ngoài ra, trong sản xuất kem, người ta có thể bổ sung thịt quá cắt nhỏ, các loại hạt( hồ đào, hạnh nhân, điều, đậu phộng,…), bột cacao, dịch chocolate,…Những nguyên liệu trên ngoài mục đích tạo hương còn giúp tăng giá trị dinh dưỡng của kem thành phẩm.
2.1.2.4. Chất màu.
Màu sắc tạo sự lôi cuốn hấp dẫn cho kem từ cái nhìn đầu tiên. Các nhóm sản phẩm cần tạo màu là các sản phẩm kem có hương vị trái cây. Kem có hương vị trái cây nào thì cần có màu của loại trái cây đó, ví dụ như kem nho thì cần màu nâu đỏ, kem sầu riêng thì cần màu vàng…Nhóm chất màu tự nhiên có độ bền màu kém hơn so với chất màu tổng hợp trong điều kiện sản xuất công nghiệp. Việc sử dụng chất màu phải tuân theo quy định sử dụng phụ gia ở mỗi nước.
2.1.2.5. Nguyên liệu khác.
Nước và không khí: nước có tác dụng tạo tinh thể đá, tạo độ cứng cần thiết và tạo cảm giác mát lạnh khi sử dụng sản phẩm. Không khí giúp cho sản phẩm có độ mềm xốp.
Acid: việc bổ sung acid hữu cơ như acid citric, tartric…ngoài việc tạo độ chua thích hợp cho kem, còn có tác dụng ức chế sự phát triển của một số vi sinh vật có trong sản phẩm.
Tinh bột: Trong công thức kem của nhiều nước trên thế giới thì họ không sử dụng tinh bột, nhưng hầu như tất cả các nhà sản xuất kem của Việt Nam đều sử dụng tinh bột từ 3-5%. Chúng ta có thể sử dụng tinh bột bình thường hoặc các loại tinh bột biến tính để gia tăng độ kết dính của khối kem.
Các loại hạt: Không có gì thích bằng ăn một miếng kem lại giòn giòn và bùi thơm. Vì thế cho nên người ta thường bỏ thêm hạt vào nhưng ly kem để tăng thêm hương vị. Các loại hạt hay được dùng là hazelnuts (hạt dẻ), pecan, walnut (óc chó) và pistaschio (hạt dẻ cười), peanut (lạc).
Hạt cho vào kem là hạt đã chín. Có thể mua hạt rang sẵn hoặc tự làm chín hạt bằng cách nướng trong lò nướng hoặc rang bằng chảo trên bếp.
Trái cây tươi: Trái cây tươi thường được sử dụng làm các loại sorbet (kem gầy), các loại đồ tráng miệng lạnh từ trái cây khác hoặc dùng làm một số loại kem có trứng hoặc không trứng. Trái cây có thể được xay nhỏ, cắt miếng tùy theo từng công thức. Các loại trái cây dùng làm kem là các loại có thịt quả mềm và có mùi thơm đặc trưng như: các loại berry (dâu), dứa, xoài, sầu riêng, dưa hấu, đào, lê, chanh leo.
Phụ gia chống vi sinh vật: thường sử dụng natri benzoat (E211), tuy nhiên nhiều nước cấm sử dụng phụ gia này.
Bảng: Thành phần,nguyên liệu chính dùng trong công nghệ sản xuất kem
Thành phần
Nguyên liệu
Tỉ lệ theo chất khô.%
Tác dụng chủ yếu
Sữa và các sản phẩm từ sữa
-Sữa bột gầy
-Butter milk bột
10-11.5
Tăng giá trị dinh dưỡng,cải thiện cấu trúc kem
Chất béo
-Cream,dầu bơ,bơ
-Dầu thực vật
2-15
Tăng giá trị dinh dưỡng
Đường
-Glucoza,fructoza, lactoza
-Sorbitol
10-18
Tăng hàm lượng chất khô,tạo vị ngọt
Chất tạo nhũ
-Este glyxerin
-Este Sorbitol
-Monoglyxerit
-Lòng đỏ trứng
0.3-0.5
Tạo nhũ,tăng độ bền của nhũ
Chất ổn định
Gelatin,casein, alginat,aga gum, caraghenan
0.2-0.4
Liên kết với các phân tử nước,tạo cấu trúc tốt
Hương
Các loại hương tự nhiên và tổng hợp vani,cacao, sôcôla
Tạo hương thơm,tăng giá trị cảm quan
2.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu chính:
Sữa, cream, bột sữa gầy, syrup đường
Chuẩn bị
Phối trộn
Ủ chín
Thanh trùng
Đồng hóa
Chuẩn bị
Nguyên liệu phụ: chất tạo nhũ, chất ổn định màu, mùi,…
Xếp thùng
Bao gói
Đổ khuôn
Lạnh đông sơ bộ
Lạnh đông trung gian
Đặt que vào khuôn kem
Lạnh đông kết thúc
Tạo màng bao chocolate
Tháo khuôn
Bao bì
Thùng
Kem que
2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
2.2.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu:
Các nguyên liệu sẽ được định lượng theo đúng công thức phối trộn cho mỗi loại kem sản xuất. Nguyên liệu khô như bột sữa nguyên, bột sữa gầy, chất ổn định… sẽ được đem cân. Ngược lại, nguyên liệu dạng lỏng như sữa tươi, một số chất màu, chất tạo nhũ… có thể đem cân hoặc đo thể tích để xác định hàm lựơng sử dụng. Riêng các chất béo như cream, bơ phải được gia nhiệt lên 35-500C để dễ phối trộn và dễ bơm chúng trong các thiết bị đường ống dẫn nguyên liệu của phân xưởng sản xuất.
2.2.2.2. Phối trộn:
Mục đích: trộn các nguyên liệu thành hỗn hợp đồng nhất
Thiết bị: bồn trộn, bồn chứa, thiết bị truyền nhiệt bản mỏng
Tiến hành: sữa tươi được bơm qua thiết bị gia nhiệt vào bồn trộn. Khi nhiệt độ đạt 450C thì cho chất ổn định và nhũ hoá vào, khi đã tan thì cho tiếp sữa bột vào trộn. Khi nhiệt độ tăng đến 600C thì cho đường RE, cream vào. Sữa được bơm tuần hoàn trong khi trộn. Sau khi trộn hết nguyên liệu, tiếp tục bơm tuần hoàn 20 phút rồi bơm hết sữa về bồn chứa.
Có thể kết hợp lọc và bài khí sau phối trộn nhằm mục đích tăng hiệu quá truyền nhiệt, hỗ trợ quá trình đồng hoá và thanh trùng.
2.2.2.3. Đồng hoá:
Mục đích: Làm giảm kích thước các hạt cầu béo và phân đều chúng trong hỗn hợp, chuẩn bị cho quá trình thanh trùng.
Thiết bị: Thiết bị đồng hoá 2 cấp.
Thực hiện: hỗn hợp nguyên liệu từ thiết bị trộn vào thiết bị gia nhiệt bản mỏng để gia nhiệt sơ bộ, nhiệt độ vào là 600C, nhiệt độ ra là 700C. Sau đó, hỗn hợp được đưa vào thiết bị đồng hoá với áp lực đồng hoá giai đoạn đầu là 200 bar, áp lực giai đoạn sau là 40 bar.
2.2.2.4. Thanh trùng:
Mục đích: nhằm tiêu diệt hoặc ức chế hệ VSV và enzyme trong nguyên liệu.
Thiết bị: Thiết bị thanh trùng bản mỏng.
Thực hiện: hỗn hợp nguyên liệu từ thiết bị đồng hoá được quay trở về thiết bị trao đổi nhiệt để thanh trùng và làm nguội. Nhiệt độ thanh trùng là 850C, thời gian lưu nhiệt là 40 giây.
Sau thanh trùng dịch kem được làm nguội đến khoảng 2-4oC và đưa sang thùng ủ chin. Trong thực tế sản xuất hai quá trình thanh trùng và đồng hoá thường được tiến hành xen kẽ. Đầu tiên hỗn hợp nguyên liệu được dẫn vào thiết bị trao đổi nhiệt để hiệu chỉnh nhiệt độ, sau đó được dẫn vào thiết bị đồng hoá, rồi lại được quay trở lại thiết bị trao đổi nhiệt để thanh trùng và làm nguội.
2.2.2.5. Ủ chín:
Mục đích : chuẩn bị cho quá trình lạnh đông tiếp theo, để kem thu được sau quá trình lạnh đông có cấu trúc mịn và đồng nhất nhờ các biến đổi quan trọng:
Các chất ổn định protein sẽ được hydrate hoá hoàn toàn.
Một phần chất béo sẽ kết tinh.
Một số phân tử protein sẽ hấp phụ lên bề mặt tiếp xúc giữa các hạt béo và pha liên tục trong hỗn hợp.
Thiết bị: Thiết bị ủ chín có hình trụ đứng, được chế tạo bằng thép không rỉ, bên ngoài là lớp vỏ áo để làm lạnh và một lớp cách nhiệt để hạn chế sự tổn thất năng luợng trong quá trình sử dụng. Bên trong thiết bị có cánh khuấy và hoạt động liên tục với tốc độ chậm trong suốt giai đoạn ủ chín.
Thực hiện: Hỗn hợp nguyên liệu được làm lạnh về 2-40C, đưa vào thiết bị ủ chín và ủ ở nhiệt độ 2-40C, thời gian ủ là 5 giờ.
2.2.2.6. Lạnh đông sơ bộ:
Mục đích:
Thổi 1 lượng không khí vào hỗn hợp nguyên liệu để làm tăng thể tích của chúng.
Lạnh đông một phần nước trong hỗn hợp tạo các tinh thể đá với kích thước thật nhỏ và đồng nhất, đồng thời phân bố đều các tinh thể đá này trong hỗn hợp.
Thiết bị: Phần chính của thiết bị lạnh đông là 2 ống hình trụ nằm ngang, một lớn, một nhỏ, đồng trục và được đặt lồng vào nhau. Mặt ngoài thân ống trụ lớn là một lớp vỏ áo chứa tác nhân lạnh và lớp cách nhiệt. Tại vị trí trục hình trụ là trục khuấy với các thanh khuấy có gắn dao cạo. Chúng có chức năng cạo sạch phần hỗn hợp nguyên liệu bị đóng dính trên bề mặt trong của ống hình trụ lớn. Thân ống hình trụ nhỏ được đục lỗ có chức năng giúp cho hỗn hợp nguyên liệu bị đạt được trạng thái xốp và đồng nhất
Thực hiện: hỗn hợp nguyên liệu sau quá trình ủ chín có nhiệt độ 0-40C được bơm vào thiết bị lạnh đông. Tại cửa vào, hỗn hợp sẽ được phối trộn với không khí vô trùng sao cho thể tích hỗn hợp nguyên liệu tăng 100% (overrun = 100%, không khí này được xử lí qua hệ thống lọc nhằm loại bỏ các tạp chất như bụi, VSV…).
Quá trình lạnh đông sơ bộ diễn ra rất nhanh. Hỗn hợp nguyên liệu sau khi được phối trộn với không khí sẽ đi vào khoảng không gian trống giữa 2 thân trụ. Nhiệt độ hỗn hợp được hiệu chỉnh về (-20C) – (-70C) nhờ tác nhân lạnh trong vỏ áo thiết bị. Cánh khuấy sẽ chuyển động liên tục nhờ một motor đặt ở ngoài. Các dao gắn trên thanh khuấy sẽ cạo liên tục phần nguyên liệu đóng dính trong thiết bị.
2.2.2.7. Kem que:
Đổ khuôn: lúc này dịch kem còn khá lỏng sau quá trình lạnh đông sơ bộ sẽ được rót trực tiếp vào khuôn đã định sẵn hình dạng của khối kem que.
Lạnh đông trung gian: để tăng độ cứng của khối kem, mục đích của quá trình này là tạo được độ cứng cần thiết cho khối kem để dễ dàng cố định thân que.
Đặt que: đưa thân que vào khối kem để thuận tiện cho việc sử dụng sản phẩm dễ dàng, que đặt vào phải cứng, thường có dạng dẹt hay tròn, thông thường trong sản xuất công nghiệp người ta sử dụng que dẹt.
Lạnh đông kết thúc: đưa khối kem về nhiệt độ lạnh để tăng độ cứng cho khối kem để thuận tiện cho việc tách khuôn.
Tháo khuôn: tách khuôn ra khỏi thân kem, lúc này hình dạng của kem đã hoàn chỉnh và cấu trúc ổn định.
Tạo màng bao chocolate: kem sau tách khuôn được đưa đi phủ lóp chocolate bên ngoài nhằm mục đích tạo hương vị cho sản phẩm, đồng thời làm tăng thêm giá trị cảm quan.
Bao gói: bao bì phải đặc trưng cho loại kem cần bao gói, hình dạng phải đẹp và thu hút.
Bảo quản: sau khi bao gói sản phẩm được đem bảo quản ở nhiệt độ lạnh đông, tuỳ loại kem có thời gian bảo quản khác nhau. Bảo quản ở -25oC có thể giữ được 9 tháng.
Chương 3: Tính cân bằng Vật chất
3.1. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
3.1.1. Thành phần nguyên liệu và sản phẩm
3.1.1.1. Chọn thành phần nguyên liệu
Sữa tươi:
Hàm lượng chất khô không béo MSNF = 8.7%
Hàm lượng chất béo F = 3,5%
Sữa bột gầy:
Hàm lượng chất khô không béo MSNF = 97%
Hàm lượng chất béo F = 1%.
Hàm lượng ẩm = 2%
Cream :
Hàm lượng chất béo F = 30%.
Hàm lượng chất khô không béo MSNF = 6,3%
Đường RE:
Hàm lượng saccharose = 99,8%
Chất nhũ hóa E471:
Độ ẩm 3%
Tỷ lệ sử dụng 0,3% khối lượng kem thành phẩm
Chất ổn định E407, E410, E412:
Độ ẩm 3%
Tỷ lệ sử dụng 0,4% khối lượng kem thành phẩm
Bột màu :
Tỷ lệ sử dụng 0,1g/kg kem thành phẩm
Hương liệu:
Tỷ lệ sử dụng 3ml/kg kem (3g/kg)
3.1.1.2. Chọn thành phần sản phẩm
Chọn thành phần của sản phẩm (cũng là thành phần của hỗn hợp nguyên liệu) gồm : 12% béo, 11% MSNF, 15% đường, 0.4% chất ổn định, 0.3% chất nhũ hoá.
Bảng 3.1: Thành phần nguyên liệu
Thành phần
Tỷ lệ %
Đường
15%
Chất ổn định
0.4%
Chất nhủ hóa
0.3%
Cream
34.6%
Sữa tươi
44.6%
Bột sữa gầy
5.1%
3.1.1.3. Ước lượng tổn thất qua từng công đoạn
Bảng 3.2: Ước lượng tổn thất trong sản xuất kem
Quá trình
Tổn thất (% so với lượng nguyên liệu trước mỗi quá trình)
Quá trình phối trộn (gồm tổn thất trong thiết bị và đường ống)
1.5
Quá trình đồng hoá (gồm tổn thất trong thiết bị và đường ống)
0.5
Quá trình thanh trùng (gồm tổn thất trong thiết bị và đường ống)
0.5
Quá trình ủ chín (gồm tổn thất trong thiết bị và đường ống)
0.5
Quá trình lạnh đông sơ bộ
1.0
Quá trình rót hộp/đổ khuôn
1.5
Bảng 3.3: Tiêu hao các nguyên liệu khác :
Quá trình
Nguyên liệu phụ
Đơn vị đo
Số lượng
Gắn que
Que kem
% số que
102
Gắn bao bì cho kem que
Bao bì plastic
% số bao bì plastic
104
3.1.2 Tính toán cân bằng vật chất cho 100 kg nguyên liệu
Hỗn hợp nguyên liệu gồm : 12% béo, 11% MSNF, 15% đường, 0.4% chất ổn định, 0.3% chất nhũ hoá. Tỉ trọng của hỗn hợp nguyên liệu d = 1.0953 (kg/l hỗn hợp)
Tính lượng nguyên liệu cần dùng:
Lượng đường: 15% * 100 = 15 (kg).
Chất ổn định: 0.4% * 100 = 0.4 (kg).
Chất nhũ hoá: 0.3% * 100 = 0.3 (kg).
Lượng cream: x (kg).
Lượng sữa tươi: y (kg).
Lượng bột sữa gầy: z (kg).
Phương trình khối lượng của hỗn hợp: x + y + z = 100 – (15 + 0.4 + 0.3) (1).
Cân bằng lượng MSNF (từ 3 nguồn : sữa tươi, bột sữa gầy, cream).
6.3%x + 8.7%y + 97%z =11% * 100 (2).
Cân bằng lượng béo (từ 3 nguồn : sữa tươi, cream, bột sữa gầy) :
30%x + 3.5%y + 1%z = 12% * 100 (3).
Từ 3pt trên ta có: x = 34.63 kg, y = 44.58 kg, z = 5.09 kg.
Tính lượng khí cần cho phối trộn 100kg hỗn hợp nguyên liệu:
Giả sử thể tích hỗn hợp nguyên liệu sau khi phối trộn với không khí tăng thêm 100% so với hỗn hợp trước khi nạp khí : Vkk = 100% Vhh đầu
Tính lượng kem tạo ra từ 100kg hỗn hợp nguyên liệu:
Lượng hỗn hợp sau quá trình phối trộn: 100*(100 – 1.5)/100 = 98.5(kg).
Lượng hỗn hợp sau quá trình đồng hoá: 98.5*(100 – 0.5)/100 = 97.5 (kg).
Lượng hỗn hợp sau quá trình thanh trùng: 97.5 *(100– 0.5)/100 = 97 (kg).
Lượng hỗn hợp sau quá trình ủ chín: 97*(100 – 0.5)/100 = 96.5 (kg).
Thể tích hỗn hợp sau khi phối trộn với không khí(dhh = 1.0953kg/l, Vkk = 100%Vhh đầu ):
200% * 96.5/1.0953 = 176.2 (l).
Thể tích hỗn hợp sau quá trình lạnh đông sơ bộ: 176.2 * (1 – 0.01) = 174.4 (l).
Thể tích hỗn hợp sau quá trình rót hộp/đổ khuôn: 174.4 * (1- 0.015) = 171.8 (l).
Bảng 3.4: Tiêu hao các thành phần nguyên liệu trong 100kg hỗn hợp nguyên liệu:
Nguyên liệu
Khối lượng trong 100kg hỗn hợp nguyên liệu(kg)
Sữa tươi
44.6
Bột sữa gầy
5
Cream
34.6
Đường
15
Chất ổn định
0.4
Chất nhũ hoá
0.3
Màu
0.01
Hương liệu
0.3
3.1.3 Tính lượng hỗn hợp nguyên liệu qua từng công đoạn của quy trình sản xuất
Chọn năng suất của phân xưởng là 5450 lít kem/ngày (hay 3000 kg nguyên liệu/ngày).
Khối lượng hỗn hợp nguyên liệu cần dùng:
Thể tích hỗn hợp trước quá trình đổ khuôn: 5368.7/(1 – 0.015) = 5450 (lít).
Thể tích hỗn hợp trước quá trình lạnh đông sơ bộ: 5315/(1 – 0.01) = 5368.7 (lít).
Lượng hỗn hợp sau quá trình phối trộn: 3000(1 – 0.015) = 2955 (kg).
Lượng hỗn hợp sau quá trình đồng hoá: 2955(1 – 0.005)= 2940.2 (kg).
Lượng hỗn hợp sau quá trình thanh trùng: 2940.2(1 – 0.005)= 2925.5(kg).
Lượng hỗn hợp sau quá trình ủ chín: 2925.5/(1 – 0.005)= 2910.9 (kg).
Thể tích hỗn hợp sau quá trình ủ chín: (2910.9*200%)/1.0953= 5315 (lít).
3.1.4 Tính lượng nguyên liệu đầu vào của quy trình sản xuất
Tính toán các thành phần nguyên liệu cần dùng:
Lượng đường: 3000 *15/100 = 450 kg.
Chất ổn định: 3000 *0.4/100 = 12 kg.
Chất nhũ hoá: 3000 *0.3/100 = 9 kg.
Cream: 3000 *34.6/100 = 12016 kg.
Sữa tươi: 3000 *44.6/100 = 15489 kg.
Bột sữa gầy: 3000 *5/100 = 1736.4 kg.
Lượng không khí cần phối trộn:
Vkk = 100%Vhh = 100%*m/d = 100% * 2910.9/1.0953 = 2657.6 (lít/ngày).
Tính toán các nguyên liệu phụ (bao bì chứa kem):
Số que kem:102%* 5450/0.1 = 55590 que ( 1 que có thể tích 100ml).
Số lượng bao bì plastic bao que kem: 104%*5450/0.1 = 56680 cái.
3.1.5. Bảng phân phối lượng nguyên liệu cho 1 ca, 1 ngày sản xuất:
Bảng 3.5: kế hoạch sản xuất:
Ngày nghỉ
Số ngày
Số ngày trong năm
365
Chủ nhật
52
Tết
30, 1, 2, 3 tết
4
Lễ
1/1, 30/4, 1/5, 2/9, 10/3(âm lịch)
5
Bảo trì máy
12
Nguyên nhân khác
Cúp điện, đột xuất
8
Số ngày sản xuất trong năm: 284 ngày
Mỗi ngày làm việc 2 ca , 8giờ/ca
Bảng 3.6: phân phối nguyên liệu cho 1 ca sản xuất ;
Nguyên liệu
Lượng cho 1 ngày (kg)
Lượng cho 1 ca(kg)
Hỗn hợp nguyên liệu
3000
1500
Sữa tươi
1337.4
668.7
Cream
1038.9
519.5
Bột sữa gầy
152.7
76.4
Đường
450
225
Chất ổn định
12
6
Chất nhũ hoá
9
4.5
Màu
0.3
0.15
Hương liệu
9
4.5
Chương 4: Tính chọn thiết bị
4.1 TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ
Lịch làm việc của phân xưởng :
Mỗi ngày làm việc 2 ca, mỗi ca 8 giờ.
Ca 1: bắt đầu từ 6 giờ sáng đến 2 giờ chiều.
Ca 2: bắt đầu từ 2 giờ chiều đến 10 giờ tối.
Mỗi ngày sản xuất 5450 lít kem trong 2 ca, mỗi ca 1 mẻ.
Bảng 4.1: Bảng phân chia lượng hỗn hợp trước mỗi quá trình:
Thứ tự
Quá trình
Lượng hỗn hợp/ngày
Thể tích hỗn hợp nguyên liệu (l/ca)
1
Phối trộn
3000 (kg)
1370
2
Đồng hoá
2955 (kg)
1350
3
Thanh trùng
2940.2 (kg)
1342
4
U chín
2925.5 (kg)
1336
5
Lạnh đông sơ bộ
5368.7 (lít)
2450
6
Sản xuất kem que
5368.7 (lít)
2450
4.1.1 Tính chọn thiết bị chính
4.1.1.1. Thiết bị phối trộn:
Lịch làm việc của thiết bị: Mỗi ngày 2 ca, mỗi ca 1 mẻ.
Chọn thời gian bơm sữa là 5 phút, thời gian đổ bột là 2 phút, thời gian bơm tuần hoàn là 10 phút.
Khi đó:
Năng suất trộn trong 1 lần trộn: 1370/(10/60) = 8220 l/h.
® Chọn thiết bị phối trộn Tetra Almix 10 của hãng TetraPak, năng suất trộn 10000 l/h.
Các bộ phận chính của thiết bị:
Bồn trộn thể tích 1000 l vận hành ở chế độ chân không để tránh tạo bọt, hấp thụ khí vào sữa; trên đỉnh bồn trộn có 2 đường ống vào cho nguyên liệu lỏng.
Các thông số của thiết bị:
Áp suất sữa vào bồn trộn 0,5 bar
Áp suất sữa rời bồn trộn 1,0 bar
Công suất điện tiêu hao: 36 kW.
Điện áp tiêu thụ: 220 – 440 VAC, tần số 50 – 60 Hz
Vật liệu chế tạo: các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm làm bằng thép không rỉ AISI316, các bộ phận khác làm bằng thép không rỉ AISI304
Kích thước thiết bị: ( dàixrộngxcao, bao gồm bồn trộn, silo bột, cầu thang đến silo bột) : 2938 x 1401 x 3020(mm).
Khối lượng thiết bị: 1100 kg
Thể tích 14,6 m3.
Giá dự trù
Thiết bị phối trộn Tetra Almix 10
4.1.1.2. Thiết bị gia nhiệt cho quá trình trộn nguyên liệu:
Lượng sữa tươi mỗi lần trộn: 668.7 (kg) ® thể tích sữa tươi mỗi lần trộn: 668.7/1.0953 = 610.5 (lít)
Chọn tổng thời gian gia nhiệt là 10 phút( chính là thời gian bơm tuần hoàn).
Þ Năng suất thiết bị gia nhiệt = = 3663 (l/h).
Chọn thiết bị gia nhiệt bản mỏng Tetra Plex C6 của Tetra Pak, năng suất 5000 l/h.
Các thông số của thiết bị:
Năng suất tối đa: 5000 l/h
Vật liệu chế tạo: thép không rỉ AISI316
Kích thước thiết bị: dài 1500mm, rộng 520mm, cao 1420mm
Đường kính ống: 51mm
Kích thước tấm truyền nhiệt: dài 1000mm, rộng 250mm
Bề mặt truyền nhiệt mỗi tấm: 0,18 m2
Bề dày mỗi tấm: 0,5 – 0,7 mm
Công suất bơm: 2 kW.
4.1.1.3. Thiết bị đồng hoá:
Thể tích hỗn hợp nguyên liệu vào thiết bị đồng hoá trong 1 mẻ sản xuất là 1350(l).
Chọn :
Thiết bị đồng hoá 2 giai đoạn.
Chọn thời gian đồng hoá 1 mẻ là 15 phút.
®Năng suất thiết bị đồng hoá = = 5400 l/h
ÞChọn thiết bị đồng hoá Tetra Alex của Tetra Pak, năng suất 6000 l/h.
Các thông số của thiết bị:
Công suất 40 kW.
Kích thước thiết bị : dài 2240mm, rộng 1400mm, cao 1080mm
Khối lượng thiết bị 1695 kg, khối lượng tính đến động cơ 2285 kg
Lượng hơi nước tiệt trùng thiết bị (áp lực 3 bar): 25 kg/h
Thể tích: 9,2 m3
4.1.1.4. Thiết bị thanh trùng:
Thể tích hỗn hợp nguyên liệu vào thiết bị thanh trùng trong sản xuất: 1342 (l).
Chọn:
Thiết bị thanh trùng bản mỏng.
Chế độ thanh trùng: nhiệt độ thanh trùng 850C, thời gian lưu nhiệt 15s.
Tổng thời gian thanh trùng 1 mẻ: 60 phút.
®Năng suất thiết bị thanh trùng: 1342 (l/h)
ÞChọn thiết bị thanh trùng Tetra Therm Lacta 10 của Tetra Pak, năng suất 5000 l/h.
Các thông số kĩ thuật:
Năng suất thiết bị: 5000 l/h
Nhiệt độ gia nhiệt sơ bộ: 700C
Nhiệt độ thanh trùng: 850C, thời gian giữ nhiệt 15s.
Nhiệt độ làm nguội: 40C.
Lượng hơi nước cần dùng (áp suất hơi 3 bar): 110 kg/h
Công suất điện: 15 kW
Điện áp: 380 hoặc 400 VAC, tần số 50 Hz
Vật liệu các đường ống dẫn sữa : thép không rỉ AISI316
Kích thước thiết bị: dài 3000mm, rộng 1000mm, cao 1800mm.
4.1.1.5. Thiết bị ủ chín:
Thể tích hỗn hợp cần ủ cho 1 mẻ: 1336 lít
Chọn : 1 bồn ủ, dung tích bồn 2000 lít với các thông số kĩ thuật sau
Thời gian ủ 1mẻ: 5 giờ.
Nhiệt độ ủ: 40C.
Nhiệt độ nước làm lạnh: 20C.
Công suất motor khuấy: 5kW.
Điện áp: 220-400 V, tần số 50hz.
Kích thước: cao 2000mm, đường kính 1000mm.
4.1.1.6. Thiết bị lạnh đông sơ bộ:
Thể tích hỗn hợp nguyên liệu cần lạnh đông sơ bộ trong mỗi mẻ sản suất: 2684.35 lít. Thời gian lạnh đông cho mẻ là 1h. Do đó, năng suất thiết bị lạnh đông sơ bộ = 2684.35 (l/h)
Þ Chọn 1 thiết bị lạnh đông sơ bộ Hoyer Frigus KF 3000 C/F của hãng Tetra Pak, năng suất mỗi thiết bị 3000 l/h.
Các thông số của thiết bị:
Vật liệu: thép không rỉ.
Công suất máy: 46kw.
Kích thước (dàixrộngxcao): 3000x1500x2850(mm).
Khối lượng thiết bị: 1000 kg
4.1.1.7. Thiết bị sản xuất kem que:
Thể tích kem cần sản xuất kem que mỗi mẻ là 2684.35 lít.
Chọn: Thời gian hoạt động của thiết bị là 2 h, liên tục, thể tích 1 kem que là 100ml ® năng suất thiết bị: 2684.35*1000/(2.5*100) = 10737 sản phẩm/h.
Þ Chọn thiết bị sản xuất kem que Hoyer Rollo 23 của hãng Tetra Pak.
Các thông số của thiết bị:
Năng suất: 12000 sp/h.
Tác nhân lạnh: NH3.
Nhiệt độ bồn tác nhân lạnh: -450C.
Công suất: 20 kW.
Có bộ phận bao gói tự động.
4.1.2 Tính chọn thiết bị phụ
4.1.2.1 Bồn bảo quản sữa tươi:
Thể tích sữa tươi cho 1 ngày sản xuất: 1337.4/1.0953 = 1221.04 lít. Thời gian bảo quản sữa tươi tối đa là 1 ngày.
® Chọn 1 bồn chứa sữa tươi với các thông số kĩ thuật:
Dung tích: 2000 lít.
Bồn chứa có lớp vỏ áo để làm lạnh sữa về nhiệt độ 2 – 40C.
Tác nhân làm lạnh: nước lạnh.
Kích thước: đường kính 2000 mm, chiều cao 1000 mm.
4.1.2.2. Bồn bảo quản cream:
Khối lượng cream cho 1 ngày sản xuất: 1038.9/1.0953 = 948.5 lít. Thời gian bảo quản cream tối đa là 1 ngày.
® Chọn 1 bồn chứa cream với các thông số kĩ thuật:
Dung tích: 2000 lít .
Bồn chứa có lớp vỏ áo để làm lạnh cream ở nhiệt độ 2 – 40C.
Tác nhân làm lạnh: nước lạnh.
Kích thước: đường kính 1000 mm, chiều cao 1000 mm.
4.1.2.3. Thiết bị CIP:
Chọn thiết bị Tetra Alcip 100 của TetraPak năng suất 24000 l/h, được chia thành 5 dãy A, B, C, D, E; năng suất mỗi dãy là 4800 l/h.
Trong đó:
Dãy A: khu chứa nguyên liêu ban đầu
Dãy B: khu phối trộn nguyên liệu.
Dãy C: khu gồm các thiết bị đồng hoá, thanh trùng.
Dãy D: khu gồm các thiết bị ủ và lạnh đông sơ bộ.
Dãy E: khu sản xuất kem que
Thông số kỹ thuật mỗi dãy:
Bơm trung tâm: năng suất 24000 l/h, công suất 5.5 kW, điện áp 400V
Bơm định lượng: công suất 0,55 kW; điện áp 230V
Tủ điều khiển: 0,5 kW; điện áp 220V
Lượng nước tiêu thụ (3 bar): 24000 l/h
Lượng hơi tiêu thụ (3 bar): tối đa 680 kg/h
Kích thước thiết bị: dài 2m, rộng 1m, cao 3m.
4.1.2.4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết Kế Nhà Máy Sản Xuất Kem Que.docx