Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36

 

PHẦN I 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ MèNH THỰC TẬP 1

I. THễNG TIN CHUNG 1

II. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY 8

III. HỒ SƠ KINH NGHIấM 9

IV. DANH MỤC CÁC HỢP ĐỒNG ĐÃ VÀ ĐANG THI CễNG 9

V. DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ THI CễNG 14

VI. BIỂU KHAI NĂNG LỰC CÁN BỘ CHUYấN MễN VÀ KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP 15

PHầN ii: TìM HIểU CáC GIảI PHáP THIếT Kế 16

Và THI CÔNG CáC CÔNG TRìNH Cụ THể 16

Giới thiệu chung 16

1.2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 16

1.3. Tổ chức thực hiện dự án 17

1.4. Các căn cứ thiết kế 17

1.5. Hệ thống Quy trình, quy phạm áp dụng 17

1.6. Nguồn tài liệu sử dụng 18

1.6.1. Các tài liệu quy hoạch: 18

1.6.2. Các dự án liên quan: 18

Chương 1: Đặc điểm mạng lưới giao thông khu vực 18

1.1. hiện trạng mạng lưới GTVT khu vực nghiên cứu 18

1.2. Định hướng giao thông vận tải của khu vực nghiên cứu 20

1.2.1. Đường bộ 20

a. Đường quốc lộ: 20

b. Đường giao thông quốc tế: 23

c. Đường giao thông địa phương: 23

1.2.2. Đường thuỷ 23

1.2.3. Đường biển 23

1.2.4. Hàng không 24

1.2.5. Đường sắt 25

1.3. Đánh giá chung về tình hình GTVT vùng nghiên cứu 25

Chương 2: Phân tích sự cần thiết phải đầu tư 25

2.1. đường cao tốc tP. Hồ Chí minh - cần thơ trong quy hoạch phát triển, hoàn chỉnh mạng lưới đường quốc gia 25

2.2. các ý nghĩa xã hội của tuyến đường 27

2.3. Nhu cầu vận tải và Tính cấp bách của việc triển khai dự án 28

2.3.1. Khả năng thông hành của quốc lộ 1A đoạn Trung Lương - Cần Thơ 28

2.3.2. Nhu cầu xây dựng đường cao tốc: 28

2.4. Khó khăn và thuận lợi khi triển khai dự án 28

2.4.1. Khó khăn 28

2.4.2. Thuận lợi 29

Chương 3: Quy mô đầu tư xây dựng 30

3.2. Quy mô đường cao tốc 30

3.3. Hoạch định quy mô mặt cắt ngang và thời điểm đầu tư 30

3.3.1. Phương pháp xác định 30

3.3.2. Các kết quả tính toán 30

3.3.3. Quy mô đầu tư kiến nghị 31

3.4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cao tốc 32

3.4.1. Vận tốc thiết kế 32

3.4.2. Tiêu chuẩn hình học 32

3.4.3. Tiêu chuẩn thiết kế nền - mặt đường 32

3.5. Quy mô - Tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu và công trình 33

3.5.1. Quy mô thiết kế cầu và công trình 33

3.5.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế cầu và công trình 34

Chương 4: giải pháp xây dựng và Biện pháp thi công 35

4.2. Những nguyên tắc chung về giải pháp xây dựng 35

4.3. Tổ chức thi công 35

4.3.1. Phân đoạn và tiến độ xây dựng 35

4.3.2. Mạng lưới đường phục vụ thi công: 36

4.3.3. Tổ chức thi công đường 36

4.3.4. Tổ chức xây dựng cầu 37

Phần 3 39

Nhận Xét đánh giá và các bài học rút ra từ đợt thực tập 39

I / Nhận xét đánh giá 39

II / Bài học rút ra từ đọt thực tập 39

 

doc40 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu đến Cà Mau, Năm Căn dài gần 400 km qua hai sông lớn là sông Tiền và sông Hậu. Đoạn qua thành phố Hồ Chí Minh đến Cần Thơ đã được cải tạo nâng cấp đạt tiêu chuẩn tương đương cấp III đồng bằng, trong đó có cầu lớn Mỹ Thuận qua sông Tiền đã xây dựng xong đưa vào sử dụng tháng 5/ 2000, cầu Cần Thơ qua sông Hậu đã được khởi công xây dựng. Quốc lộ 1A ngoài đoạn từ thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương hiện tại đã có quy mô 4 làn xe, đoạn từ Trung Lương - cầu Mỹ Thuận đã được khởi công xây dựng mở rộng lên 4 làn xe. Đoạn từ Cần Thơ đến Cà Mau hiện đã có dự án cải tạo và nâng cấp. Vùng đồng bằng sông Cửu Long nối tuyến QL.1 chạy dọc ở phía Đông còn có các tuyến trục dọc khác như tuyến N1 ở phía Tây và N2 ở giữa, tuyến quốc lộ 50 ở phía ven biển, tuy nhiên mới chỉ có quốc lộ 1 được nâng cấp. Tuyến N1, N2 mới được quy hoạch và xây dựng từng đoạn, năng lực chịu tải và khả năng chịu tải rất thấp, tuyến quốc lộ 50 tình trạng cũng tương tự như các tuyến N1, N2. Tuy vậy, các tuyến đường này lại là những trục giao thông chính, nối các trung tâm kinh tế trọng điểm ở phía Nam như: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Cần Thơ và liên kết các tỉnh đồng bằng Nam Bộ. Từ quốc lộ 1A có các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ nối quốc lộ 1A và vùng biên giới Campuchia, nối với các tỉnh phía Nam, và vùng ven biển phía Tây như quốc lộ 13, quốc lộ 22 qua Tây Ninh, quốc lộ 62 qua Đồng Tháp Mười, quốc lộ 23 và 30 qua thị xã Cao Lãnh, quốc lộ 91 qua thị xã Long Xuyên đến Châu Đốc, quốc lộ 80 nối Long Xuyên với thị xã Rạch Giá và đi dọc ven biển phía Tây đến thị xã Hà Tiên và nối vào đường 17 của Campuchia, quốc lộ 63 từ Rạch Sỏi đi Cà Mau. Trong số các tuyến nối với vùng biên giới Việt Nam - Campuchia có quốc lộ 22 từ thành phố Hồ Chí Minh qua Gò Dầu, thị xã Tây Ninh đến biên giới hiện đã được cải tạo nâng cấp theo dự án đường liên á. Đi về phía Tây quốc lộ 1A có quốc lộ 60 bắt đầu từ ngã ba Trung Lương qua thị xã Mỹ Tho, thị xã Bến Tre, thị xã Trà Vinh và nối trở lại quốc lộ 1A tại thị xã Sóc Trăng. Mấy năm gần đây một số các quốc lộ được cải tạo nâng cấp toàn bộ hoặc từng phần như quốc lộ 30, quốc lộ 60, quốc lộ 61, quốc lộ 62, quốc lộ 63, quốc lộ 80, quốc lộ 91 nhưng nhìn chung mạng đường trong khu vực chất lượng còn kém, lại bị lũ lụt hàng năm của sông Tiền và sông Hậu tác động nên việc khai thác còn bị hạn chế. Định hướng giao thông vận tải của khu vực nghiên cứu Theo “ Quy hoạch phát triển GTĐB Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 162/ QĐ - TTg ngày 15/ 11/ 2002 và các nghiên cứu phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long của Bộ Giao thông vận tải, tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long có các đường giao thông sau: Kế hoạch phát triển toàn diện nhất từ trước đến nay của đồng bằng sông Cửu Long là quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Cửu Long năm 1993 do UNDP tài trợ. Ngân hàng thế giới và văn phòng tổng thư ký sông Mê Kông làm cơ quan thực hiện và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) có trách nhiệm điều phối toàn diện. Những dự án phát triển tài nguyên nước, lâm nghiệp, nông nghiệp, cấp nước giao thông vận tải đều được ghi trong kế hoạch. Việc xây dựng cầu bắc ngang sông Hậu, mở rộng quốc lộ 1 từ Cà Mau đến Năm Căn, việc nạo vét cửa sông Định An đã được đề nghị. Kế hoạch phát triển giao thông hiện nay tại vùng đồng bằng sông Cửu Long theo quyết định 334/2005/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 như sau: Đường bộ Đường quốc lộ: - Quốc lộ 1: hoàn thành mở rộng đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận vào năm 2006 và tiếp tục mở rộng đoạn Mỹ Thuận - Cần Thơ. Hoàn thành nâng cấp đoạn Cần Thơ - Năm Căn vào năm 2006 và các cầu trên tuyến vào năm 2007. Hoàn thành cầu Cần Thơ vào năm 2008. - Tuyến N2: từ Chơn Thành (Bình Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang) là một phần của đường Hồ Chí Minh. Đây là tuyến xung yếu hỗ trợ cho quốc lộ 1, hiện đang đẩy nhanh tiến độ thi công đoạn Đức Hoà - Thạnh Hoá, năm 2006 hoàn thành. Tiếp tục thi công đoạn Chơn Thành - Đức Hoà (bao gồm cả đoạn Củ Chi - Đức Hoà), đoạn Thạnh Hoá - Mỹ An - Vàm Cống (kể cả cầu Cao Lãnh, Vàm Cống và tuyến vành đai Long Xuyên) hoàn thành trước năm 2010 bằng vốn đường Hồ Chí Minh. - Tuyến N1: đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên hoàn thành 2006. Đoạn Châu Đốc - Tịnh Biên thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010. Đoạn Đức Huệ - Châu Đốc tạm dãn tiến độ sau năm 2010. - Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ: đây là tuyến quan trọng, là lối ra chủ yếu của đồng bằng sông Cửu Long trong thời điểm hiện nay. Đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương đã khởi công tháng 12 năm 2004, hoàn thành năm 2007. Đoạn Trung Lương - Cần Thơ hoàn chỉnh thủ tục để gọi vốn đầu tư sau khi hoàn thành đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương. - Đường Hồ Chí Minh: ngoài phạm vi đoạn tuyến N2 triển khai thi công trước như đã nêu ở trên, giai đoạn đến năm 2010 thi công phần nền đường và cầu cống đoạn Năm Căn - Đất Mũi với quy mô 2 làn xe, đoạn còn lại từ Vàm Cống đến Cà Mau sẽ xây dựng tiếp sau. - Quốc lộ 50: đoạn Gò Công - Mỹ Tho đã hoàn thành giai đoạn 1. Phần còn lại của quốc lộ 50 (thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang) bao gồm cả cầu Mỹ Lợi và cầu Chợ Gạo, hoàn thành trước năm 2010. - Tuyến Nam sông Hậu: xây dựng mới với quy mô 2 làn xe, đã khởi công quý II năm 2005 và hoàn thành năm 2008. - Tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp, xây dựng mới với quy mô 2 làn xe, đã khởi công quý II năm 2005 và hoàn thành năm 2008. Đây là tuyến có khả năng phát triển thành đường cao tốc trong tương lai. - Tuyến Vị Thanh - Cần Thơ: đầu tư xây dựng tuyến mới (dọc theo kênh Xà No) với quy mô quy hoạch dự kiến 4 làn xe. Trước mắt đầu tư theo quy mô 2 làn xe, hoàn thành năm 2009. - Quốc lộ 80: đoạn Mỹ Thuận - Vàm Cống triển khai nâng cấp với quy mô 2 làn xe, hoàn thành năm 2007. - Quốc lộ 61: đã hoàn thành nâng cấp đoạn Vị Thanh - Cái Tư thuộc địa phận Hậu Giang. Đẩy nhanh tiến độ thi công đoạn Cái Tắc - cầu Thuỷ Lợi, cầu Cái Tư, Cầu Miễu, hoàn thành năm 2006. - Quốc lộ 62 (đoạn Tân Thạnh - Bình Hiệp): đã cơ bản nâng cấp toàn tuyến với quy mô 2 làn xe từ Tân An đến cửa khẩu Bình Hiệp. Riêng đoạn cửa khẩu Bình Hiệp nâng cấp với quy mô 4 làn xe, hoàn thành năm 2006. - Quốc lộ 63 (Gò Quao - thành phố Cà Mau): hoàn thành nâng cấp với quy mô 2 làn xe vào năm 2007. - Quốc lộ 30: đã cơ bản hoàn thành nâng cấp với quy mô 2 làn xe. Riêng đoạn Hồng Ngự - Dinh Bà hoàn thành năm 2006. - Quốc lộ 60: hoàn thành các đoạn qua Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng vào năm 2006 với quy mô 2 làn xe; đoạn Trung Lương - Rạch Miễu (Tiền Giang), hoàn thành vào năm 2008. Cầu Rạch Miễu đang triển khai đầu tư theo phương thức BOT vốn ngân sách hoàn thành năm 2006. Cầu Hàm Luông, hoàn thành năm 2010; cầu Cổ Chiên và Đại Ngãi đến năm 2010 vẫn tiếp tục sử dụng phà, trước mắt xây dựng các bến phà Cổ Chiên và Đại Ngãi bằng nguồn vốn vay của Đan Mạch. - Quốc lộ 53: thông xe cầu Long Toàn, nâng cấp một số đoạn với quy mô 2 làn xe: đoạn Km 114 - Km 130, đoạn tránh thị xã Trà Vinh, đoạn quốc lộ 53 kéo dài thuộc Vĩnh Long, hoàn thành năm 2007; các đoạn còn lại dự kiến sử dụng vốn WB thông qua dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long (2006 - 2009) và ngân sách nhà nước. - Quốc lộ 54 (Đồng Tháp - Vĩnh Long - Trà Vinh): địa phận Đồng Tháp và Vĩnh Long nâng cấp phần tuyến với quy mô 2 làn xe, hoàn thành năm 2006. Cầu Trà Ôn và 5 cầu thuộc địa phận Vĩnh Long hoàn thành năm 2007. Đoạn Trà Mẹt - Tập Sơn địa phận Trà Vinh dự kiến nâng cấp bằng vốn vay WB thông qua dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long (2006 - 2009) và ngân sách nhà nước. - Quốc lộ 57 (Vĩnh Long - Thạch Phú): đoạn Vĩnh Long - Mỏ Cày đang nâng cấp với quy mô 2 làn xe, hoàn thành năm 2007. Đoạn Mỏ Cày - Thạch Phú nâng cấp bằng vốn vay WB thông qua dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long (2006 - 2009) và ngân sách nhà nước. - Quốc lộ 91: đoạn Nguyễn Trung Trực - Bến Thuỷ (gồm cả cầu Nguyễn Trung Trực, Chắc Cà Đao), hoàn thành 2007. Đoạn Cần Thơ - Cái Sắn dự kiến nâng cấp bằng vốn vay từ WB thông qua dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long (2006 - 2009). - Hành lang ven biển phía Nam quốc lộ 80 + 63 (từ cửa khẩu Xà Xía đến Cà Mau) nâng cấp bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng phát triển Châu á (ADB). Khởi công năm 2006 và hoàn thành năm 2009. - Hệ thống đường trên đảo Phú Quốc: ưu tiên làm trước 3 tuyến: Dương Đông - Cửa Cạn, Suối Cái - Gành Dầu, Bãi Thơm - Gành Dầu (bao gồm cả cầu Dương Đông), hoàn thành vào năm 2008. Hệ thống giao thông địa phương: - Hệ thống đường tỉnh: những năm qua các địa phương đã quan tâm đầu tư, từng bước nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh, nhất là các tuyến quan trọng tạo được sự kết nối tốt hơn với hệ thống quốc lộ. Trong thời gian tới tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống này, phấn đấu đến năm 2010 cứng hoá mặt đường đạt 100%. - Hệ thống giao thông nông thôn: phát triển mạnh hơn nữa phong trào toàn dân làm đường giao thông để mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, phấn đấu 90% số xã có đường đến trung tâm vào năm 2010. Trong đó đặc biệt chú trọng khai thác tối đa lợi thế vận tải thủy. Giai đoạn đến năm 2020: Tiếp tục nâng cấp mở rộng hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, giao thông nông thôn và hoàn thành tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, Đức Hoà - Rạch Giá. Đường giao thông quốc tế: Về mạng lưới giao thông đường bộ quốc tế. Chương trình hợp tác kinh tế trong Tiểu vùng Mê Kông mở rộng đã được nhất trí tại hội nghị quốc tế lần thứ tư tại Chiềng Mai năm 1994. Tham dự hội nghị này là cơ quan cấp bộ của những nước thành viên hợp tác kinh tế giữa 6 nước ven sông trong lưu vực sông Cửu Long. Các dự án đường bộ liên quan đến vùng đồng bằng này như sau: Đường R1 nối Bangkok với TP.HCM qua PhnomPenh và kéo dài đến Vũng Tàu. Đường R10 vừa mới được đưa vào chương trình, đường này nối Trat (Thái Lan) với Hà Tiên qua miền duyên hải của vịnh Thái Lan và đường QL22 TP Hồ Chí Minh - Mộc Bài. Đường giao thông địa phương: Hệ thống đường tỉnh: những năm qua các địa phương đã quan tâm đầu tư, từng bước nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh, nhất là các tuyến quan trọng tạo được sự kết nối tốt hơn với hệ thống quốc lộ. Trong thời gian tới tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống này, phấn đấu đến năm 2010 cứng hoá mặt đường đạt 100%. Hệ thống đường giao thông nông thôn: Xây dựng đường ô tô vào tất cả các huyện lỵ, các trung tâm xã. Từng bước xoá cầu “khỉ”. Đường thuỷ - Hoàn thành dự án nâng cấp 2 tuyến vận tải thủy thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Lương, thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau và cảng Cần Thơ vào năm 2005. Sử dụng vốn dư sau đấu thầu để đầu tư xây dựng tuyến vận tải thủy Cà Mau - Năm Căn, tuyến Kiên Lương - Hà Tiên, tuyến Bạc Liêu - Cà Mau (giai đoạn I) và 6 bến xếp dỡ, hoàn thành toàn bộ trong năm 2005. - Nâng cấp các tuyến sông chủ yếu: thành phố Hồ Chí Minh đi Kiên Lương qua Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên, thành phố Hồ Chí Minh - Trà Vinh, Bạc Liêu - Cà Mau (giai đoạn II), tuyến tránh kênh Chợ Gạo và tuyến vận tải sông Hàm Luông bằng nguồn vốn vay từ WB, dự kiến khởi công năm 2006, hoàn thành năm 2009. - Hoàn thành nghiên cứu phương án tổng thể vận tải thủy đồng bằng sông Cửu Long trong mối quan hệ với các phương thức vận tải khác và từng bước tổ chức thực hiện. Giai đoạn đến năm 2020: - Tiếp tục nâng cấp các tuyến vận tải thuỷ hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật. - Đẩy mạnh vận tải đa phương thức trong đó tập trung khai thác triệt để thế mạnh vận tải thuỷ. Đường biển - Luồng Định An: cải tạo luồng Định An cho tàu 10.000 DWT - 20.000 DWT, hoàn thành trước năm 2010. Trước mắt tiến hành nạo vét duy tu hàng năm với mức độ chạy tàu hạn chế có lợi dụng thủy triều cho tàu đến 5.000 tấn - 10.000 tấn, xây dựng luồng tàu mới qua kênh Quan Chánh Bố để các tàu có trọng tải tới 20.000 DWT ra vào sông Hậu. - Liên doanh với các đối tác nước ngoài nghiên cứu để có thể đầu tư xây dựng cảng chuyển tải cho tàu 30.000 - 60.000 DWT ở vùng biển ngoài khơi cửa Định An. - Đầu tư xây dựng cảng An Thới (Phú Quốc) cho tàu 2.000 - 3.000 DWT, hoàn thành vào năm 2008. - Từng bước nâng cấp luồng sông Hậu, sông Tiền, sông Cửu Lớn; các cảng tổng hợp Cần Thơ, Đại Ngải, Mỹ Thới, Cao Lãnh, Mỹ Tho, Vĩnh Thái, Năm Căn, Hòn Chông; các cảng chuyên dùng Việt Nguyên, Bình Trị; xây dựng mới một số cảng sông cần thiết khác. Giai đoạn đến năm 2020: - Nghiên cứu xây dựng cảng (cảng cứng, cảng nổi) ngoài khơi có thể tiếp nhận các tàu có trọng tải 30.000 đến 50.000 DWT cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. - Tiếp tục đầu tư nâng cấp toàn bộ hệ thống cảng đáp ứng nhu cầu vận tải của vùng. Hàng không - Cảng hàng không Cần Thơ: Triển khai dự án cải tạo đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay và khu hàng không dân dụng để có thể tiếp nhận các loại máy bay như A321, B767 hoặc tương đương, năm 2007 hoàn thành. Nghiên cứu để triển khai tiếp giai đoạn sau. - Cảng hàng không Phú Quốc: Hiện nay hệ thống kết cấu hạ tầng tại Cảng hàng không Phú Quốc tại Dương Đông (gồm đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, nhà ga) đã được đầu tư cải tạo hoàn chỉnh, tiếp nhận các loại máy bay ATR72, F0KKER70. Tuy nhiên tại vị trí này không thể nâng cấp mở rộng để tiếp nhận các loại máy bay lớn hơn. Xây dựng cảng hàng không quốc tế mới tại Dương Tơ. Hoàn thành quy hoạch tổng thể cảng hàng không mới, làm cơ sở tiến hành lập dự án đầu tư. Có phương án huy động vốn để trong năm 2008 có thể khởi công xây dựng giai đoạn I Cảng hàng không quốc tế mới tại Dương Tơ, đáp ứng yêu cầu khai thác các loại máy bay A321, B767 hoặc tương đương và sau năm 2010 đưa vào khai thác sử dụng. - Cảng hàng không Rạch Giá, Cà Mau: Hệ thống sân đường khu bay đã đảm bảo để khai thác các loại máy bay như ATR72, F0KKER70. Năm 2005 triển khai xây dựng nhà ga hành khách và cải tạo nâng cấp khu bay để nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ. - Giai đoạn đến năm 2020: Cảng hàng không Rạch Giá, Cà Mau, Cần Thơ: tiếp tục đầu tư nâng cấp để nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng hành khách thực tế. Cảng hàng không Phú Quốc: đầu tư xây dựng cảng hàng không mới tại Dương Tơ (giai đoạn II). Đường sắt Hoàn thành lập dự án đầu tư tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho để có thể triển khai vào thời điểm thích hợp. - Giai đoạn đến năm 2020: Hoàn thành tuyến đường sắt đi Cần Thơ. Đánh giá chung về tình hình GTVT vùng nghiên cứu Giao thông vận tải đường thuỷ thuận lợi và đã phát huy được tốt. Giao thông vận tải đường không đã và đang được quan tâm đầu tư và sẽ đáp ứng được trong tương lai. Giao thông vận tải đường bộ cần phải đầu tư mạnh hơn nữa để phục vụ được nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách nhanh chóng trong mọi thời tiết của nền kinh tế công nghiệp hoá và thị trường. Giao thông vận tải đường sắt cần nghiên cứu kỹ hơn sau khi đường cao tốc được đưa vào hoạt động một thời gian. Phân tích sự cần thiết phải đầu tư đường cao tốc tP. Hồ Chí minh - cần thơ trong quy hoạch phát triển, hoàn chỉnh mạng lưới đường quốc gia Trong hệ thống quốc lộ của đất nước, trục Bắc - Nam luôn đóng vai trò then chốt và quyết định. Việc xây dựng, khôi phục, nâng cấp trục quốc lộ này là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, quốc phòng của đất nước. Điều này đã được khẳng định tại Quyết định số 162/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Chính phủ. Hiện tại, trục dọc Bắc - Nam bao gồm hai tuyến: quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh. Đây là các trục đường bộ quan trọng nhất trong hệ thống đường bộ nước ta. Quốc lộ 1A với tổng chiều dài 2 298Km nối liền từ cửa khẩu Hữu Nghị tới Năm Căn qua cả ba miền Bắc - Trung - Nam với các thành phố, các trung tâm kinh tế chính trị lớn của nước ta. Từ trục QL1A này, một hệ thống các đường quốc lộ và tỉnh lộ khác đã được hình thành, nối với 61 tỉnh, thành phố trong cả nước, góp phần hình thành một mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh. Mặc dù đã được Nhà nước đầu tư khôi phục và nâng cấp liên tục với nguồn kinh phí lớn, thêm vào đó là việc tuyến đường Hồ Chí Minh được hoàn thành đưa vào sử dụng (giai đoạn 1) đã mang lại diện mạo mới cho mạng lưới giao thông quốc gia. Tuy nhiên, trong công cuộc phát triển của mỗi quốc gia, không thể thiếu mạng lưới các tuyến đường cao tốc và đối với trục xương sống quan trọng nhất của Tổ quốc thì việc hình thành một trục cao tốc là mục tiêu tất yếu. Tại Quyết định số 206/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 với một số nội dung chính như sau: Về quan điểm phát triển: Coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. Đồng thời đẩy mạnh việc nâng cấp và xây dựng mới các công trình kết cấu hạ tầng giao thông mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, trước hết là trục Bắc - Nam Phát triển vận tải theo hướng hiện đại với chi phí hợp lý, an toàn, giảm thiểu tác động môi trường và tiết kiệm năng lượng Về mục tiêu phát triển: Giao thông vận tải Việt Nam phải phát triển đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp Giao thông vận tải theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo thành mạng lưới Giao thông vận tải hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu thông suốt, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi trên phạm vi cả nước với trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực. Với kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, cụ thể với đường bộ: toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải được đưa vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan trọng. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. Chiến lược phát triển đối với trục dọc Bắc - Nam: Hoàn thành nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan tới Năm Căn; nối thông và nâng cấp toàn tuyến đường Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến Đất Mũi (Cà Mau); xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam từ Lạng Sơn đến Cà Mau Thực hiện các chủ trương của Nhà nước, Bộ Giao thông vận tải đã từng bước triển khai xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam trên cơ sở hướng tuyến bám theo trục quốc lộ 1A. Các đoạn đã đưa vào sử dụng, đang triển khai xây dựng bao gồm: Quốc lộ 1A mới đoạn Hà Nội - Lạng Sơn, trong đó đoạn Hà Nội - Bắc Ninh có quy mô giai đoạn hoàn chỉnh là đường cao tốc 6 làn xe; Đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ và Cầu Giẽ - Ninh Bình; Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương. Đường cao tốc từ TP. Hồ Chí Minh đến Cần Thơ là một bộ phận của trục cao tốc Bắc - Nam, đã được Thủ tướng chính phủ chấp thuận báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi từ tháng 5 năm 2005. Đây là trục đường có lưu lượng xe lớn vào bậc nhất trong các trục quốc lộ chính trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện tại mới chỉ triển khai xây dựng được 40km đoạn đầu từ TP. Hồ Chí Minh đến Trung Lương, dự kiến hoàn thành trong năm 2008. Gần đây nhất, tại Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, đường cao tốc Trung Lương - Cần Thơ được xác định sẽ khởi công xây dựng vào năm 2008, hoàn tất giai đoạn 1 trong giai đoạn tới năm 2010. Để thực hiện chủ trương chung của Chinh phủ, việc hoàn tất tuyến đường cao tốc từ TP. Hồ Chí Minh đến Cần Thơ, cụ thể là đầu tư phần còn lại trên các đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận và Mỹ Thuận - Cần Thơ là hết sức cần thiết, góp phần hình thành mạng lưới đường trong trong quy hoạch phát triển và hoàn chỉnh mạng lưới đường quốc gia. các ý nghĩa xã hội của tuyến đường Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận báo cáo NCTKT tại văn bản số 399/CP-CN ngày 14/5/2001 theo báo cáo thẩm định số 2139 BKH/VPTĐ ngày 10/4/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng ý kiến đóng góp của các Bộ ngành và các địa phương có liên quan. Trong đó, các cơ quan đã khẳng định ý nghĩa về an ninh - quốc phòng, chính trị, văn hoá - xã hội của tuyến đường như sau: UBND các tỉnh có tuyến đi qua đều thống nhất với sự cần thiết phải đầu tư của tuyến đường. Riêng UBND tỉnh Cần Thơ nhấn mạnh: “Việc đầu tư tuyến đường cao tốc từ TP. Hồ Chí Minh về Cần Thơ là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, rút ngắn thời gian đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân, nhất là đối với các mặt hàng nông - thuỷ sản, thực phẩm, hàng tươi sống; đồng thời đẩy nhanh việc phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long”. Theo ý kiến của Bộ Xây dựng: “Đầu tư xây dựng đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ là cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển giao thông vận tải nước ta đến năm 2020 đang được Bộ GTVT trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt”. Bộ Quốc phòng có ý kiến: “Tuyến đường được xây dựng cũng tạo điều kiện cho việc cơ động các phương tiện kỹ thuật lực lượng và củng cố quốc phòng an ninh trong khu vực”. ý kiến Tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu Tư: “Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng khu vực Nam Bộ” và “Tuyến dự án đường cao tốc nối liên hai trung tâm kinh tế lớn của vùng kinh tế trọng điểm, đồng bằng sông Cửu Long và đi gần các khu công nghiệp, các đô thị của khu vực sẽ có vai trò góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng khu vực. Ngoài ra, cùng với các tuyến N2, quốc lộ 50, quốc lộ 60 sẽ tạo thành một mạng lưới giao thông đường bộ hoàn chỉnh”. Như vậy, việc đầu tư xây dựng phần còn lại của đường cao tốc từ Trung Lương đến Cần Thơ có ý nghĩa lớn về các mặt an ninh quốc phòng, kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội cho vùng đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh lân cận, góp phần thúc đẩy sự phát triển của địa phương và sự phát triển bền vững của cả nước. Nhu cầu vận tải và Tính cấp bách của việc triển khai dự án Khả năng thông hành của quốc lộ 1A đoạn Trung Lương - Cần Thơ Hiện trạng quốc lộ 1A Quốc lộ 1A từ TP. Hồ Chí Minh đến Cần Thơ tương ứng với đường cao tốc cũng được chia thành 3 đoạn: TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương; Trung Lương - Mỹ Thuận và Mỹ Thuận - Cần Thơ. Hiện tại đoạn đầu tiên đã được mở rộng với quy mô đường 4 làn xe có giải phân cách giữa và các làn xe máy, xe thô sơ riêng biệt. Đoạn thứ hai từ Trung Lương đến Mỹ Thuận đang được triển khai xây dựng mở rộng với quy mô tương đương với đoạn đầu tuyến. Đoạn cuối cùng từ Mỹ Thuận đến Cần Thơ đang được triển khai công tác lập thiết kế kỹ thuật để thực hiện mở rộng. Khả năng thông hành của quốc lộ 1A Với mặt cắt của đường ô tô 4 làn xe có giải phân cách giữa, chiều rộng mỗi làn xe bằng 3,5m theo tiêu chuẩn đường cấp 80, tỷ lệ xe nặng trung bình khoảng 25%; quốc lộ 1A có khả năng thông qua lưu lượng xe khoảng 40.000 đến 45.000 xeqđ/ngđ (ở mức độ thông thường), tương ứng với lưu lượng xe trên đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận từ năm 2010 trở đi. Đây cũng chính là thời điểm cần thiết để đầu tư xây dựng dự án. Nhu cầu xây dựng đường cao tốc: Trong mạng lưới giao thông đường bộ, ngoài việc đầu tư xây dựng một tuyến đường để giải quyết nhu cầu vận tải theo một hường hoặc xây dựng thêm những tuyến đường để tránh khả năng mãn tải của một tuyến đường khác là vấn đề tất yếu. Tuy nhiên, đối với một nền kinh tế phát triển, luôn có nhu cầu được khai thác trên các tuyến đường có mức độ phục vụ cao hơn với tốc độ xe chạy được nâng cao, mật độ xe thấp, không tồn tại giao cắt trên đường chính tuyến và rất nhiều yếu tố thuận lợi khác, đó chính là lý do để đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc. Có rất nhiều trường hợp, lái xe lựa chọn việc trả lệ phí cao để được vận hành trên đường cao tốc hơn là trên đường quốc lộ mặc dù tuyến đường đó chưa đến mức quá tải. Đó là các trường hợp chuyên chở hành khách cần rút ngắn thời gian hành trình; phương tiện chuyên chở hàng hoá nhanh hỏng hoặc việc vận hành trên đường cao tốc giúp giảm được các chi phí cố định và thường xuyên của phương tiện với lợi ích lớn hơn chi phí phải trả khi đi trên đường. Nếu xét về mặt lưu lượng, theo tiêu chuẩn Việt Nam 5729-97, thì có thể xem xét đến việc đầu tư xây dựng đường cao tốc khi lưu lượng xe tính toán trong khoảng 10.000 đến 15.000 xeqđ/ngđ cho mỗi chiều (tương ứng với khoảng 20.000 đến 30.000 xeqđ/ngđ cho cả hai chiều). Lưu lượng dự báo tới năm 2010 cho dự án đường cao tốc Trung Lương - Cần Thơ đã vượt quá so với điều kiện nêu tại quy trình.. Khó khăn và thuận lợi khi triển khai dự án Khó khăn Các khó khăn gặp phải khi triển khai dự án (không kể đến sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư) chủ yếu do điều kiện tự nhiên khu vực tuyến đi qua: Về điềukiện thuỷ văn: khu vực tuyến đi qua nằm trong vùng lũ của đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm mực nước ngập trung bình từ 1m đến 1,5m, kéo dài trong khoảng thời gian 4 tháng sẽ gây khó khăn cho công tác xây dựng công trình, nhất là công tác xây dựng nền đường. Về điều kiện địa chất công trình: hầu hết phạm vi tuyến đi qua nằm trê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2488.doc
Tài liệu liên quan