Báo cáo Thực tập công ty cổ phần giầy Phúc Yên

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY PHÚC YÊN.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện xã hội.

1.1.2. Lịch sử hình thành

1.1.3. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên

1.1.4. Quy mô và sự phát triển của công ty

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên.

1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong công ty

1.3.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên

1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.

1.5.1. Thuận lợi.

1.5.2. Khó khăn

PHẦN 2:CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY PHÚC YÊN

2.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2.1.1. Sản phẩm của công ty.

2.1.2. Công nghệ sản xuất.

2.2. Hoạt động marketing của công ty.

2.2.1. Phân tích thị trường của công ty

2.2.2. Các hoạt động marketing trong công ty.

2.3. Quản trị nhân sự.

2.3.1. Cơ cấu lao động của công ty.

2.3.2. Tuyển dụng lao động.

2.3.3. Sử dụng và quản lý lao động của công ty.

2.3.4. Phương pháp trả lương, thưởng của công ty.

2.4. Tài chính doanh nghiệp.

2.4.1. Tài sản và nguồn vốn của công ty.

2.4.2. Các hệ số về khả năng thanh toán.

2.4.3. Các chỉ số về hoạt động.

2.4.4. Các chỉ tiêu sinh lời.

2.4.5. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY PHÚC YÊN

3.1. Hoạt động marketing.

3.2. Quản trị nhân sự.

3.3. Tình hình tài chính.

3.4. Một số đề xuất, giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

PHẦN 4: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN GIẦY PHÚC YÊN

KẾT LUẬN.

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3864 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập công ty cổ phần giầy Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn công ty, Phối hợp và ra các quy chế về tiền lương, thưởng, phụ cấp… ØPhòng xuất nhập khẩu: - Giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động của công ty vì toàn bộ nguyên vật liệu đầu vào được nhập khẩu và toàn bộ sản phẩm của công ty đều xuất khẩu. - Thông qua nghiệp vụ xuất nhập khẩu, phòng có chức năng củng cố và phát triển với đối tác của công ty, với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường thế giới, cảI thiện vị trí của công ty, cũng như góp phần vào việc nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. - Xử lý các tài liệu liên quan đến xuất nhập khẩu, giúp Giám đốc giải quyết kịp thời, chính xác các vấn đề phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. - Thừa ủy quyền của Giám đốc thực hiện các giao dịch với đối tác và làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức kinh tế Việt Nam có liên quan đến hoạt đông xuất nhập khẩu của công ty. - Thực hiện các thủ tục hành chính, kinh tế, pháp lý liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cho đối tác và khách hàng nước ngoài. ØPhòng tiến độ sản xuất: - Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch nhập, xuất nguyên vật liệu và trực tiếp điều hành các phân xưởng sản xuất chính. - Lập tiến độ sản xuất phù hợp với yêu cầu của đơn hàng, trên cơ sở năng lực sản xuất thực tế của công ty. - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tiến độ đã đề ra. - Nghiên cứu yêu cầu của đơn hàng như: Thời gian giao hàng, độ phức tạp của sản phẩm để xác định năng suất lao động bình quân 1giờ làm việc của công ty có thể sản xuất được. ØPhòng kỹ thuật mẫu: - Hỗ trợ Giám đốc theo dõi kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối của quy trình công nghệ để có hướng xem xét, thiết kế mẫu cho phù hợp với yêu cầu của đơn đặt hàng. - Thực hiện công tác thống kê chất lượng, phân tích, diễn biến chất lượng nguyên vật kiệu, vật tư được đưa vào sản xuất. - Xác định nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng, đề xuất với Giám đốc và các đơn vị liên quan các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh sự quản lý, chỉ đạo, giám sát của ban Giám đốc, các phòng ban trực thuộc bộ máy của công ty có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt nhiệm vụ, giúp Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.3.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên Công ty có quy trình công nghệ sản xuất giầy phức tạp, liên tục, trải qua nhiều giai đoạn. công ty tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất khép kín, khoa học, gồm 5 phân xưởng sản xuất chính: phân xưởng chặt, phân xưởng in, phân xưởng đế, phân xưởng may (May A, may B), phân xưởng gò ( thành hình). Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ riêng, giữa các phân xưởng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. - Phân xưởng chặt: chuyên pha chế, cắt da, giả da, mếch, mút thành các chi tiết mũ giầy. - Phân xưởng in: chuyên in nhãn má trang trí lên mũ giầy. - Phân xưởng may: có nhiệm vụ bồi da với mếch và mút sau đó chuyển sang hoàn chỉnh mũ giầy. - Phân xưởng đế: chuyên lồng mũ giầy vào phom giầy, quét keo vào đế chân mũ giầy rồi đưa vào lưu hóa gò thành đôI giầy. - Phân xưởng thành hình: chuyên rập ô rê, luồn dây giầy để hoàn thiện đôi giầy, phân loại và đóng gói sản phẩm. Sau khi sản phẩm được hoàn thành sẽ được chuyển đến phân xưởng đóng thùng, sản phẩm được kiểm tra nếu đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ nhập kho và được xuất bán. Ngoài ra công ty còn có các bộ phận như: kho nguyên vật liệu chính, các kho bán thành phẩm, bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm và một số bộ phận khác phục cho hoạt động sản xuất. 1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng một số chỉ tiêu chủ yếu Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Thay đổi % 1.Sản lượng Đôi 2.826.300 2.119.725 706.575 - 25 2.Doanh thu VNĐ 9.362.897.196 7.612.534.289 -1.750.362.907 -18.69 3.Chi phí VNĐ 7.701.998.834 6.398.913.366 -1.303.085.468 -16.9 4.Lợi nhuận VNĐ 1.660.898.362 1.213.620.923 -447.277.439 -26.90 Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Sản lượng của công ty năm 2009 giảm 706.575 đôi, tương ứng với tỷ lệ giảm 25.00%. - Doanh thu của công ty năm 2009 giảm 1.750.362.907 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 18.69%. - Chi phí sản xuất của công ty giảm được 1.303.085.468 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 16.9%. - Lợi nhuận của công ty năm 2009 giảm 447.277.439 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 26.90%. Nguyên nhân giảm là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 dẫn tới số lượng đơn đặt hàng của công ty giảm đi khá nhiều. 1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty. 1.5.1. Thuận lợi. ØYếu tố khách quan: - Việt Nam được xếp hạng là 1 trong 10 nước xuất khẩu hàng đầu trên thị trường quốc tế hiện nay về da giày, riêng ở thị trường EU, Việt Nam xếp thứ 2 sau trung Quốc. Và là đứng thứ 3 trong nước về kim ngạch xuất khẩu. - Việt Nam là nước có môi trường đầu tư hấp dẫn và có nguồn lao động dồi dào. - Những chính sách của Nhà nước đã tạo điều kiện phát triển cho ngành Da Giầy như: quy định về giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa(C/O) để làm giảm chi phí cho doanh nghiệp…Chính phủ cũng đã có chiến lược phát triển cho ngành Da Giầy giai đoạn 2010-2015 với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt trên 11,4 triệu USD. Ø Yếu tố chủ quan: - Công ty có vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa được dễ dàng và nhanh chóng. - Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm, theo dõi, hiểu và đánh giá đúng tình hình của công ty để có hướng chỉ đạo giải quyết kịp thời. - Công tác quản lý, tổ chức hoạt động khá hiệu quả và khoa học. - Đội ngũ lao động của công ty có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 1.5.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp phải một số khó khăn như sau: Ø Yếu tố khách quan: - Sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty Da Giầy Trung Quốc, một đất nước có thế mạnh về mặt hàng giày dép. - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho số lượng các đơn đặt hàng giảm sút. - Từ ngày 1/1/2009 EU chính thức loại mặt hàng Da giầy Việt Nam ra khỏi danh sách các nước được hưởng ưu đãi thuế quan. - Tuy có lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn cung lao động dồi dào nhưng năng suất lao động của công nhân Việt Nam chưa cao. Ø Yếu tố chủ quan: - Để đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có chi phí đầu tư khá lớn. - Hiện nay giá xăng dầu lên không ổn định và vẫn ở mức cao làm cho giá cước vận tảI tăng à chi phí của công ty tăng lên à làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. - Vấn đề đối thủ cạnh tranh cũng là một trong những khó khăn của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên. PHẦN 2 CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY PHÚC YÊN 2.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2.1.1. Sản phẩm của công ty. - Đặc điểm của công ty là chuyên gia công giầy theo đơn đặt hàng nên mẫu mã sản phẩm phụ thuộc vào phía đối tác. - Hiện nay công ty sản xuất chủ yếu là giầy thể thao và dép xuất khẩu ra nước ngoài. - Cơ cấu sản phẩm của công ty: + 70% là giầy thể thao xuất khẩu sang các nước Châu Âu. + 30% là dép xuất khẩu sang một số nước ở Nam Mỹ và Châu á. 2.1.2. Công nghệ sản xuất. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY PHÚC YÊN NGUYÊN VẬT LIỆU KCS KCS KCS KCS ĐẾ CHẶT KCS KCS PHÂN HÀNG KCS IN KHO BÁN TP KCS MAY XUẤT TP KCS KCS KHO TP KCS ĐÓNG GÓI 2.2. Hoạt động marketing của công ty. 2.2.1. Phân tích thị trường của công ty. 2.2.1.1. Thị trường của công ty: - Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên chủ yếu xuất khẩu giầy sang thị trường EU và Nam Mỹ. - Sản lượng giầy, dép xuất khẩu của công ty chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tống sản lượng xuất khẩu của cả nước. - Trong những năm gần đây, công ty đã cố gắng đa dạng thị trường xuất khẩu của mình. Từ việc tập trung xuất khẩu vào các nước EU (Năm 2005 hơn 80% sản lượng xuất sang EU) nay đã chuyển dần sang một số nước Châu Á và Nam Mỹ, đây là những thị trường bớt khó tính hơn EU (Năm 2008 xuất sang EU chỉ còn 70%). 2.2.1.2. Khách hàng. - Do công ty chỉ nhận gia công giầy, dép cho công ty Đông Trị Đài Loan nên khách hàng của công ty chính là công ty Đông Trị. - Những thông tin phản hồi của khách hàng sẽ do nhân viên phòng xuất nhập khẩu tiếp nhân và chuyển tới các bộ phân có liên quan để kịp thời giải quyết. 2.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh. - Hiện nay Việt Nam có hơn 150 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giầy và chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tương đối gay gắt. - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là các doanh nghiệp giầy trong nước chuyên nhận gia công xuất khẩu như: Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long, công ty Cổ phần Giầy Hà Nội, công ty Cổ phần Hàng Kênh - Hải Phòng… - Và thêm vào đó phải kể tới Trung Quốc - một đối thủ lớn của ngành Da - Giầy Việt Nam. - Hiện nay ngành Da - Giầy Việt Nam cũng đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các nước trong khu vực như: Ấn Độ, Indonesia… 2.2.2. Các hoạt động marketing của công ty. 2.2.2.1. Chiến lược sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt hàng đầu tạo nên thương hiệu cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, công ty đã áp dụng quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, không để các sản phẩm lỗi có mặt trên thị trường. Phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng thì công ty mới tạo được niềm tin cho phía đối tác.Hiện nay sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. 2.2.2.2. Chiến lược giá. Đây là chiến lược quan trọng đối với bất kì doanh nghiệp nào để nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Đặc điểm của công ty là chuyên nhận gia công hàng giầy dép xuất khẩu nên chiến lược giá mà công ty áp dụng chính là hạ thấp chi phí để đưa ra giá nhận gia công rẻ, cạnh tranh với các công ty khác. 2.2.2.3. Kênh phân phối. Do đặc điểm của công ty là chuyên nhận gia công theo đơn đặt hàng nên sản phẩm của công ty được bán trực tiếp cho doanh nghiệp nước ngoài. 2.2.2.4. Chiến lược xúc tiến bán. Công ty tham gia các hội trợ triển lãm Da - Giầy quốc tế tại Việt Nam, đây là điều kiện thuận lợi để công ty gặp gỡ các doanh nghiệp trong ngành, trao đổi tìm hiểu và nắm bắt thông tin, giới thiệu các công nghệ mới nhất, sự phát triển của ngành Da và Giấy thế giới nhằm tìm kiếm đối tác, xúc tiến xuất khẩu. 2.3. Quản trị nhân sự. 2.3.1. Cơ cấu lao động. Để tìm hiểu về tình hình lao động của công ty ta có thể tìm hiểu cơ cấu lao động theo: độ tuổi, theo giới tính, trình độ học vấn. ØCơ cấu lao động theo giới tính: Bảng cơ cấu lao động công ty theo giới tính Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Nam 236 9.29 258 10.82 189 8.56 Nữ 2.305 90.71 2.144 89.18 2.020 91.44 Tổng 2.541 100 2.404 100 2.209 100 Qua bảng trên ta thấy: - Tỷ lệ nam và nữ chênh lệch khá lớn, điều này là do tính chất sản xuất kinh doanh của công ty nên lao động nữ là chủ yếu. - Số lượng lao động có xu hướng giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nên quy mô sản xuất của công ty đã bị thu hẹp hơn trước. ØCơ cấu lao động công ty theo độ tuổi: Đội ngũ lao động trực tiếp của công ty chủ yếu là lao động trẻ, có tuổi đời từ 19 đến 36. Đây có thể coi là một điểm mạnh của công ty. ØCơ cấu lao động theo trình độ học vấn: Trình độ Số người Năm 2008 Năm 2009 Đại học, cao đẳng 50 54 Trung cấp 24 25 THPT 2.330 2.129 Những người có trình độ Đại học, cao đẳng chủ yếu là nhân viên văn phòng (lao động gián tiếp), năm 2009 số ngưới có trình độ đai học tăng lên. Còn lao động trực tiếp (công nhân trực tiếp sản xuất) của công ty là lao động phổ thông, đây cũng là đặc điểm chung của các công ty Da - Giầy Việt Nam. 2.2.3. Tuyển dụng lao động. ØĐây là hoạt động quan trọng của bất kì công ty nào. Và vấn đề cần quan tâm ở đây là làm sao để tuyển đúng người vào đúng vị trí, phát huy được hết khả năng của họ nhằm mang lại lợi ích cho công ty. ØPhòng tổ chức sẽ lập bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho từng phòng ban, bộ phận. Căn cứ vào những yêu cầu đó để đưa ra quyết định tuyển dụng. ØKhi công ty có nhu cầu tuyển dụng do: mở rộng quy mô sản xuất, nhân viên thôi việc…Công ty sẽ tìm kiếm các ứng viên qua các kênh sau: - Tuyển dụng nội bộ: những nhân viên trong công ty ai có đủ năng lực, trình độ chuyên môn như yêu cầu đều có thể ứng tuyển. - Do nhân viên giới thiệu: bạn bè, người thân… -Trên các phương tiện truyền thông: đài phát thanh của tỉnh, của thị xã, các trung tâm tư vấn & giới thiệu việc làm trong tỉnh… ØSau đây là một số tiêu chí cơ bản để tuyển dụng nhân viên của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên: - Đối với nhân viên quản lý, văn phòng: + Tốt nghiệp Đại học chính quy hoặc tại chức. + Có trình độ ngoại ngữ. + Có phẩm chất đạo đức tốt. + Có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: + Tốt nghiệp THPT. + Tuổi không vượt quá 28. + Có sức khỏe tốt. ØQuy trình tuyển dụng: - Khi có kế hoạch tuyển dụng, phòng tổ chức tiến hành thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiến hành tiếp nhận hồ sơ. -Sau khi tiếp nhận hồ sơ, phòng tổ chức tiến hành phân loại xem hồ sơ nào đạt yêu cầu rồi tổ chức phỏng vấn. - Sau khi có kết quả phỏng vấn, công ty thông báo kết quả cho các ứng viên, những người trúng tuyển sẽ được làm thử việc trong vòng 2 tháng, hết thời gian thử việc nếu đáp ứng được yêu cầu của công việc sẽ được kí hợp đồng chính thức với công ty. Nhận xét: Quy trình tuyển dụng của công ty là hợp lý và đúng quy định của nhà nước, đảm bảo được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.3. Việc sử dụng và quản lý lao động trong công ty. - Tính đến tháng 9/2009 số lượng CBCNV của công ty là 2.209 người. Được phân bổ như sau: STT Tên đơn vị Số người 1 Phân xưởng chặt 181 2 Phân xưởng in 180 3 Phân xưởng đế 179 4 Văn phòng phân xưởng may 10 5 Phân xưởng may 928 6 Văn phòng px hoàn thiện 6 7 Phân xưởng thành hình 402 8 Các tổ KCS 94 9 Các kho 45 10 Phân xưởng kĩ thuật mẫu 100 11 Ban Giám đốc 2 12 Phòng tài vụ-kế toán 3 13 Phòng xuất nhập khẩu 7 14 Phòng TCHC-LĐTL 8 15 Phòng tiến độ sản xuât 4 16 Ban cơ điện 10 17 Tổ bốc xếp hàng 13 18 Tạp vụ & vệ sinh 21 19 Tổ bảo vệ 13 20 Trạm y tế 3 Tổng 2.209 - Do mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn khác nhau của quả trình sản xuất giầy nên công việc có mức độ phức tạp khác nhau, môi trường làm việc cũng khác nhau nên công nhân sản xuất được quản lý theo từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng được chia làm các tổ, đội khác nhau theo từng mã giầy. Mỗi phân xưởng có một danh sách lao động dùng để theo dõi lao động của phân xưởng mình. Mặt khác, công ty còn theo dõi lao động theo thời hạn của hợp đồng lao động. Trong hợp đồng nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động với công ty cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của công ty đối với từng lao động. Hợp đồng lao động do phòng tổ chức quản lý. - Đánh giá kết quả sử dụng lao động: Phòng tổ chức chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá kết quả làm việc của người lao động từ đó đưa ra các kiến nghị như: có cần bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn gì hay không, bố trí lao động như vậy đã hợp lý chưa… Và xếp loại lao động theo thứ hạng: A, B, C, đây cũng là căn cứ để công ty xác định mức thưởng cho người lao động. * Công tác đào tạo của công ty Cổ phần giầy Phúc Yên: ØĐối công nhân trực tiếp sản xuất: - Ngoài việc tổ chức đào tạo ngay tại phân xưởng (người có kinh nghiệm kèm người mới vào) công ty còn kết hợp với đối tác Đài Loan hàng năm đưa một số công nhân sang Đài Loan bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề. - Cứ sau 3 năm làm việc tại công ty, công ty sẽ tổ chức thi tay nghề để nâng bậc thợ. Công tác này vừa giúp công nhân nâng được trình độ tay nghề vừa cải thiện được hệ số lương của họ. Đây là biện pháp mang lại hiệu quả khá tốt cho công ty. Theo thống kê của phòng tổ chức thì tính đến năm 2009 công ty đã tổ chức thi nâng bậc thơc cho 800 lao động. ØĐối với nhân viên văn phòng: - Công ty tạo điều cho những nhân viên có nhu cầu đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Hàng năm công ty cũng cử một số cán bộ ở một số vị trí khác nhau sang Đài Loan để học hỏi, trau dồi thêm kiến thức chuyên môn. 2.3.4. Phương pháp trả lương, thưởng của công ty. 2.3.4.1. Phương pháp trả lương. Chế độ tiền lương đang được áp dụng tại công ty bao gồm lương cấp bậc và lương chức vụ. cụ thể như sau: ØChế độ lương chức vụ: Áp dụng đối với nhân viên làm các công việc hành chính. Được tính toán dựa vào chức vụ cũng như thời gian cống hiến của người đó với công ty. Ngoài ra công ty còn căn cứ vào chức năng riêng của từng phòng ban và chuyên môn riêng của từng cán bộ trong các bộ phận để áp dụng các mức lương khoán cho từng người. Mức lương cơ bản = Lương cơ bản * Hệ số cấp bậc Với mức lương cơ bản là 730.000 đồng/tháng. ØTiền lương cấp bậc: Được thực hiện đối với công nhân sản xuất, căn cứ vào chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân khi họ thực hiện một công việc nhất định. Cuối tháng căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được xác nhận về số lượng và chất lượng của KCS để nhân với đơn giá sản phẩm của từng bộ phận , phân xưởng để tính ra quỹ lương cho từng phân xưởng. Lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố: thang lương, mức lương và trợ cấp cấp bậc kỹ thuật. Mức tiền lương cơ bản được tính dựa vào hệ số lương cư bản áp dụng cho ngành nghề may - da giầy, cụ thể như sau: Thợ bậc 1: Hệ số 1.2 Thợ bậc 2 : Hệ số 1.44 Thợ bậc 3: Hệ số 1.67 Thợ bậc 4: Hệ số 1.8 Thợ bậc 5: Hệ số 1.98 Thợ bậc 6: Hệ số 2.16 Thợ bậc 7: Hệ số 2.34 Thợ bậc 8: Hệ số 2.52 Thợ bậc 9: Hệ số 2.7 Thợ bậc 10: Hệ số 2.9 Thợ bậc 11: Hệ số 3.49 Thợ bậc 12: Hệ số 4.2 Thợ bậc 13 : Hệ số 4.4 Mức tiền lương cơ bản = Hệ số * 730.000đồng Cứ sau 3 năm công ty tổ chức thi tay nghề để nâng bậc thợ cho CBCNV. Đối với công nhân mới, thời gian học việc là 2 tháng, mức tiền lương trợ cấp trong thời gian học nghề là 500.000 đồng/tháng. ØTiền làm thêm giờ: Toàn bộ số sản phẩm làm ra trong thời gian làm thêm giờ được trả theo đơn giá sản phẩm đã thống nhất. Ngoài đơn giá sản phẩm đó ra còn được trả thêm cho mỗi giờ làm thêm như sau: Số tiền làm thêm ngày thường = Số giờ làm thêm * 2.000đồng/giờ Số tiền làm thêm ngày chủ nhật= Số giờ làm thêm*3.000đồng/giờ 2.3.4.2. Phương pháp trả thưởng. Dựa trên tình hình sản xuất thực tế và tính chất đặc thù của công ty. Công ty có một số quy định về trả thưởng trong lương và các khoản phụ cấp trách nhiệm, đứng máy, môi trường, ca đêm như sau: ØTiền thưởng trong lương: Tiền thưởng trong lương hàng tháng của từng phân xưởng được dựa vào sản lượng sản xuất bán thành phẩm của từng phân xưởng đó sản xuất trong tháng theo bảng tổng hợp sản lượng của công ty do phòng tiến độ lập vào cuối tháng. Mức tiền thưởng tùy thuộc vào sản lượng và đánh giá xếp hạng lao động (hạng A, B, C, D do phòng tổ chức đánh giá). ØTiền vượt khoán sản lượng: Nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động trong tháng công ty có đề ra mức tiền vượt khoán. Tiền vượt khoán này được chia đều bằng nhau cho toàn bộ số người hưởng lương trong công ty có ngày đi làm tương đối đầy đủ. ØCác khoản tiền phụ cấp: - Tiền trách nhiệm đối với các cán bộ có chức danh được quy định cố định như sau: + Phó giám đốc: 400.000 đồng/tháng. + Trưởng các phòng ban, quản đốc các phân xưởng: 300.000 đồng/tháng. + Phó phòng ban, phó quản đốc các phân xưởng: 270.000 đồng/tháng. + Tổ trưởng, tổ phó các tổ sản xuất: 240.000 đồng/tháng. + Nhóm trưởng: 140.000 đồng/tháng. + Phó nhóm trưởng, công nhân lĩnh vật liệu: 120.000 đồng/tháng. + Nhân viên văn phòng làm việc có tính chất lượng: 80.000 đồng/tháng. ØTiền phụ cấp đứng máy, môi trường: + Công nhân đứng máy chặt, đứng máy gò mũi giầy, gò eo giầy, gò gót giầy. Công nhân in, mài đế, quản lý kho keo, lái xe nâng: được hưởng 30.000 đồng/tháng. + Trong các trường hợp đặc biệt, tùy theo hình thể các loại giầy khó trong tháng mà số công nhân thực hiện các thao tác trên được hưởng phụ cấp 50.000 đồng/tháng. ØTiền phụ cấp ca đêm: cứ mỗi công ca đêm được hưởng phụ cấp là 10.000 đồng/công. Để phù hợp với đặc điểm của sản phẩm, tính chất sản xuất của công ty, công ty đã áp dụng hình thức trả lương kết hợp. Đó là hình thức trả lương theo thời gian dựa trên số sản phẩm sản xuất ra trong tháng. Cụ thể là số công làm việc trong tháng và hệ số xếp loại tay nghề hưởng lương sản phẩm được giới hạn trong quỹ lương của từng đơn vị. Sau đây em xin lấy 1 ví dụ về bảng lương tháng 9/2009 của một số vị trí trong công ty: STT Họ và tên Chức vụ Lương tháng (đồng) 1 Lê Đình Dũng P.Giám đốc 4.690.000 2 Nguyễn Thị Hải Yến Kế toán trưởng 3.500.000 3 Nguyễn Chí Toàn Trưởng phòng XNK 3.750.000 4 Lê Thị Hải Thủ quỹ 2.700.000 5 Hoàng Văn Nam NV phòng tổ chức 2.450.000 6 Lại Thị Hồng Y tá 1.700.000 7 Vương Văn Khánh NV phòng XNK 2.500.000 8 Đặng Lưu Thành Bảo vệ 2.000.000 9 Đinh Văn Hưng Lái xe 2.300.000 2.4. Tài chính doanh nghiệp. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Thay đổi Số tiền % 1. Tổng doanh thu 9.362.897.196 7.612.534.289 -1.750.362.907 -18.69 2. Doanh thu thuần 9.362.897.196 7.612.534.289 -1.750.362.907 -18.69 3. Giá vốn hàng bán 2.690.829.021 2.152.663.217 -538.165.804 -19.99 4. Lợi nhuận gộp 6.672.068.175 5.459.871.072 -1.212.197.103 -18.17 5. Doanh thu tài chính 86.300.388 70.450.817 -15.849.571 -18.37 6. Chi phí tài chính 1.394.679.677 708.025.579 -686.654.098 -49.23 - Trong đó: Chi phí lãi vay 1.361.836.823 685.174.247 -676.662.576 -49.69 7. Chi phí quản lý DN 3.149.157.737 3.204.135.079 54.977.342 1.8 8. Lợi nhuận trước thuế 2.214.531.149 1.618.161.231 -596.369.918 -26.90 9. Thuế thu nhập DN 553.632.787 404.540.308 -149.092.479 -26.90 10. Lợi nhuận sau thuế 1.660.898.362 1.213.620.923 -447.277.439 -26.90 Nhìn vào bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy: Doanh thu thuần của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 1.750.362.907 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 18.69%. Giá vốn hàng bán là giảm 19.99%, tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhanh hơn doanh thu điều này chứng tỏ giá bán sản phẩm của công ty đã tăng. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giảm 18.37%. Chi phí tài chính giảm 686.654.098 VNĐ do chi phí lãi vay năm 2009 giảm 49.69%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 54.977.342 VNĐ, chi phí quản lý của công ty tăng trong khi doanh thu có xu hướng giảm, điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí của công ty chưa tốt, cần có biện pháp khắc phục để quản lý tốt hơn nhằm tiết kiệm chi phí. Lợi nhuận của công ty giảm 26.9% do doanh thu của công ty giảm 18.69%. Kết luận: Nhìn chung năm 2009 doanh thu và lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nhưng công ty đã cố gắng duy trì hoạt động sản xuất và làm ăn có lãi. 2.4.1. Tài sản và nguồn vốn của công ty. BẢNG CÂN ĐÔI KẾ TOÁN ĐVT : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Thay đổi Số tiền % TỔNG TÀI SẢN 50.031.848.880 49.592.739.647 -439.109.240 -1.2 A. Tài sản ngắn hạn 9.515.128.079 8.596.945.341 -981.182.738 -9.7 I. Tiền & các khoản tương đương tiền 6.135.498.080 5.470.328.341 -665.169.986 -10.9 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 3.098.720.150 2.915.896.952 -182.823.198 -6.1 III. Hàng tồn kho 9.157.248 10.570.198 1.412.950 15.43 IV. Tài sản ngắn hạn khác 271.752.601 200.150.097 -71.602.504 -26.3 B. Tài sản dài hạn 40.516.720.801 40.995.794.306 497.073.500 1.1 I. Tài sản cố định 40.017.850.791 40.495.324.017 477.473.220 1.2 - Nguyên giá 57.983.175.810 58.177.253.910 194.078.100 0.4 - Giá trị hao mòn lũy kế 17.965.325.020 17.681.929.893 -283.395.130 -1.6 II. Tài sản dài hạn khác 498.870.010 500.470.289 1.600.279 0.3 TỎNG NGUỒN VỐN 50.031.848.880 49.592.739.647 -439.109.240 -1.2 A. Nợ phải trả 35.976.157.670 33.254.938.410 -2.721.219.260 -7.6 I. Nợ ngắn hạn 7.017.156.724 6.490.065.145 -.527.091.579 -7.5 II. Nợ dài hạn 28.959.009.556 26.764.873.265 -2.194.136.290 -6.9 B. Vốn chủ sở hữu 14.055.691.210 16.337.801.240 2.282.110.020 15.0 I. Vốn chủ sở hữu 13.357.571.340 15.757.602.568 2.400.031.220 17.9 II. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 698.119.870 580.198.672 -117.921.198 -16.8 Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2008 và năm 2009, cụ thể như sau: ØTài sản: Tổng tài sản của công ty năm 2009 giảm đi 439.109.240 đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ giảm 1.2%. Cho thấy quy mô tài sản của công ty đã giảm đi, trong đó: tài sản ngắn hạn giảm 9.7%, tài sản dài hạn tăng 1.1%. - Tài sản ngắn hạn giảm do các yếu tố sau: + Tiền & các khoản tương đương tiền giảm 665.169.986 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 10.9%. + Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 182.823.198 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 6.1%. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty khá tốt, công ty cần phát huy. + Hàng tồn kho của công ty năm 2009 lại tăng so với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập Công ty cổ phần giầy Phúc Yên.doc
Tài liệu liên quan