Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu trên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sản phẩm sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày (tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số vật tư sản phẩm phải phù hợp với sổ kế toán chi tiết sản phẩm hàng hóa).
Hàng ngày thẻ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng cuối ngày tính số tồn kho.
Theo quy định nhân viên kế toán thành phẩm vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó xác nhận vào thẻ kho (cột 4).
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Công ty TNHH thương mại Quang Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phẩm quyết định doanh nghiệp đó có tiếp tục sản xuất mặt hàng đó nữa hay không, có tiêu thụ được mặt hàng đó hay không nó cũng quyết định cho kết quả của doanh nghiệp đó sau kỳ sản xuất. Như vậy ta có thể thấy rằng thành phẩm có tầm quan trọng như thế nào đối với doanh nghiệp. Đối với quá trình sản xuất nó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm
Để quản lý tốt thành phẩm và phân phối sử dụng đúng theo quy định của Bộ Tài chính kế toán thành phẩm phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và tình hình tồn kho thành phẩm và tình hình thanh toán với nhà nước các khoản thuế tiêu thụ thành phẩm phải nộp.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện tốt chế độ ghi chép ban đầu về nhập kho, xuất, tồn kho thành phẩm, tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm.
- Hạch toán chính xác kịp thời tình hình nhập, xuất, cung cấp số liệu đầy đủ kịp thời.
Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm với đặc điểm và tình hình chung của công tác kế toán ở công ty cùng với sự tìm tòi học hỏi và được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán trên em tự nhận thấy rằng cần đi sâu và tìm hiểu kỹ hơn nữa phần hành kế toán thành phẩm để làm chuyên đề rieng cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô cũng như các anh chị trong phòng Kế toán của công ty để em có thể thu thập số liệu và tìm hiểu sâu hơn phần hành này để chuyên đề của em được hoàn thành tốt.
II. Phương pháp hạch toán
1. Kế toán chi tiết thành phẩm
- ở kho thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho và vào sổ số dư - cột số lượng.
- ở phòng kế toán mở sổ số dư dùng cho cả năm để ghi sổ tồn kho thành phẩm của từng loại vào cuối tháng thu chi trên giá trị cuối tháng ghi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá nội bộ để tính ra số tiền của từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư.
- Cơ sở để thu thập số liệu.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm và vào thẻ kho sau đó vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Bảng kê được lập hàng tháng và là cơ sở để tính hệ số giá thành phẩm, kế toán căn cứ vào các thẻ kho sổ chi tiết sau đó ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Sau đây là sơ đồ trình tự luân chuyển.
Chứng từ gốc phiếu nhập kho phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thủ quỹ
Sổ số dư
Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn
1
2
4
5
3
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
(Mẫu số 01 - VT)
- Mục đích:
Nhằm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi vào sổ kế toán.
- Nội dung và cách ghi:
Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm hàng hóa tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập kho và ngày, tháng nhập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hóa, số hóa đơn hoặc lệnh nhập kho và tên nhập kho.
Cột A, B, C, D: ghi số thứ tự tên nhãn hiệu quy cách, mã số, đơn vị tính của vật tư, sản phẩm.
Cột 1: ghi số lượng hoặc hóa đơn theo lệnh nhập kho.
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho.
Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hoạch toán hoặc giá hóa đơn tùy theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư sản phẩm thực nhập.
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư sản phẩm hàng hóa nhập cùng một phiếu nhập kho.
Dòng số tiền (viết bằng chữ): Ghi tổng số tiền lên phiếu nhập kho bằng chữ phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư hàng hóa mua ngoài hoặc 3 liên đối với vật tư sản xuất). Đặt giấy than viết một lần và phụ trách ký (ghi rõ họ tên) người nhập kho mang phiếu đến kho để nhập vật tư sản phẩm nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ kế toán và 1 liên lưu lại nơi nhập phiếu, liên 3 người nhập giữ.
+ Căn cứ để ghi phiếu nhập kho: Căn cứ biên bản kiểm nghiệm sản phẩm phiếu nhập kho phải căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành qua kiểm nghiệm đúng chất lượng tiêu chuẩn mẫu mã, phẩm chất nhập kho khi có thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho khi nhập kho thành phẩm kế toán phải kiểm tra xác định đạt chuẩn kỹ thuật, chất lượng mới được nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho phải cân đong đo đếm chính xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm.
Phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên, 1 liên được lưu ở nơi nhập phiếu, thủ kho giữ 1 liên để ghi sổ sau đó chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ kế toán.
Đơn vị
Địa chỉ
Phiếu nhập kho số 053
Ngày 08 tháng 12 năm 2005
Nợ 155
Có 157
Mẫu số: 01 - VT
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn
Theo số ngày tháng 12 năm 2005
Nhập tại kho: Thành phẩm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đồng)
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4= 2 x 3
1
Sơn tường Alex A100 - 18
Sơn tường Alex A105 - 18
A10018
A10518
Thùng
Thùng
280
90
102.000
168.000
28.560.000
15.120.000
Cộng
370
43.680.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi ba triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 08/04/2005
Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 8/12/2005 định khoản như sau:
Nợ TK 155: 43.680.000
Có TK 154: 43.680.000
Đơn vị
Địa chỉ
Phiếu nhập kho số 078
Ngày 11 tháng 12 năm 2005
Nợ 155
Có 154
Mẫu số: 01 - VT
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn
Theo số ngày tháng 12 năm 2005
Nhập tại kho: Thành phẩm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đồng)
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4= 2 x 3
1
Sơn tường Alex A101 - 18
Sơn tường Alex A109 - 18
A10118
A10918
Thùng
Thùng
200
75
143.000
282.637
28.600.000
21.197.775
Cộng
275
49.797.775
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi chín triệu bảy trăm chín mươi bảy ngàn bẩy trăm bẩy năm ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 11/12/2005
Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 11/12/2005 định khoản như sau:
Nợ TK 155: 49.797.775
Có TK 154: 49.797.775
Đơn vị
Địa chỉ
Phiếu nhập kho số 062
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Nợ 155
Có 154
Mẫu số: 01 - VT
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn
Theo số ngày tháng 12 năm 2005
Nhập tại kho: Thành phẩm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đồng)
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4= 2 x 3
1
Sơn tường Alex A102 - 18
A10218
Thùng
210
163.000
34.230.000
Cộng
34.230.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu hai trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 15/12/2005
Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 15/12/2005 định khoản như sau:
Nợ TK 155: 34.230.000
Có TK 154: 34.230.000
Phiếu xuất kho
(Mẫu số 02 - vT)
- Mục đích
Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng hoặc bán, dùng làm căn cứ để hoạch toán chi phí sản xuất tính giá thành thành phẩm và kiểm tra việc sử dụng định mức tiêu hao vật tư sản phẩm.
- Nội dung cách ghi.
Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều phiếu vật tư, sản phẩm cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc mục đích sử dụng khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ.
Tên địa chỉ của đơn vị
Số và ngày, tháng, năm lập phiếu.
Lý do sử dụng và kho xuất vật tư, sản phẩm.
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự tên nhãn hiệu, quy cách, mã số, đơn vị tính và mã số sản phẩm.
Cột 1: Ghi số lượng sản phẩm, vật tư theo yêu cầu xuất kho của người (bộ phận) sử dụng.
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho.
Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá (tùy theo quy định hạch toán của đơn vị) và tính thành tiền của vật tư sản phẩm, thực tế đã xuất kho (cột 4 = 2 x 3).
Dòng cột: Ghi tổng số tiền của vật tư, sản phẩm thực tế đã xuất kho.
Dòng số tiền (viết bằng chữ): ghi tổng số tiền trên phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận hoặc do phòng cung ứng lập (tùy theo tổ chức quản lý và quy định của từng đơn vị) thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần sau khi lập phiếu xong phụ trách các bộ phận sử dụng, bộ phận cung ứng ký (ghi rõ họ tên) giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên).
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập biểu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận vật tư, sản phẩm, hàng hóa để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Khi xuất kho thành phẩm chứng từ mà kế toán sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu xuất kho thành phẩm cũng được lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt, đóng dấu sau khi giao nhận hàng. Thủ kho và người mua cùng ký nhận vào các liên, 1 liên giao cho người mua, 1 liên thủ kho để vào thẻ khi sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Sau khi sản xuất xong sản phẩm nhập kho thì phải tiến hành xuất kho thủ kho phải lập phiếu xuất kho và có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan và thủ trưởng đơn vị xác nhận đã xuất kho sản phẩm.
* Căn cứ để ghi phiếu xuất kho.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT do phòng sản xuất kinh doanh lập sau đó thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho thành phẩm.
Hóa đơn (GTGT)
Mã số: 01 GTKT - 3LL
Liên 3: Nội bộ
ĐQ/2001B
Ngày 10 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát
Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Số tài khoản:
0
1
0
0
9
5
5
5
6
4
Điện thoại: MS
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Dũng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Kết cấu không gian TATS
Địa chỉ: 61 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội.
Số tài khoản:
0
1
0
0
9
5
5
5
6
4
Hình thức tài khoản: TM MS
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sơn tường Alex A100 - 18
Thùng
100
102.000
10.200.000
Sơn tường Alex A105 - 18
Thùng
50
168.000
8.400.000
Cộng tiền hàng
18.600.000
Thuế suất GTGT %
1.860.000
Tổng cộng tiền thanh toán
20.460.000
Số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho Số 22
Ngày 26 tháng 4 năm 2006
Nợ 632
Có 155
Mẫu số 02 - VT
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tiến Dũng
Địa chỉ: 61 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội.
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Thành phẩm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm
hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
Sơn tường Alex A100 - 18
A10018
thùng
100
102.000
10.200.000
Sơn tường Alex A105-18
A10518
thùng
50
168.000
8.400.000
Cộng tiền hàng
150
18.600.000
Cộng thành tiền (bằng tiền): Mười tám triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Nhập ngày 26 tháng 4 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 10/12/2005 định khoản
Nợ TK 632: 18.600.000
Có TK 155: 18.600.000
Hóa đơn (GTGT)
Mã số: 01 GTKT - 3LL
Liên 3: Nội bộ
ĐQ/2001B
Ngày 14 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát
Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Số tài khoản:
0
1
0
0
9
5
5
5
6
4
Điện thoại: MS
Họ tên người mua hàng: Hoàng Công Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Khang Minh
Địa chỉ: Khu C2 - thị trấn Đông Anh
Số tài khoản:
0
1
0
2
2
3
8
2
1
9
Hình thức tài khoản: TM MS
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sơn tường Alex A101 - 18
Thùng
100
143.000
14.300.000
Cộng tiền hàng
14.300.000
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT
1.430.000
Tổng cộng tiền thanh toán
15.730.000
Số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho Số 143
Ngày 14 tháng 12 năm 2005
Nợ 632
Có 155
Mẫu số 02 - VT
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Công Minh
Địa chỉ: Khu C2 - thị trấn Đông Anh
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Thành phẩm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm
hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4 = 2 x 3
Sơn tường Alex A101 - 18
A10018
thùng
100
143.000
14.300.000
Cộng tiền hàng
14.300.000
Cộng thành tiền (bằng tiền): Mười bốn triệu ba trăm ngàn đồng chẵn.
Nhập ngày 14 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 14/12/2005 định khoản
Nợ TK 632: 14.300.000
Có TK 155: 14.300.000
Hóa đơn (GTGT)
Mã số: 01 GTKT - 3LL
Liên 3: Nội bộ
ĐQ/2001B
Ngày 20 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát
Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Số tài khoản:
0
1
0
0
9
5
5
5
6
4
Điện thoại: MS
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trọng Anh
Tên đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển đô thị
Địa chỉ: Khu 10 Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Số tài khoản:
0
1
0
0
1
0
5
4
7
9
Hình thức tài khoản: TM MS
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sơn tường Alex A102 - 18
Thùng
90
163.000
14.670.000
Sơn tường Alex A109 - 18
Thùng
20
282.637
5.652.740
Cộng tiền hàng
20.322.740
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT
2.322.274
Tổng cộng tiền thanh toán
22.235.014
Số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu ba trăm năm mươi năm nghìn không trăm mười bốn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho Số 265
Ngày 20 tháng 12 năm 2005
Nợ 632
Có 155
Mẫu số 02 - VT
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Trọng Anh
Địa chỉ: K10 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Thành phẩm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm
hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4 = 2 x 3
Sơn tường Alex A102 - 18
A10018
thùng
90
163000
14.670.000
Sơn tường Alex A109 - 18
A10918
20
282.637
5.652.740
Cộng tiền hàng
110
20.322.740
Cộng thành tiền (bằng tiền): Hai mươi triệu ba trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm bốn mươi đồng.
Nhập ngày 20 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 20/12/2005 định khoản
Nợ TK 632: 20.322.740
Có TK 155: 20.322.740
Thẻ kho
(Mẫu số 06 - VT)
- Mục đích
Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư sản phẩm ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho thực tế của vật tư sản phẩm và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- Nội dung và cách ghi.
Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật tư sản phẩm cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho.
Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu trên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sản phẩm sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày (tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số vật tư sản phẩm phải phù hợp với sổ kế toán chi tiết sản phẩm hàng hóa).
Hàng ngày thẻ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng cuối ngày tính số tồn kho.
Theo quy định nhân viên kế toán thành phẩm vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó xác nhận vào thẻ kho (cột 4).
Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định.
Sau đây là thực hành số liệu thực tế trên thẻ kho.
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho về tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm.
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký và xác nhận của KT
Số phiếu
Ngày
tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Dư đầu tháng
3.694
8/12
053
8/12
Nhập kho sơn tường Alex A 100 - 18
280
3974
8/12
053
8/12
Nhập kho sơn tường Alex A 105 - 18
90
4064
10/12
112
10/12
Xuất kho sơn tường Alex A100 - 18
Xuất kho sơn tường Alex A105 - 18
100
50
3964
3914
11/12
078
11/12
Nhập kho sơn Alex A101 - 18
Nhập kho sơn Alex A109 - 18
200
75
4114
4189
14/12
143
14/12
Xuất kho sơn Alex A101 - 18
100
4089
15/12
062
15/12
Nhập kho sơn Alex A102 - 18
210
4299
20/12
265
20/12
Xuất kho sơn Alex A102 - 18
Xuất kho sơn Alex A109 - 18
90
20
4209
4189
Cộng cuối tháng
1780
1632
Tồn cuối tháng
3842
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Sổ chi tiết thành phẩm
- Mục đích:
Sổ này dùng cho kế toán để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn về số lượng và giá trị của từng thứ NVL sản phẩm, hàng hóa ở từng kho làm căn cứ đối chiếu việc ghi chép của thủ kho.
- Nội dung cách ghi.
Đầukỳ, lấy số lượng và giá trị tồn kho của từng vật liệu, dụng cụ thi vào cột 10, 11.
Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
Cột 2: Ghi số liệu, ngày, tháng từng chứng từ nhập, xuất, ghi nội dung chứng từ.
Cột 5: Ghi đơn giá của từng thứ vật liệu hàng hóa, đơn giá nhập ghi theo giá mua ghi trên hóa đơn.
Đơn giá xuất kho có thể sử dụng một trong các phương pháp ghi: ghi theo giá bình quân gia quyền hoặc giá mua của từng phần (giá đích danh).
Sử dụng phương pháp tính giá và xuất nào nói trên cũng phải đảm bảo sự tương ứng giữa số lượng và giá trị tồn kho.
Cột 6, 7: Ghi số lượng và số tiền theo phiếu nhập kho.
Cột 8, 9: Ghi số lượng số tiền theo phiếu xuất kho.
Cột 10, 11: Ghi số lương, giá trị tồn kho cuối ngày.
Định kỳ kế toán đối chiếu kiểm tra số lượng nhập, xuất, tồn từng thứ, từng loại thành phẩm, sản phẩm, hàng hóa với thủ kho.
Cuối tháng cộng số phát sinh trong tháng và tính số dư cuối tháng cả về số lượng và giá trị. Dòng cộng cuối tháng được sử dụng lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hóa.
Tên kho: Thành phẩm
Tên thành phẩm:
Sổ chi tiết thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N - X
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
HT
TT
SL
HT
TT
SL
HT
TT
Tồn kho
3694
562.994.578
053
8/12
Nhập kho sơn
8/12
280
28.560.000
591.554.578
90
15.120.000
606.674.578
078
11/12
200
28.600.000
635.274.578
75
21.197.775
656.472.353
062
15/12
210
34.230.000
690.702.353
112
10/12
Xuất kho
10/12
100
10.200.000
680.502.353
50
8.400.000
672.102.353
143
11/12
14/12
100
14.300.000
657.802.353
265
20/12
20/12
90
14.670.00
643.132.353
20
9.652.740
637.479.613
Cộng số phát sinh
1780
279.640.347
1632
205.155.312
637.479.613
Tồn kho
3842
Kế toán căn cứ vào thẻ kho và các chứng từ liên quan để vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Thành phẩm
Tháng 12/2005
Nhóm hàng
Tồn kho đầu tháng
Nhập kho trong tháng
Xuất kho trong tháng
Tồn kho cuối tháng
Sơn tường Alex
562.994.578
279.640.347
205.155.312
637.479.613
Tổng cộng
562.994.578
279.640.347
205.155.312
637.479.613
Sổ số dư
Nguyên tắc, trình tự nội dung
- Nguyên tắc
ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng
ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị
- Trình tự cách ghi, nội dung
+ Tại kho: hàng ngày hoặc định kỳ (3 đến 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho cho tập hợp chứng từ theo nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm sản phẩm, xong đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán cuối tháng kế toán căn cứ vào thẻ kho, thủkho ghi số lượng thành phẩm tồn cuối tháng của từng loại thành phẩm để vào sổ số dư do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
+ Tại phòng kế toán bằng khi nhận chứng từ nhập xuất thành phẩm, hàng hóa ở kho, kế toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá thực tế tính tiền cho từng loại chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm thành phẩm ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào số tiền ghi trên phiếu giao nhận chứng từ khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số dư.
Kế toán căn cứ vào thẻ kho và các chứng từ gốc liên quan vào sổ số dư.
Sổ số dư
Năm 2005
Tên quy cách
sản phẩm
ĐVT
Đơn giá
Số dư
cuối tháng 11
Số dư
cuối tháng 12
SL
TT
SL
TT
Nhập kho
3.694
562.994.578
Sơn tường Alex A100 - 18
Thùng
102.000
280
28.560.000
Sơn tường Alex A105 - 18
Thùng
168.000
90
15.120.000
Sơn tường Alex A101 - 18
Thùng
143.000
200
28.600.000
Sơn tường Alex A109 - 18
Thùng
282.637
75
21.197.775
Sơn tường Alex A102 - 18
Thùng
163.000
210
34.230.000
Xuất kho
Sơn tường Alex A100 - 18
Thùng
102.000
100
10.200.000
Sơn tường Alex A105 - 18
Thùng
168.000
50
8.400.000
Sơn tường Alex A101 - 18
Thùng
143.000
100
14.300.000
Sơn tường Alex A102 - 18
Thùng
163.000
90
14.670.000
Sơn tường Alex A109 - 18
Thùng
282.637
20
5.652.740
Tổng cộng
3842
637.479.613
Phương pháp tính toán, tính giá, phân bổ, phương pháp tập hợp chi phí.
- Công ty TNHH TM Quang Phát tính giá thành phẩm theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm của doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau để phục vục cho việc hạch toán kịp thời chính xác giá trị thành phẩm xuất kho được đánh giá theo thực tế.
Giá thực tế thành phẩm nhập kho
=
Giá thành sản xuất thực tế (3 khoản mục)
(Chi phí NVLTT, NCTT, chi phí SXC)
- Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế thành phẩm nhập kho
=
Giá thành sản xuất thực tế
+
Chi phí liên quan đến việc thuê ngoài
gia công chế biến (chi phí vận chuyển, bốc dỡ)
- Giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo giá thực tế.
Giá thực tế
thành phẩm
nhập kho
=
Giá thực tế của
thành phẩm
xuất kho
Tức là nhập kho theo giá nào thì xuất kho the giá đó.
Kế toán tổng hợp thành phẩm
Thành phẩm là một bộ phận thuộc hàng tồn kho cẩu doanh nghiệp trong hạch toán thành phẩm. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán thành phẩm.
- Kế toán sử dụng TK 155 "thành phẩm".
Nội dung: TK 155 "thành phẩm" phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm.
+ Kết cấu tài khoản.
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê
Dư: Giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho
+ Phương pháp hạch toán.
- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 155
Có TK 154
- Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng theo giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc; phiếu nhập kho và các sổ sách liên quan để vào sổ kế toán: bảng kê số 8, bảng kê số 9, nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 155.
Trình tự vào sổ kế toán được thể hiện như sau:
Phiếu nhập phiếu xuất
Bảng kê số 8
Sổ cái TK 155
Bảng kê
số 9
Nhật ký chứng từ số 8
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bảng kê số 9
Nội dung trình tự ghi sổ, cơ sở ghi sổ, cách ghi
Bảng kê số 9 dùng để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa (TK 155, TK 156).
Kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ.
Nhật ký chứng từ số 5 ghi Có TK 331
Nhật ký chứng từ số 6 ghi Có TK 151
Nhật ký chứng từ số 7 ghi Có TK 154
Để ghi bảng kê số 9, bảng kê số 9 gồm có các cột sau:
Cột 1, 2: Ghi số thứ tự và chỉ tiêu.
Cột 3, 4: Ghi giá thực tế của thành phẩm.
Dòng 1, 2: Ghi số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng từ các nhật ký chứng từ.
Dòng 3, 4, 5, 6, 7: Ghi các số liệu từ các nhật ký chứng từ (5, 6, 7).
Dòng 8: Cột số dư đầu tháng và số ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32679.doc