Báo cáo thực tập Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Xí nghiệp Thoát nước số 2

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Khái quát Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội và Xí nghiệp Thoát nước số 2 2

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội và XN Thoát nước số 2 2

1.1.1 Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội 2

1.1.2 Giới thiệu Xí nghiệp thoát nước số 2 3

1.2 Đặc điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh của XN Thoát nước số 2 4

1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh 4

1.2.2 Phạm vi hoạt động 4

1.3 Một số quy trình công nghệ 5

1.4. Cơ cấu tổ chức XN Thoát nước số 2 6

1.5 Cơ cấu lao động 6

1.5.1 Biến động lao động 6

1.5.2 Cơ cấu lao động theo giới tính 7

1.5.3 Cơ cấu lao động theo trình độ 8

1.6 Đặc điểm về vốn của XN Thoát nước số 2 8

Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 2 HÀ NỘI 10

2.1 Thực trạng hoạt động quản lý nhân lực tại Xí nghiệp Thoát nước số 2 Hà nội 10

2.1.1 Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực 10

2.1.2 Hoạt động thiết kế, phân tích công việc 10

2.1.3 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực 11

2.1.4 Đánh giá thực hiện công việc 12

2.1.5 Công tác đào tạo và phát triển 13

2.1.6 Thù lao và các phúc lợi 13

2.1.6.1 Công tác tiền lương 13

2.1.6.2 Phúc lợi xã hội 16

2.1.7 Quan hệ lao động 17

2.1.8 Quản lý hệ thống nhân sự 17

2.2 Đánh giá các hoạt động quản trị nhân lực tại XN Thoát nước số 2 18

2.2.1 Ưu điểm 18

2.2.2 Nhược điểm 18

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 2 HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG LỰA CHỌN ĐỂ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 20

3.1 Phương hướng phát triển của XN Thoát nước số 2 trong giai đoạn 2010-2015 20

3.2 Định hướng lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp 21

KẾT LUẬN 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO 23

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2488 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Xí nghiệp Thoát nước số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống thoát nước đô thị. _Quản lý thu gom phế thải thoát nước, làm dịch vụ thoát nước và vệ sinh môi trường. _Thi công các công trình đô thị cấp thoát nước hè đường, xây dựng dân dụng. _Tư vấn thiết kế xây dựng, giám sát thi công các công trình thoát nước hè đường, xây dựng dân dụng. _Trồng, quản lý cây xanh, thảm cỏ do công ty giao _Đầu tư khai thác dịch vụ vui chơi, giải trí, đại lý xăng dầu, kho bãi, trông giữ các phương tiện giao thông trên đất của Xí nghiệp được công ty giao quản lý 1.2.2 Phạm vi hoạt động XN Thoát nước số 2 hoạt động trên phạm vi địa bàn được giao quản lý theo các quyết định của Tổng Giám đốc công ty. Hiện XN đang được giao quản lý bao gồm các quận Quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, một phần huyện Thanh Liêm, Huyện Thanh Trì. Với hệ thống mương gồm 25 tuyến với tổng chiều dài 31,9 km.Với hệ thống cống gồm 116 km, số ga thu 2072,số ga thăm 2300, quản lý, duy trì hồ Nghĩa Tân, quản lý, vận hành trạm bơm Đồng Bông I, Xuân Đỉnh. Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các địa bàn khác trong cả nước. Địa bàn quản lý của xí nghiệp rộng, phân tán nên khó khăn trong việc quản lý. Do đó xí nghiệp cần có những quy định chặt chẽ, quan tâm, sâu sát trong hoạt động kiểm tra của các tổ đội sản xuất để đảm bảo những kế hoạch, chỉ tiêu đề ra. 1.3 Một số quy trình công nghệ Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước Xác định tuyến, cao độ theo đúng thiết kế Đào đất Nghiệm thu cao độ hố đào Đổ lớp lót cát đen Đầm chặt đáy móng tuyến ga, cống theo yêu cầu Lắp đặt tuyến cống xây hố ga Chít mối nối cống Nghiệm thu tuyến cống, ga Lấp cát đen, đàm chặt Đổ bê tông hoặc trải nhựa mặt đường Nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010 Đặt biển báo giao thông Mở nắp hố ga Lắp và kiểm tra vòi phun Đậy nắp ga, thu vòi ,biển Nghiệm thu quá trình thau rửa Vận hành máy hút bùn thau rửa Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống thoát nước bằng xe phun áp lực chuyên dụng Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010 Trên đây là hai trong các quy trình công nghệ đang được áp dụng tại Xí nghiệp. Nhìn chung các quy trình công nghệ đã được cải tiến, sử dụng từ năm 2001 và được chia thành các bước công việc tỉ mỉ, thuận lợi cho việc thực hiện công việc của người lao động. Với việc sử dụng các công nghệ hiện đại sẽ kết hợp được nhiều bước công việc, sử dụng ít lao động hơn đòi hỏi cơ cấu tổ chức cần có những thay đổi sao cho phù hợp. 1.4. Cơ cấu tổ chức XN Thoát nước số 2 Sơ đồ 1.4 :Sơ đồ tổ chức XN Thoát nước số 2 Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Giám đốc Phó giám đốc 1 Công đoàn Phòng Kế toán Phòng Tổ chức – Hành chính Khối Quản lý quy tắc Phó giám đốc 2 Khối Mương Khối Nhặt rác Khối Cống Tổ Sửa chữa – Xây lắp Tổ Bơm Khối Lái xe – Vận chuyển Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, Xí nghiệp Thoát nứớc số 2 Hà nội, 2010 ( Chức năng các đơn vị phòng ban trong XN: xem phụ lục 1) Sơ đồ bộ máy tổ chức xí nghiệp theo cơ cấu trực tuyến- chức năng, chế độ thủ trưởng được thực hiện và có sự tham gia của các phòng ban chức năng trong việc điều hành và ra quyết định .Xí nghiệp có nhiều phòng ban thuận lợi cho các hoạt động được chuyên môn hóa. Tuy nhiên trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý chưa phù hợp, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. 1.5 Cơ cấu lao động 1.5.1 Biến động lao động Số lượng lao động của xí nghiệp biến động không nhiều qua các năm phần lớn là sự dịch chuyển nhân sự giữa các xí nghiệp theo sự chỉ đạo của công ty. Nghiên cứu biến động lao động qua 3 năm 2007, 2008, 2009 như biều đồ nhận thấy số lượng lao động tương đối ổn định. Năm 2007 thành lập xí nghiệp 5, XN chuyển 60 lao động, tháng 9/2009 thành lập XN 6, XN chuyển 70 lao động, năm 2008 ổn định. 1.5.2 Cơ cấu lao động theo giới tính Do đặc thù công việc của ngành thoát nước phần lớn là công việc nặng nhọc, thường xuyên phải làm ca, tiếp xúc với môi trường làm việc độc hại… nên lao động chiếm số đông là nam giới. Lao động nữ chỉ chiếm 1/3 trong tổng số lao động trong XN và chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc tại các phòng, ban…Với xu hướng cơ giới hóa, tự động hóa công việc ngày càng tăng thì công việc của các lao động trực tiếp sẽ đỡ vất vả hơn sẽ có thêm sự tham gia của lao động nữ. Bảng 1.1: Cơ cầu lao động theo giới tính tại xí nghiệp thoát nước số 2 Đơn vị: người Stt Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08 +/- % +/- % 1 Tổng số lao động 214 230 197 16 7,48 -33 -14,35 2 Theo giới tính Nam Nữ 142 72 132 98 130 67 -10 26 -7,04 36,11 -2 -31 -1,52 -31,63 3 Theo chức năng Trực tiếp Gián tiếp 21 193 28 202 24 173 7 9 33,33 4,66 -4 -29 -14,29 -14,36 4 Theo trình độ Đại học Trung cấp, sơ cấp Phổ thông 18 8 188 16 12 202 15 10 172 -2 4 14 -11,11 50 7,45 -1 -2 -30 -6,25 -16,67 -14,85 Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính, XN Thoát nứớc số 2 Hà nội, 2010 Số lao động biến động hàng tháng nhưng không nhiều với sự điều chuyển giữa các xí nghiệp trong công ty, những người đến tuổi về hưu, đi nghĩa vụ quân sự, làm nghiên cứu khoa học….Số lao động trực tiếp biến động liên tục, số lao động gián tiếp ổn định hơn và thường chiếm gấn 1/10 tổng số lao động. Tỉ lệ này được xem là hợp lý và có xu hướng giảm nhưng chất lượng lao động gián tiếp chưa hợp lý cần có kế hoạch đào tạo và phát triển hợp lý. 1.5.3 Cơ cấu lao động theo trình độ Phần lớn lao động trong công ty là lao động phổ thông, trình độ tốt nghiệp phổ thông cơ sở là chủ yếu, do công việc là làm trong cống ngầm, cống ngang, nhặt rác nên đòi hỏi nhiều về sức khỏe, thể lực. Trước khi nhận vào làm việc, họ đều chưa được đào tạo nghề liên quan tới lĩnh vực thoát nước, nhưng do đặc điểm công việc hoàn toàn có thể đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. Trong tương lai với áp dụng thêm máy móc thiết bị hiện đại trong quá trình lao động thì việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động trực tiếp là cần thiết. Bảng 1.2: Các cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp thoát nước số 2 từ năm 2007 đến năm 2009 Đơn vị: người 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 2007 24 11 18 44 12 60 24 2008 20 13 15 49 17 62 26 2009 18 9 10 43 7 62 26 Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính Công nhân các cấp bậc tại xí nghiệp có tỉ lệ tương đối đồng đều. Đa số lao động trực tiếp có trình độ cao nên phương pháp tạo động lực chủ yếu là chính sách đãi ngộ, phương pháp đánh giá năng lực làm việc của người lao động công bằng và thỏa đáng. 1.6 Đặc điểm về vốn của XN Thoát nước số 2 Vốn của xí nghiệp hàng năm được công ty giao trực tiếp quản lý sử dụng để phát triển sản xuất và không ngừng nâng cao hiệu quản lý Trong đó _Vốn điều lệ : 2.864.000.000 đồng _Vốn lưu động: 100.000.000 đồng Nguồn vốn hoạt động của XN ít chịu ảnh hưởng của nhữn biến động kinh tế. Mức lương và thu nhập của người lao động được đảm bảo và công việc ổn định giúp họ yên tâm làm việc. Bảng 1.3: Biến động năng suất lao động qua các năm 2008, 2009 Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 So sánh 09/08 +/- % 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 2116 2257 141 6,66 2 Tổng sô lao động người 230 197 -33 -14,35 3 Năng suất lao động năm Triệu đồng 9,2 11,46 2,26 24,53 Nguồn: Phòng Kế toán Giá trị tổng sản lượng liên tục tăng qua các năm mặc dù năm 2009 số lượng lao động giảm 33 lao động so với năm 2008. Mức năng suất lao động cũng tăng liên tục thể hiện xí nghiệp đã áp dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị, các phương pháp kỹ thuật trong lao động, sản xuất. Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 2 HÀ NỘI 2.1 Thực trạng hoạt động quản lý nhân lực tại Xí nghiệp Thoát nước số 2 Hà nội Bộ phận quản lý nhân lực tại XN là phòng Hành chính- Tông hợp do trưởng phòng Phạm Công Dương phụ trách. Tuy nhiên hoạt động quản trị nhân lực tại xí nghiệp chủ yếu theo kế hoạch, quy định của công ty và ít thay đổi qua các năm. Vì vậy quản trị nhân lực tại xí nghiệp không được coi trọng chủ yếu chỉ là trả thù lao lao động, các đãi ngộ, khuyến khích sao cho phù hợp với người lao động. 2.1.1 Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại xí nghiệp thường theo kế hoạch trung hạn, dài hạn do ngành nghề của xí nghiệp là phục vụ công ích, chịu sự quản lý của nhà nước nên ít bị ảnh hưởng của biến động kinh tế. Hoạt động này tại xí nghiệp cũng theo sự chỉ đạo của công ty. Cuối năm công ty tổng kết gửi văn bản đến các xí nghiệp trực thuộc để dựa vào đó các xí nghiệp lập kế hoạch nguồn nhân lực cho năm sau. Trong thời gian sắp tới xí nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế cận thay thế cho các cán bộ quản lý đã đến tuổi về hưu theo Công văn số 465 ngày 14/12/2009 của Đảng ủy công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội về kế hoạch xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010- 2015 (phụ lục 2) 2.1.2 Hoạt động thiết kế, phân tích công việc Thông qua các phương pháp quan sát, thu thập số liệu qua các bảng hỏi,phỏng vấn… công ty đã làm ra 3 sản phẩm là bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng chức danh công việc gửi đến các xí nghiệp. Dựa theo những yêu cầu với từng công việc, từng đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mà thay đổi sao cho phù hợp. Trên thực tế còn tồn tại nhiều bản tiêu chuẩn thực hiện công việc còn sơ xài nhất là với lao động gián tiếp. Các tiêu chuẩn còn chung chung chưa phân định được mức độ tốt, khá, kém của người lao động. Bên cạnh đó, công ty là doanh nghiệp hoạt động công ích đa phần nghề nghiệp ổn định nên công ty mới chỉ chú trọng đến phân tích và thiết kế với những công việc mới mà ít quan tâm đến việc phân tích và thiết kế lại các chức danh cũ sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức Các vị trí chủ chốt ít đề bạt những người trẻ tuổi có tài mà chú trọng đến những người có thâm niên, có trình độ chính trị đạo đức tốt (như Đảng viên hay quần chúng tốt của Đảng) nên khó trọng dụng được người trẻ. 2.1.3 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực Hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực diển ra ít và số lượng tuyển không nhiều. Nếu cần bổ sung lao động cho ngành nghề của đơn vị, xí nghiệp lập yêu cầu bổ sung để công ty tuyển dụng (chưa phân cấp cho XN được tuyển dụng lao động). Nguồn tuyển mộ theo quy định với chức vụ nhân viên văn phòng, lao động trực tiếp có nguồn bên trong và nguồn bên ngoài nhưng chủ yếu là nguồn bên trong do các cán bộ công nhân viên trong công ty, xí nghiệp giới thiệu, ưu tiên thứ tự sau: + Bản thân người lao động đi nghĩa vụ quân sự và đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nhu cầu được tiếp tục hợp đồng lao động tại công ty. + Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cần thêm lao động để ổn định đời sống gia đinh + Là con thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; có thâm niên lâu năm tại công ty. Các hình thức tuyển mộ theo quy định Nhà nước như quảng cáo, đăng thông báo nhưng chủ yêu là mang tính hình thức. Các bộ phận, các xí nghiệp thừa thiếu nhân viên thì được công ty bố trí lại giữa các đơn vị nên số lượng nhân viên thường ổn định không biến động nhiều. Trong đó số lượng nhân viên có hợp đồng không xác định chiếm tỉ lệ cao nhất thường chiếm trên 86,3%,hợp đồng vụ việc chiếm tỉ lệ nhỏ. Qua đó có thể thấy mức độ ổn định của công việc tại xí nghiệp Do nguồn tuyển mộ chủ yếu là nguồn bên trong nên các hoạt động tuyển chọn cũng được làm sơ xài, thường chú trọng vào bằng cấp chuyên môn, cấp bậc kỹ thuật, không quan tâm đến các kỹ năng khác. Trong quá trình thử việc người lao động thực hiện đúng và đủ theo yêu cầu, xí nghiệp sẽ đề nghị công ty cho phép được ký hợp đồng với người lao động. Quá trình thử việc và ký hợp đồng theo đúng quy định của Nhà nước. Với chức danh cán bộ quản lý thường là các cán bộ đề cử với thâm niên công tác, với trình độ chính trị cấp cao nên ít có cơ hội cho những người trẻ phát huy khả năng của mình. 2.1.4 Đánh giá thực hiện công việc Hàng tháng, hàng quý các tổ đội, các phòng ban trong xí nghiệp sẽ gửi báo cáo đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên về phòng Tổ chức-Hành chính. Mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc (phụ lục 3) bao gồm xếp loại lao động theo phân loại A, B, C theo tỉ lệ quy định, các ghi chú về thành tích, khuyết điểm của mỗi lao động. Cụ thể các chỉ tiêu xếp loại lao động như sau: _Lao động đạt loại A: +Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao +Chủ động, trách nhiệm, sáng tạo trong khi thực thi nhiệm vụ để hoàn thành nhiệm vụ để hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng tốt. +Có nhiều sáng kiến, đề xuất khả thi đối với sự phát triển của đơn vị và khả năng tổ chức các đề xuất đó. +Chủ động, sáng tạo, mở rộng địa bàn, phạm vi phục vụ của đơn vị. Khai thác thêm nhiều hạng mục công việc, việc làm để tăng doanh thu của đơn vị và cải thiện thu nhập cho người lao động. +Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tuân thủ đầy đủ pháp luật, các quy định, quy chế, chỉ đạo của công ty và xí nghiệp. _Lao động đạt loại B: +Hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng ở mức thấp hơn các tiêu chí ở mức 3. _Lao động đạt loại C: +Hoàn thành nhiệm vụ +Ngày công lao động thực tế thấp hoặc đóng góp ở hạn chế hoàn thành nhiệm vụ chung của Xí nghiệp. Việc đánh giá do các tổ trưởng công đoàn, trưởng phòng dựa theo các tiêu chí trên, sự bình bầu, xét duyệt công khai của tất cả các cán bộ, công nhân viên của bộ phận đó, lấy ý kiến phản hồi trực tiếp. Cuộc bình bầu dân chủ và thường nhận được sự đồng thuận của đa số mọi người. Xí nghiệp xác định chất lượng công tác của từng phòng nghiệp vụ. tổ phân loại A, B, C theo tỉ lệ tổ đạt loại A có 70% người được loại A, tổ đạt loại B có 50% người được loại A, tổ đạt loại C có 30% người được loại A. Hiệu quả đánh giá công việc tốt làm cho mọi người đều thỏa mãn với công việc, tránh được hiện tượng bình quân trong đánh giá công việc nhưng các chỉ tiêu ít và chưa có tính phân loại, đánh giá nhân viên cao. 2.1.5 Công tác đào tạo và phát triển Phần lớn lao động trực tiếp tại xí nghiệp mới chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở, chưa qua đào tạo nghề, trình độ văn hóa chưa cao nhưng có sức khỏe phù hợp với công việc. Mặt khác, nhân viên trong xí nghiệp đa phân có tuổi đời và cấp bậc công việc cao nên phương pháp chính là chỉ dẫn công việc cho những công nhân mới vào, công nhân bậc thấp hơn. Các công việc ở đây đa phần tương đối đơn giản nên không cần tới việc đào tạo tại các trường lớp gây tốn kém. Hơn nữa, phương pháp đào tạo này giúp cho người hướng dẫn có thêm thu nhập và người lao động mới vào cũng quen dần công việc nên rất được hưởng ứng. Hàng năm hội đồng đào tạo tại công ty, phòng tổ chức có trách nhiệm tổ chức đào tạo và thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Chuẩn bị đầy đủ, đạt yêu cầu về nội dung đào tạo, thời gian đào tạo và các điều kiện học tập thi cho cán bộ công nhân viên những công nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi cấp ngành trở lên nếu trong diện xét nâng bậc và miễn học và thi. Công bố công khai kế hoạch học tập, lịch thi, kết quả đến từng đơn vị và báo cáo kết quả đào tạo với Hội đồng nâng lương công ty. Khi xét nâng bậc Hội đồng nâng lương sẽ lấy đủ tiêu chuẩn theo điểm từ cao đến thấp, không xét trường hợp điểm <5. Việc học tập và thi nâng bậc lương khiến người lao động cố gắng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, nâng cao động lực lao động. Với những lao động gián tiếp được cử đi đào tạo thường là các cán bộ chủ chốt đi học nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra họ còn thường xuyên được cử đi tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp thoát nước trong và ngoài nước, được tham gia, gặp gỡ các chuyên gia trong ngành thoát nước. Tuy nhiên những nhân viên lao động gián tiếp khác lại ít có cơ hội được chú ý nâng cao nghiệp vụ. Hàng năm công ty chỉ có một vài chỉ tiêu cử cán bộ các phòng ban được đi học tại các đơn vị chức năng để đào tạo nâng cao trình độ nhưng việc áp dụng khi về xí nghiệp lại không được chú ý. Người lao động ít có cơ hội để phát triển và thăng tiến, hiệu quả tạo động lực cho người lao động thấp. 2.1.6 Thù lao và các phúc lợi 2.1.6.1 Công tác tiền lương Căn cứ vào khối lượng thực hiện được và chất lượng công việc được nghiệm thu, bàn giao, căn cứ vào định mức, đơn giá tiền lương nội bộ, công ty sẽ xác định quỹ lương hàng tháng cho xí nghiệp. Xí nghiệp chịu trách nhiệm phân phối quỹ lương cho khối văn phòng của mình trên cơ sở cấp bậc, chức vụ và mức độ của từng người theo nội quy tiền lương của công ty. Khi trả lương cho tổ sản xuất: theo khối lượng được nghiệm thu của tổ và các quy định của nội quy tiền lương, các chứng từ chia lương và thu nhập phải có ký nhận đầy đủ gửi về bộ phận lao động tiền lương công ty sau 10 ngày và chịu sự kiểm tra của công ty, xí nghiệp * Nguồn hình thành quĩ tiền lương của công ty là nguồn duy trì và vận chuyển theo đơn giá tiền lương được UBND Thành phố phê duyệt và từ các hoạt động SXKD, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương. Căn cứ vào công văn số 4320/ LĐTBXH-TL, căn cứ và tình hình thực tế của công ty, tổng quỹ lương được chia ra: _ Quỹ lương trả CBCNV trong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (quỹ lương trực tiếp sản xuất) : tối đa 88%, tối thiếu 80% tổng quỹ lương. _ Thưởng từ quỹ lương: 10% tổng quỹ lương _ Quỹ lương khuyến khích: 2% tổng quỹ lương _ Quỹ lương dự phòng: từ 0-8% tổng quỹ lương. * Các hình thức trả lương Hình thức trả lương được xí nghiệp áp dụng hiện nay là trả lương khoán với đối tượng có đơn giá khoán và trả lương theo thời gian với khối văn phòng. Trả lương theo thời gian Tổng quỹ lương được xác định không quá 7% tổng quỹ lương trực tiếp sản xuất. Tổng quỹ lương của khối văn phòng (A)= lương cơ bản (A1) + lương cơ bản (A2). Lương cơ bản A1= (Ki* MLmin)/ 26 * số ngày thực tế được hưởng lương Ki: Hệ số lương cơ bản của người i = lương cơ bản + hệ số trách nhiệm Lương năng suất A2 căn cứ vào chất lượng công tác của từng phòng ban theo 3 loại A, B, C . Ban giám đốc không tính vào tỷ lệ của phòng. Nếu hoàn thành kế hoạch, lợi nhuận của tháng mới được áp dụng hệ số 1,2. Người đạt loại A có hệ số= 1,1* hệ số lương Người đạt loại B có hệ số = 1* hệ số lương Người đạt loại C có hệ số =0,8* hệ số lương Tiền lương năng suất của 1 hệ số = Quĩ lương năng suất A2 : å hệ số sau khi được bình bầu Tiền lương năng suất của 1 người= hệ số sau bình bầu của người đó * tiền lương năng suất 1 hệ số * Hình thức trả lương khoán Do XN Thoát nước số 2 không sản xuất các sản phẩm hữu hình, chỉ thực hiện hoạt động thoát nước và các dịch vụ khác, địa bàn rộng, lao động phân tán nên xí nghiệp được giao thực hiện cơ chế đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ cho người lao động. Xí nghiệp đã thực hiện chế độ khoán khối lượng tới từng người lao động theo hợp đồng giao việc, phiếu giao việc. Việc tính lương cho người lao động được thực hiện thông qua khoán khối lượng và lương cấp bậc của từng người lao động. Đối với công nhân nạo vét cống ngầm: áp dụng bậc 1/7- hệ số 1,47; mức tiền lương khoán gọn 1 ngày : 19.839 đồng (bao gồm: lương chính, BHXH, BHYT, nghỉ phép hàng năm). Đối với công nhân nạo vét bùn mương sông, cống ngang,nhặt rác: áp dụng 1/7- hệ số 1,40; mức lương khoán gọn 1 ngày: 18894 đồng ( bao gồm: lương chính, BHXH, BHYT, nghỉ phép hàng năm). * Các loại phụ cấp Bên cạnh tiền lương, người lao động còn được hưởng một số phụ cấp: _Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, tổ đội, một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao Phụ cấp trách nhiệm= Hệ số trách nhiệm * tiền lương tối thiểu công ty + Trưởng phòng, tổ trưởng, đội trưởng: hệ số trách nhiệm = 0,3 + Phó phòng, đội phó: hệ số trách nhiệm = 0,2 + Tổ trưởng sản xuất: hệ số trách nhiệm = 0,1 - Phụ cấp độc hại và nguy hiểm: được áp dụng với công nhân làm việc trogn môi trường độc hại. Có 3 mức phụ cấp độc hại được áp dụng, cụ thể với các đối tượng như sau: + Mức trợ cấp 1: 4000 đồng/ ngày áp dụng với công nhân giám sát duy tu sửa chữa cải tạo hệ thống thoát nước, công nhân sửa chữa xe bùn và phân phốt. + Mức trợ cấp 2: 6000đồng/ ngày áp dụng với công nhân vớt vật cản mương hồ, công nhân sửa chữa cống, công nhân thông tắc, nạo vét hệ thống thoát nước và bể phốt, công nhân nạo vét bùn rác miệng, hố ga, hàm ếch. + Mức trợ cấp 3: 8000 đồng/ ngày áp dụng với công nhân nạo vét bùn ga, cống ngầm, miệng xả, công nhân vận hành trạm bơm nước bẩn, quản lý vận hành xử lý bãi thải, công nhân lái xe phốt, xe bùn. _Chế độ bồi dưỡng ăn ca: 4000 đ/ ngày công thực tế _ Các loại phụ cấp khác: Ngoài các phụ cấp trên công ty còn thêm trong đơn giá tiền công cho công nhân lao động trực tiếp các phụ cấp: phụ cấp lưu động (12% Lmin), lương phụ ngày lễ, tết… * Phương thức thanh toán: trả theo 2 kỳ và trả trực tiếp cho người lao động + Kỳ 1: Tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng. Số tiền tạm ứng thường cố định và thông thường bằng 50% (hoặc 40%) tiền lương tháng trước. + Kỳ 2: Quyết toán lương vào ngày 5 của tháng sau. Bên cạnh quỹ lương trả cho các cán bộ công nhân viên, công ty còn có các quỹ: + Quỹ lương khuyến khích theo từng tháng cho những người có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi + Quỹ khen thưởng được chia theo từng quý căn cứ chất lượng và thái độ làm việc của người lao động + Quỹ lương dự phòng được sử dụng khi có yếu tố chủ quan và khách quan của từng tháng ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty. 2.1.6.2 Phúc lợi xã hội Công ty có chính sách làm việc rất quan tâm đến đời sống của người lao động để đảm bảo mặt tinh thần để họ yên tâm làm việc. Công ty lập các quỹ như quỹ phúc lợi, quỹ tình nghĩa để trợ cấp những gia đình gặp khó khăn như trợ cấp khó khăn đột xuất (50.000đ-200000đ/lần), trợ cấp việc tang…Hàng năm, công ty phối hợp với các xí nghiệp tổ chức cho 30-50% CBCNV đi thăm quan nghỉ mát. Công ty, Xí nghiệp có trách nhiệm chăm lo và lễ tết cho CBCNV và các con CBCNV dịp tết trung thu, 1/6 và năm học mới.Công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao, văn hóa văn nghệ cho CBCNV các xí nghiệp, các phòng ban, tổ đội tham gia rèn luyện thể lực, tăng tinh thần đoàn kết, thân ái trong công ty. Công ty còn tổ chức phòng y tế để khám chữa bệnh cho các CBCNV. Công nhân trực tiếp sản xuất được tiêm chủng, tiêm phòng định kỳ theo đúng quy định của Bộ y tế, CBCNV được khám chữa bệnh định kỳ theo luật định hiện hành. Trên thực tế, XN Thoát nước số 2 chỉ có một nhân viên y tế là tốt nghiệp trung cấp chịu trách nhiệm cấp phát thuốc và sơ cấp cứu khi cần thiết cho hơn 200 nhân viên của xí nghiệp. Ngoài ra nhân viên y tế còn kiêm làm hành chính trong xí nghiệp như tổng hợp bảng chấm công, làm các thủ tục hành chính khác. Vì vậy có thể nói chính sách của công ty trên thực tế lại không được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. 2.1.7 Quan hệ lao động Quan hệ lao động trong công ty, trong các xí nghiệp nhìn chung là tốt. Công tác Đảng, Đoàn được thực hiện hàng năm rất hiệu quả. Tổ chức Công Đoàn quan tâm sâu sắc tới đời sống người lao động và hoạt động rất tốt.Để đảm bảo tính công khai, dân chủ hàng năm công ty đều có Tập quy chế thực hiện dân chủ tại công ty đến từng xí nghiệp trong đó quy định đầy đủ về quy chế khen thưởng, quy chế nâng bậc lương, quy chế trả lương…Những quy chế này được sửa đổi, bổ sung hàng năm sao cho phù hợp. Người lao động được trang bị bảo hộ lao động (phụ lục) nhưng trên thực tế chât lượng lại không đảm bảo và đồ bảo hộ khầu hao nhanh và người lao động không sử dụng thường xuyên nên số lượng người bị mắc bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động cao…. Các khoản khen thưởng, phúc lợi được đánh giá là qua thấp và không điều chỉnh phù hợp theo tốc độ tăng của giá thị trường. 2.1.8 Quản lý hệ thống nhân sự Việc quản lý hệ thống nhân sự của xí nghiệp hoàn toàn bằng giấy, theo phương pháp truyền thống không sử dụng bất kỳ phầm mềm nào và được quản lý,lưu trữ tại phòng tổ chức hành chính. Hàng tháng các tổ đôi, các phòng ban gửi bảng chấm công về phòng tổ chức hành chính vào ngày 28 để trưởng phòng và các nhân viên phòng tổng hợp tính lương cho CBCNV xí nghiệp để gửi lên công ty. Bên cạnh đó trưởng phòng còn ghi lại sự biến động nhân viên trong xí nghiệp, các loại hợp đống lao động, tình trạng của các cán bộ công nhân viên. Nếu có yêu cầu của cấp trên hay thực hiện một hoạt động quản trị nhân lực mới trưởng phòng sẽ thay đổi sao cho phù hợp. Mỗi năm trưởng phòng được công ty phát cho quyển sổ theo dõi nhân sự và các văn bản cần thiết để thực hiện các chính sách nhân sự của công ty. Hệ thống quản lý nhân sự tương đối đơn giản, theo quy cách cũ và thường không thay đổi nhiều qua các năm do đó dễ dàng cho việc quản lý nhưng lại không cập nhật những tiến bộ trong việc quản lý bẵng phần mềm. 2.2 Đánh giá các hoạt động quản trị nhân lực tại XN Thoát nước số 2 2.2.1 Ưu điểm Hệ thống quản lý trực tuyến chức năng đạt hiệu quả trong quản lý các hoạt động của xí nghiệp. XN Thoát nước số 2 trực thuộc Công ty Thoát nước Hà nội nên các chính sách nói chung và chính sách quản trị nhân lực nói riêng đều thực hiện theo quy định của công ty. Mặt khác, các chính sách của công ty không có nhiều thay đổi qua các năm và theo khuôn khổ cũ nên hoạt động quản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25735.doc
Tài liệu liên quan