MUC LUC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú 3
1.1.1. Giới thiệu chung 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty 7
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty. 8
1.2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất 8
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 8
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 9
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ 14
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 14
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán: 14
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các kế toán viên 16
2.2. Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú 17
2.3. Đặc diểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 18
2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 19
2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán 20
2.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 21
2.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 22
2.7. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu 23
2.7.1. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú 23
2.7.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 26
2.7.3. Tổ chức kế toán tài sản cố định 30
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ 38
3.1.Những thành tựu đạt được của công ty CP giày Vĩnh Phú 38
3.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại 40
KẾT LUẬN 42
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập kế toán tại Công ty Cổ phần giày Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại cổ đông.
Trên cơ sở nội dung của đại hội cổ đông đề ra, hội đồng quản trị tiến hành họp thường xuyên. Hàng tháng lên phương án phát triển lập kế hoạch sản xuất, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của ban giám đốc
- Giám đốc:
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời giám đốc giữ vai trò là đại diện pháp nhân của công ty. Trách nhiệm cụ thể của giám đốc như sau:
Quản lý điều hành moi hoạt động của công ty.
Quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, phương án đàu tư và phát triển năng lực sản xuất của công ty.
Quyết định các vấn đề về cán bộ lao động, tiền lương, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức.
Tạo điều kiện cần thiết để kế toán trưởng thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo đúng chế độ Tài chính – Kế toán do Nhà nước ban hành.
- Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc được giao trong những lúc giám đốc đi vắng, đồng thời có quyền chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng trong giới hạn của mình.
- Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ xây dựng cơ chế bộ máy quản lý phù hợp với năng lực và trình độ của công ty. Tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật, quản lý về số lượng lao động ngày công, giờ công. Thực hiện quy chế tiền lương, thưởng, giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động theo pháp luật hiện hành; cân đối lao dộng trong và ngoài công ty để có kế hoạch bổ sung khi cần thiết. Ngoài ra phòng hành chính còn thực hiện các công việc sau: tổ chức hội nghị,cho cán bộ đi học tập và công tác,... trong và ngoài nước.
- Phòng chỉ đạo sản xuất:
Tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác thuộc lĩnh vực kế hoạch sản xuất, kỹ thuật kiểm tra chất lượng ssản phẩm và các mặt kinh doanh khác.
- Phòng kinh doanh:
Thực hiện công việc thu thập, tổng hợp thông tin, phân tích số liệu trên cơ sở đó lập kế hoạch kinh doanh. Có trách nhiệm liên hệ và mua các loai nguyên vật liệu trong và ngoài nước để phục vụ sản xuất chịu trách nhiệm bán hàng theo các đơn đặt hàng. Ngoài ra còn tìm hiểu nhu cầu của thị trường từ đó thâm nhập và mở rộng thị trường.
- Phòng kế toán tài vụ:
Quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của nhà nước, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Thông qua việc giám đốc bằng đồng tiền để giúp giám đốc nắm bắt được toàn bộ sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh .
- Các phân xưởng sản suất:
Quản lý công nghệ thiết bị sản xuất, quản lý nhân công. Thực hiện ghi chép số liệu ban đàu hoàn thành các kế hoạch tác nghiệp đã đề ra và là bộ phận có số lượng lao động lớn nhất trong công ty.
Tất cả các phòng ban, phân xưởng của công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để hoàn thành kế hoạch của công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm giữ chữ tín với khách hàng. Nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, tạo thế cạnh tranh để công ty có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty, mô hình hoạt động của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo dạng tập trung là phòng kế toán tài vụ.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán. Ngoài ra, cơ cấu bộ máy tổ chức kế toán của công ty ở mỗi phân xưởng đều có 1 nhân viên kế toán nhưng chỉ giới hạn ở hạch toán ghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Định kỳ gửi toàn bộ các chứng từ thông tin liên quan về phòng tài vụ.
Tại phòng kế toán: sau khi nhận được chứng từ ban đầu, theo sự phân công của các nhân viên kế toán thực hiện các công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ lập các bảng kê, bảng phân bổ,....... cho tới việc ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu càu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất.
Hiện nay phòng kế toán tài vụ của Công ty CP giày Vĩnh phú gồm 7 người:
+ Kế toán trưởng
+ Phó phòng kế toán
+ Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán
+ Kế toán tổng hợp chi phí, giá thành sản phẩm, kết quả kinh doanh
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Kế toán hàng tồn kho và tài sản cố định
+ Thủ quỹ
Mối quan hệ về nhiệm vụ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán được phản ánh bằng sơ đồ bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.1. bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán
Kế toán chi phí SXKD, tính giá thành SP
Kế toán hàng tồn kho, tài sản cố định
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Thủ quỹ
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các kế toán viên
Chức năng và nhiệm vụ của từng người được phân công rõ ràng, mỗi người phụ trách một phần hành nhất định, cụ thể như sau:s
*Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của công ty, tổ chức, điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra ghi chép luân chuyển chứng từ. Hướng dẫn chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu sổ sách kế toán. Lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị. Kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện. Kế toán trưởng cùng với phó phong kế toán tiến hành công tác kế toàn tổng hợp, lập quyết toán báo cáo tài chính. Ngoài ra kế toán trưởng còn tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty.
*Phó phòng kế toán:
Phối hợp cùng kế toán trưởng tiến hành công tác kế toán tổng hợp.
Trực tiếp làm công việc kế toán theo dõi các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu đồng thời làm những công việc của kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
*Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán:
Có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản tiền vay.
Lập kế hoạch thu chi bằng tiền mặt
Theo dõi tình hình công nợ
*Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kết quả kinh doanh:
Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty và tính giá thành sản phẩm, tính kết quả kinh doanh.
*Kế toán hàng tồn kho, tài sản cố định:
Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm.
Theo dõi sự biến động tăng giảm tài sản cố định, công cụ dụng cụ. Tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
*Kế toán tiền lương:
Trên cơ sở số sản phẩm sản xuất cảu từng công nhân do từng phân xưởng gửi lên và ngày công lao động, kế toán thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản kháccos liên quan cho cán bộ công nhân viên
Đồng thời tiến hành hạch toán chi phí tiền lương của các bộ phận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
*Thủ quỹ :
Trên cơ sở các phiếu thu phiếu chi có giá trị pháp lý, thủ quỹ thực hiện thu chi tiền mặt tại quỹ. Thủ quỹ phải theo dõi cập nhật chính xác số tiền đã thu hoặc chi, đồng thời luôn nắm được số tiền hiện có trong quỹ để tiến hành đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt, TGNH và cung cấp số liệu kịp thời thường xuyên.
2.2. Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú
Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính. Cụ thể như sau:
-Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
-Kỳ kế toán: Tính theo từng quý, mỗi năm có 4 quý
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp nhập trước xuất trước
-Tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ
-Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
2.3. Đặc diểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo các quy định trong quyết định 15/2006/QĐ- BTC phù hợp với hình thức ghi sổ tại công ty là nhật ký chung
Một số loại chứng từ sử dụng :
Lao động và tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Giấy đi đường
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,....
Hàn tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,....
Tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Biên lai thu tiền, giấy đè nghị thanh toán,...
Tài sản cố định:
Biên bản bàn giao TSCĐ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,...
Ngoài các chứng từ ban hành theo QĐ 15 của bộ tài chính, công ty còn sử dụng các loại chứng từ ban hành theo các văn bản luật khác như:
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng,...
2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được qui định theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính, ngoài ra để thuận tiện cho việc theo dõi hạch toán công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết
Một số tài khoản sử dụng trong công ty cổ phần giày Vĩnh Phú:
Tk 111 ( tiền mặt ) có 2 tk cấp 2: Tk 1111 ( tiền Việt Nam )
Tk 1112 ( ngoại tệ)
Tk 112 ( tiền gửi ngân hàng ) có 2 tk cấp 2:
Tk 1121 ( tiền Việt Nam )
Tk 1122 ( ngoại tệ )
Tk 131 ( phải thu của khách hàng) lập chi tiết cho từng khách hàng : công ty FREEDOM ( hàn quốc )
Tk 141 ( tạm ứng)
Tk 152 ( nguyên vật liệu )
Tk 331 ( phải trả người bán), tk 334, tk 338, tk 411, tk 511, tk 621, tk 622,...
2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên, công ty CP giày Vĩnh phú đã tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung ( NKC )
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thể hiện trên các chứng từ gốc đều được kế toán phân loại và định khoản theo đúng mối quan hệ đối ứng tài khoản. Theo đó kế toán sẽ phản ánh vào sổ NKC, vào sổ chi tiết đối với các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết, sau đó từ sổ NKC đưa lên sổ cái tài khoản liên quan. Kế toán kiểm tra các bút toán có đúng trình tự không trên cơ sở đối chiếu chứng từ gốc. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu ghi trên sổ caí với bảng tổng hợp chi tiết. Nếu không có sự sai sót kế toán lập bảng cân đối dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản, sau đó lập các báo cáo tài chính, hiện nay ở công ty không thực hiện phần mềm kế toán máy.
Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm có:
-Sổ nhật kí chung ( mẫu S01a – DN )
-Sổ cái dùng cho các tài khoản ( mẫu S03b – DN )
-Các sổ chi tiết bao gồm các sổ thể chi tiết như: sổ kho( thẻ kho), thẻ tài sản cố đinh, sổ thanh toán chi tiết với người mua, sổ thanh toán chi tiết với người bán, sổ chi tiết bán hàng, thẻ tính giá thành sản phẩm,...
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Báo cáo
tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tết
Sổ cái
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra2.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán của công ty thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006, gồm những quy định chung sau:
Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm dương lịch từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm, năm đầu tiên đi vào hoạt động tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12 của năm đó.
Cuối năm kế toán, sau khi kiểm tra đối chiêu các số liệu trên sổ cái , các sổ chi tiết, bảng tổng hợp, kế toán trưởng tiến hành lập các báo cáo tài chính năm
Hệ thống báo cáo tài chính năm theo qui định 15, của công ty cổ phần giày Vĩnh Phú gồm các loại sau:
Bảng cân đối kế toán
Mẫu sổ B 01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu sổ B 02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu sổ B 03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu sổ B 09-DN
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính do nhà nước qui định công ty còn lập thêm báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành để phục vụ cho hoạt động quản trị trong công ty.
Cuối năm kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập các báo cáo trên để gửi đến ban lãnh đạo công ty, ngân hàng, cục thuế tỉnh Phú Thọ và các bên có liên quan, để các bên liên quan có thể nẵm bắt được tình hình hoạt động của công ty phản ánh qua: tình hình công nợ, vốn chủ sở hữu, tài sản, kết quả kinh doanh của công ty...
2.7. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.7.1. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú
2.7.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu nhập từ Hàn Quốc (chiếm 90%) đều là những loại nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm như: da, vải da, đế giày... những loại nguyên vật liệu này nhập với giá tương đối đắt vì phải chịu thêm thuế nhập khẩu và khoản chi phí thu mua đường dài. Ngoài ra các nguyên vật liệu nhập trong nước phục vụ cho sản xuất như keo 5.100, giấy mời, giấy gói...
Nguyên vật liệu để sản xuất giày thường dễ bảo quản, có thể dự trữ trong kho với thời gian dài mà không bị xuống cấp về chất lượng. Chính vì vậy mà phần nào tiết kiệm được chi phí bảo quản nguyên vật liệu tại kho.
2.7.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm giày có nhiều loại khác nhau để tiện cho việc theo dõi và quản lý có hiệu quả việc sử dụng nguyên vật liệu. Công ty Cổ phần Giày Vĩnh Phú đã phân loại chi tiết từng nguyên vật liệu trên cơ sở căn cứ vào công cụ của từng nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất và sản phẩm.
Các nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Gồm có da, vải giả da, vải, đế giày. Những loại nguyên vật liệu này chủ yếu nhập từ Hàn Quốc. Đây là thành phần cơ bản để tạo nên sản phẩm giày.
- Nguyên vật liệu phụ: Chỉ là những NVL phụ trợ như chỉ, dây giày...
- Nhiên liệu: Xăng A76, xăng A92, than đốt lò...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy khâu như: ở trao máy, suốt máy, vòng bi, dây cu loa...
- Các nguyên vật liệu khác: Gồm có giấy gói, hộp đựng giày...
Qua việc phân loại nguyên vật liệu trên tạo điều kiện cho kế toán có thể theo dõi được chi tiết từng thứ, loại nguyên vật liệu, đồng thời cung cấp kịp thời thông tin cho phòng kinh doanh ,từ đó lên kế hoạch về việc thu mua nguyên vật liệu của Công ty.
2.7.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu:
Tại Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú đối với nguyên vật liệu nhập, xuất kho đều được đánh giá theo giá trị thực tế.
a- Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
- Nguyên vật liệu nhập kho trong nước: Giá nguyên vật liệu nhập kho là giá mua thực tế + chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ...) vì Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên phần thuế GTGT của nguyên vật liệu mua vào không tính vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Công thức:
Giá trị thực tế
NVL nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
- Nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài: thì giá thực tế của nguyên vật liệu nhập khẩu + thuế nhập khẩu và chi phí thu mua. Nhưng theo hợp đồng kinh tế giữa Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú và Công ty Thương mại FREEDOM (Hàn Quốc) thì toàn bộ chi phí thu mua nguyên vật liệu nhập khẩu đều do Công ty Thương mại FREEDOM (Hàn Quốc) chịu (đã tính vào giá trị nguyên vật liệu bán cho Công ty giày Vĩnh Phú) Công ty Thương mại FREEDOM (Hàn Quốc) chịu trách nhiệm vận chuyển số nguyên vật liệu đến tận kho của Công ty Cổ phần giày Vĩnh Phú. Thủ kho nhập hoá đơn COMMERGAL INVOICE.
b- Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Khi xuất dùng nguyên vật liệu công ty giày Vĩnh Phú hạch toán theo phương pháp nhập trước- xuất trước, nguyên vật liệu nào nhập trước khi xuất dùng thì được xuất trước. Sử dụng phương pháp này để tránh ứ đọng hàng tồn.
2.7.1.4.Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
a-Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay để tiến hành hạch toán tổng hợp tình hình biến động của toàn bộ nguyên vật liệu, công ty cổ phần giày Vĩnh Phú sử dụng 2 tài khoản chính:
TK 151 “ hàng mua đi đường”
TK 152 “ nguyên vật liệu”
Đối với TK152 đơn vị không chi tiết.
Ngoài ra đơn vị còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 331, TK 141, TK 621, TK 627, ...
b- hệ thống sổ sách được sử dụng:
Công ty sử dụng các sổ như: sổ chi tiết thanh toán, sổ nhật kí chung, sổ cái TK151, 152, bảng phân bổ nguyên vật liệu , sổ chi tiết nguyên vật liệu,...
c- phương pháp hạch toán
Để hạch toán chi tiết, hiện nay công ty cổ phần giày Vĩnh Phú sử dụng phương pháp thẻ song song, đồng thời đối chiếu với số liệu tồn thực tế tại kho.
+ Thủ kho: mở thẻ kho để theo dỗi tình tình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu về mặt số lượng
+ Phòng kế toán: tiến hành mở thẻ kế toán chi tiết cho tùng danh điểm vật liệu, kế toán theo dõi về mặt số lượng và mặt giá trị của nguyên vật liệu.
Định kỳ (3 ngày) thủ kho chuyển các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu lên phòng kế toán. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại nguyên vật liệu và cho cả năm.
Sau khi nhận chứng từ được thủ kho đưa lên, kế toán hàng tồn kho tiến hành kiểm tra đối chiếu, định khoản rồi tiến hành phản ánh vào sổ nhật kí chung và sổ chi tiết vật liệu. Kế toán tiếp tục vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn mà có thể biết được tình hình biến động của nguyên vật liệu.
2.7.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.7.2.1. Tổ chức hạch toán lao động
Tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ hạch toán về số lượng lao động và kết quả lao động. Đối với lao động trực tiếp thì sử dụng bảng chấm công do quản đốc phân xưởng thực hiện.
Để hạch toán số lượng lao động, phòng tổ chức hành chính sử dụng sổ “theo dõi lao động”, sổ này hạch toán từng loại lao động theo nghề nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân viên, sổ này được lập 2 bản, một bản do phòng tổ chức hành chính giữ, một bản do phòng kế toán - tài vụ giữ
Để hạch toán kết quả lao động công ty căn cứ vào giá, khối lượng sản phẩm hoàn thành và ngày công thực tế của công nhân viên.
2.7.2.2.Các hình thức trả lương trong công ty
a- hình thức trả lương theo sản phẩm
Công ty căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương tính cho một sản phẩm để tính trả lương cho công nhân. Hình thức trả lương này áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất.
Do chủ yếu sản xuất giày xuất khẩu sang Hàn Quốc nên đơn giá sản phẩm của công ty được tính cho từng đôi giày, nhưng do đặc thù có nhiều công đoạn sản xuất trong một phân xưởng, mỗi công nhân làm công việc riêng nên để tính đơn giá tiền lương sản phẩm của từng công nhân là rất khó, nên công ty tính bình quân cho tất cả công nhân trong phân xưởng.
Biểu 2.1. Đơn giá lương sản phẩm năm 2008
Phân xưởng
Đơn giá lương/ 1 đôi
(vnđ)
Chuẩn bị
2000
Chặt
2000
May
7000
Hoàn thành
3000
b- Hình thức trả lương theo thời gian
Công ty áp dụng hình thức trả lương này cho công nhân không trực tiếp sản xuất,công ty căn cứ vào tổng tiền lương phải trả cho CNTTSX tại các phân xưởng để tính lương bình quân cho một công nhân, công thức tính lương theo thời gian như sau:
Lương thời
gian của lao
động gián tiếp
Lương BQ tháng của CNTTSX
Số ngày lao động thực tế
Hệ số lương
=
_________________________
+
+
Số ngày lao động theo chế độ
Trong đó hệ số lương được hưởng của lao động gián tiếp do công ty quy định, ví dụ như của giám đốc là: 5,23
của phó giám đốc là: 4,66
của kế toàn trưởng là: 4,33
2.7.2.3. Một số chế độ lương , phụ cấp khác
a- Các khoản trích theo lương
Theo chế độ đã quy định, hàng tháng công ty căn cứ vào tiền lương cơ bản của công nhân viên để thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Về BHXH, hàng tháng căn cứ vào tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp, kế toán tiến hành trích 20% để nộp vào quỹ BHXH thành phố Việt Trì, trong đó sẽ trừ vào lương tháng của công nhân viên là 5%, 15% còn lại tính vào chi phí sản xuất trong tháng.
Về BHYT, công ty trích 3% lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó 1% trừ vào thu nhập của người lao động, 2% tính vào chi phí sản xuất của công ty.
Về KPCĐ, công ty trích 3% trên lương cơ bảnvaf các khoản phụ cấp, trong đó 2% trích trên lương cơ bản được nộp cho quỹ công đoàn cấp trên, công ty tính vào chi phí sản xuất, còn 1% công trừ vào lương của người lao động. Số 1% này được công ty giữ tại quỹ của mình để chi trả cho hoạt động công đoàn cơ sở như: thăm hỏi công nhân ốm đau, tổ chức hoạt động thăm quan du lịch, tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa,...
b- Các khoản phụ cấp
* Phụ cấp độc hại
Đây là loại phụ cấp chỉ áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất, tiếp xúc với máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hóa chất,... chủ yếu là tại các phân xưởng
như: phân xưởng chặt, phân xưởng may, phân xưởng hoàn thành. Cách tính phụ cấp độc hại :
PC đh = ĐG x HSpc x NC
Trong đó
PC đh : Phụ cấp độc hại
ĐG : Đơn giá bồi dưỡng độc hại
HSpc : Hệ số phụ cấp tùy theo từng công việc
NC : Ngày công làm việc thực tế
* Phụ cấp trách nhiệm
Được áp dụng cho các cán bộ quản lý, các phòng ban trong công ty, phân xưởng hoạc một số cá nhân có trách nhiệm cao.
Cách tính như sau:
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp x Hệ số lương x 540.000 (đ)
Trong đó hệ số phụ cấp trách nhiệm được quy định cụ thể cho từng đối tượng
Ngoài ra công ty còn thực hiện các chế đọ phụ cấp khác như phụ cấp làm thêm ca 3, thứ 7, chủ nhật,...
2.7.2.4. Kế toán tiền lương
Cuối thánh phòng tổ chức hành chính dựa trên bảng chấm công, chất lượng sản phẩm, số ngày công thực tế,... để tính ra lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Sau đó chuyển lên cho phòng kế toán – tài vụ. Tại phòng kế toán các nhân viên kế toán tiến hành tính tổng quỹ lương của toàn công ty rồi lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi định khoản kế toán, đưa vào sổ nhật ký chung. Tiếp đó kế toán tiến hành ghi sổ cái các TK 334, TK 338 bên Có, đối ứng bên nợ là các tài khoản liên quan TK 622, TK 627, TK 642,..., từ đây sẽ tính toán đưa lương vào giá thành sản phẩm.
2.7.2.5 Kế toán các khoản trích theo lương
Đối với BHXH công ty thực hiện trích lập căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương hàng tháng, tỷ lệ trích quy định như trên và được ghi trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sau đó kế toán định khoản và ghi vào sổ cái TK 3383.
Đối với BHYT, KPCĐ hiện nay được trích hàng tháng căn cứ vào số lương cơ bản được ghi ở cột lương tháng trong bảng thanh toán lương, cùng tỷ lệ trích theo quy định. Sau khi tính toán kế toán tiền lương định khoản và nhập số liệu vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK 3382, 3384, 622, 627, 642.
Khi tham gi đóng BHXH, BHYT, KPCĐ công nhân viên sẽ được hưởng quyền lợi từ quỹ này như sau:
- BHXH: trong tháng công nhân viên bị ốm đau, tai nạn,... thì những ngày nghỉ không làm việc sẽ không được hưởng lương thời gian hay lương sản phẩm mà thay vào đó họ sẽ được hưởng BHXH do BHXH cấp thành phố chi trả
- BHYT: cán bộ công nhân viên khi ốm đau sẽ được miễn giảm một phần viện phí điều trị.
- Đối với KPCĐ: công nhân viên, cán bộ được tham gia các hoạt động công đoàn cơ sở như: tham quan, du lịch...
2.7.3. Tổ chức kế toán tài sản cố định
2.7.3.1. Đặc điểm và tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty
Do đặc điểm sản xuất của công ty TSCĐ của công ty bao gồm rất nhiều loại nhưng giá trị từng loại TSCĐ là không lớn.Tổng nguyên giá tính đến hết ngày 31/12/2004 là: 22.738.105.630 đ
Từ khi công ty tìm được đối tác kinh doanh là công ty FREEDOM (Hàn Quốc) một công ty có uy tín ở Hàn Quốc và thế giới với hình thức chuyển giao công nghệ, vì vậy TSCĐ trong công ty chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc và nó được hình thành từ 2 nguồn vốn vay ngân hàng và vốn từ các cổ đông đóng góp trong đó nguồn vốn vay ngân hàng là chủ yếu. Cũng từ lý do đó công tác quản lý sử dụng TSCĐ của công ty ngày càng được quan tâm chú trọng hơn nhằm đạt được hiệu quả sử dụng cao nhất và đảm bảo hoàn trả vốn đúng hạn.
* Để đánh giá TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh ta có biểu sau:
Biểu 2.2. Biểu đánh giá TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh ở
Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú (tính đến 31/12/2007)
ĐVT:đồng
TSCĐ tính theo
TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
Tổng TSCĐ
Tỉ lệ (%)
Nguyên giá
22.316.113.720
22.738.105.630
98
Hao mòn
13.622.040.500
13.791.849.545
98,77
Giá trị còn lại
8.694.073..220
8.946.256.085
97,2
(Số liệu :Bảng cân đối kế toán và Bảng tổng hợp TSCĐ)
Toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi chặt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21517.doc