Báo cáo thực tập kế toán tại công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần I: Một số đặc điểm về công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 2

Chương I: Đặc điểm về công ty 2

I. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2

II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 3

III. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 4

Chương II: Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán của công ty 8

I. Công tác tổ chức kế toán của công ty 8

II. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính của công ty 9

III. Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ 10

IV. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 10

V. Đối với công việc tính thuế 10

Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 11

I. Kế toán NVL-CCDC 11

II. Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ 14

III. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 23

IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 26

V. Kế toán thành phẩm và lao vụ 35

VI. Kế toán tiêu thụ thành phẩm hàng hoá 35

VII. Kế toán các loại vốn bằng tiền 37

VIII. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán 44

IX. Kế toán hoạt động tài chính bất thường 52

X. Kế toán tập hợp và chi phí các nguồn vốn 53

XI. Công tác kế toán và quyết toán 56

XII. Báo cáo kế toán tài chính 59

Phần III: Nhận xét và kết luận 63

 

doc67 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập kế toán tại công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí khấu hao TSCĐ ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh nên TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng đòi hỏi hiệu quả cao nhất, công ty sử dụng các chứng từ sau để theo dõi TSCĐ. Mục tiêu kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ vào thẻ tài sản cố định và viết biên bản thanh lý TSCĐ, vào sổ chi tiết TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao sổ chi tiết vào nhật ký chứng số 9 - sổ cái ở công ty có mẫu sổ biên bản TSCĐ như sau: Biên bản giao nhận tài sản cố định Ngày 10/9/2002 Căn cứ vào quyết định số 08 ngày 25/7/2002 của đơn vị về biên bản giao nhận tài sản cố định. Ban giao nhận gồm: ông Nguyễn Quốc Đạt Chức vụ: Trưởng phòng đại diện bên giao Bàn giao cho: ông Ngô Mạnh Quân. Chức vụ: Trưởng ban đại diện bên nhận. Địa điểm giao nhận: Tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Tên, ký hiệu, quy cách, phẩm chất Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Tính nguyên giá Hao mòn TSCĐ Giá mua Chi phí Nguyên giá Tỷ lệ hao mòn Số hao mòn Máy vi tính 10 Nhật 2000 2002 7.776.400 100.000 7.876.400 * Đối với TSCĐ giảm kế toán phải ghi rõ nguyên nhân và hạch toán chi tiết trong quá trình theo dõi TSCĐ biến động giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu là do nhượng bán, thanh lý. Coi như là chi phí và thu nhập bất thường. VD: Đối với thanh lý một ô tô nguyên giá là 210.000.000đ. Số hao mòn luỹ kế 29.037.625 đồng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt 1.500.000đ. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán ghi số tiền chi về thanh lý TSCĐ: Nợ TK 821: 1.500.000 Có TK111: 1.500.000 - Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 121 ngày 02/09/2002 kế toán ghi giảm TSCĐ. Nợ TK 821: 180.962.375 Nợ TK 214: 29.037.625 Có TK211: 210.000.000 Công ty KD và CB than miền Bắc Công ty KD và CB than Hà Nội Mẫu số 04-TSCĐ Ban hành theo quyết định số 1182-TC/QĐ/CĐKT Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 20-9-2002 Căn cứ vào quyết định số 07 ngày 18/6/2002 của Ban giám đốc Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội về việc thanh lý TSCĐ I. Ban thanh lý bao gồm: + Ông: Hoàng Việt Anh - Đại diện lãnh đạo + Bà: Đỗ Thị Mận - Kế toán trưởng + Ông: Nguyễn Văn Luyến - Uỷ viên II. Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên hàng - ô tô: Toyota Năm đưa vào sử dụng: 1999 Hao mòn: 29.037.625 đ Nguyên giá: 210.000.000đ III. Kết luận của ban thanh lý Ô tô đã cũ, hỏng phải thanh lý để đầu tư xe mới. Biên bản này được lập thành 2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán, một bản giao cho nơi sử dụng TSCĐ quản lý. Ngày 20/09/2002 Trưởng ban thanh lý (ký tên) Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh vào bảng số, kế toán tổng hợp chi phí NKCT số 9. Nhật ký chứng từ số 9 Ghi Có TK 211 Tháng 9/2002 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 211 - ghi Nợ các TK Số Ngày tháng 214 821 Cộng có TK211 25/09 Trích khấu hao 29.037.625 Cộng 29.037.625 29.037.625 Kế toán ghi sổ (đã ký) Ngày 26/9/2002 Kế toán trưởng (đã ký) Căn cứ vào NKCT số 9, kế toán lập sổ cái TK 214 Sổ cái TK 214 -"Hao mòn TSCĐ" Số dư đầu năm Nợ Có 1030746394 STT Ghi Có các TK đối ứng Nợ với các TK này Tháng 8 Tháng 9 211 1 Cộng số PS Nợ 2 Tổng số PS Có 11998095 3 Số dư cuối tháng Nợ Có 1114233204 3. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ được tiến hành theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ là sự giảm giá của TSCĐ khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối tượng để tính khấu hao TSCĐ của công ty là TSCĐ sử dụng cho sản xuất chung, thiết kế thi công và quản lý TSCĐ trong công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng: = = Nguyên giá = + Để phù hợp cho việc theo dõi hay điều chỉnh mức khấu hao hợp lý kế toán sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của từng quý năm của TSCĐ. Số tiền trích của từng quý, năm có thể nhích lên hoặc giảm đi làm tròn số trích. Nếu số tiền trích khấu hao của TSCĐ có thể gần bằng, có thể hơn hoặc kém số phần trăm trích khấu hao của TSCĐ để sổ sách dễ nhìn và tính toán nhanh. 4. Phân bổ khấu hao TSCĐ Để phân biệt giữa các tài khoản công nợ nội bộ của công ty, đối với đơn vị cấp trên là Tổng công ty và các trạm hạch toán. Các khoản phải thu, phải trả nội bộ đối với Tổng công ty sử dụng tài khoản 136, 336 đối với các trạm. Sử dụng tài khoản 138, 335 tại các trạm khi đưa chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 338: phần trích khấu hao phải nộp Khi các trạm nộp vốn khấu hao cho cấp trên kế toán ghi: Nợ TK136; Có TK111, 112, 131: Số khấu hao phải nộp. Ghi đơn: Có TK009. * Hạch toán khấu hao TSCĐ . Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao kế toán sử dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định" 5. Kế toán sữa chữa tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sữa chữa và thay thế phụ tùng để khôi phục năng lực hoạt động tại các t rạm chế biến than thường được hạch toán ngay và tập hợp vào các tài khoản chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp. Tại văn phòng chi phí bảo dưỡng các thiết bị văn phòng hoặc phương tiện vận cạnh tranhi kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 111, 112, 152, 351 Tại các trạm chế biến chi phí sữa chữa bảo dưỡng thường xuyên được tập hợp trực tiếp vào TK 627 kế toán các trạm ghi: Nợ TK 627 Có TK 211, 112, 152 Sơ đồ hạch toán tổng quát sữa chữa TSCĐ Phân bổ dần TK111,112,152,334 TK641 Chi phí sửa chữa lặt vặt TK2413 Tự làm TK142 Kết chuyển giá thành sửa chữa Tập hợp chi phí sửa chữa lớn Ngoài KH Trong KH Trích trước TK335 TK331 Thuê ngoài Nâng cấp TK211 TK1331 Thuế VAT Chi phí sửa chữa lặt vặt III. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh Trong kinh doanh than chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm. * Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải phù hợp với nhu cầu thị trường có sức cạnh tranh lớn cạnh tranh về giá trị và chất lượng. Đối với Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, công ty luôn cố gắng tiết kiệm mọi chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm sao cho sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành lại thấp. Nhờ vậy, công ty luôn có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Do đặc điểm là một công ty thương mại hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của công ty nên chi phí bán hàng lớn hơn rất nhiều so với các chi phí khác, chính vì thế để thuận lợi cho việc hạch toán, mọi chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đều hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641) giá thành sản phẩm chính là vốn của sản phẩm được bán ra. Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm những khoản sau: - Chi phí nhân viên. - Chi phí công cụ lao động - Chi phí kế toán TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. Sau đó mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm + Chi phí NVL trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. 2. Nội dung hạch toán chi phí Quy trình hạch toán chi phí Các chứng từ có liên quan NKCT số 1,2,10 Bảng phân bổ số 1, số 3 Sổ chi tiết CPBH NKCT số 7 Để tính được giá trị sản phẩm hàng hoá, hàng tháng, căn cứ vào chứng từ có liên quan để tập hợp trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các bảng phân bổ, các NKCT để lập NKCT sồ 7. Các khoản chi phí đều được tập hợp vào CPBH bao gồm: 2.1. Chi phí nhân viên: bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp có tính lương. Chi phí tính lương căn cứ vào số liệu ti phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi. 2.2. Chi phí công cụ lao động: CCDC khi xuất dùng vào hoạt động bán hàng và quản lý thì phân bổ 100% giá trị vào chi phí bán hàng (CPBH) ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội. Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng không lớn, do vậy, khi xuất dùng thì phân bổ 100% giá trị vào CPBH tại tháng đó mà không làm ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, do doanh thu có thể bù đắp được khoản chi phí này. 2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí kế toán TSCĐ được xác định theo quy định 1062 tài chính/QD/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính và quy định về việc trích nộp khấu hao của Công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc cụ thể. Mức KHLC phải trích 1 năm = NG TSCĐ bình quân x Tỷ lệ K H trong năm Mức khấu hao BQ phải trích 1 tháng = Mức khấu hao TSCĐ trong năm 12 tháng Do việc tính khấu hao được tiến hành vào ngày mồng 1 hàng tháng nếu để đơn giản cho việc tính toán người ta quy định như sau: Những tài sản tưng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới được tính khấu hao hoặc thôi tính khấu hao vì thế hàng tháng, số khấu hao đã tính khấu hao đã khác nhau khi có biến động tăng hoặc giảm TSCĐ, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Số khấu hao phải trích trong tháng = Số khấu hao đã trích tháng trước + Số khấu hao tăng trong tháng - Số khấu hao giảm trong tháng 2.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài: ở Công ty chi phí này gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí vận chuyển - Chi phí bốc xếp. - Chi phí về nhiên liệu - Chi phí điện thoại, điện nước - Chi phí bảo quản sản phẩm. Trong đó, chi phí vận chuyển tỷ trọng lớn nhất do chức năng kinh doanh của Công ty ngoài ra công ty còn phải chịu chi phí bốc xếp từ bãi than lên phương tiện vận cạnh tranhi, chi phí này được trả sau khi hoàn thành theo hình thức khoán. Các khoản chi phí thường xuyên phát sinh như điện thoại, điện, nước tiền thuê kho bãi, bảo quản, SCTX phục vụ cho nhu cầu quản lý và kế hoạch hạch toán vào CPBH. 2.5. Chi phí khác (thuê đất, thuê bãi). Để theo dõi ghi chép tình hình phát sinh chi phí này, công ty phản ánh việc sổ chi tiết chi phí bán hàng được lập căn cứ vào các chứng từ gốc mỗi khoản mục chi phí được ghi 1 dòng. Đồng thời sổ chi tiết CPBH là cơ sở để lập NKCT số 7. Từ NKCT số 7 kết chuyển vào sổ các TK 641 Sổ cái TK 641 Tháng 9/2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có STT Ghi nợ TK641- Ghi có các TK Tháng... Tháng 8 Tháng 9 Tháng... 1 TK 111 335.280.951 2 TK112 23.669.802 3 TK141 3.549.700 4 TK153 1.309.500 5 TK214 11.998.095 6 TK334 126.619.481 7 TK333.7 4.778.750 8 TK338 10.789.915 TK3382 3.524.477 TK3383 6.323.420 TK338.4 942.018 9 TK33625 Cộng PS Nợ 517.396.194 Tổng số PS Có 517.396.194 Số dư cuối kỳ Nợ 0 0 Có IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương chính là phần thù lao lao động biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, chất lượng công việc hoàn thành của họ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiền lương luôn được coi là đòn bẩy kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động. Do đó việc hạch toán tiền lương phải được tập hợp một cách chính xác đầy đủ. Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội đó là trợ cấp BHXH, BHYT. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: sinh nở, ốm đau, tai hạn, hưu trí, mất sức... Quỹ BHXH = tiền lương cơ bản phải trả x 20% Trong đó: 15% tính vào chi phí 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT là quỹ trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh. Quỹ BHYT = tiền lương cơ bản phải trả x 3%. Trong đó: 2% tính vào chi phí. 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Ngoài ra để có nguồn kinh phí hoạt động cho công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định 2% với tổng số lương thực tế phát sinh, tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn = tiền lương cơ bản phải trả x 2%. a. Phương pháp tính lương và lập các bảng lương. Việc tính và trả lương cho người lao động ở công ty áp dụng theo hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian. Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian = ((Lmin x Hvc)/26) số công thời gian + phụ cấp Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên được chia làm 2 kỳ: Kỳ I: TLCB = (Lmin x Hvc) Lương kỳ I = TLCB + Tpc - BHXH - BHYT Trong đó: TLCB: Tiền lương hàng tháng của từng nhân viên. Lmin: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Hvc: Hệ số lương cấp bậc chức vụ của từng CBCNV Tpc: Tiền lương phụ cấp (chức vụ, trách nhiệm khu vực) tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. (Tpc = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậ c á nhân) Hệ số cấp bậc cá nhân của t ừng CBCNV được quy định như sau: Bí thư thành uỷ: hệ số cấp bâcông tác cá nhân 0,3 Phó bí thư thành uỷ: hệ số cấp bậc cá nhân 0,2 Phó giám đốc, cửa hàng trưởng: hệ số cấp bậc cá nhân 0,2. Kỳ II: TLkk = (Ltt x Hvc) x Hkk Trong đó: TLkk: Tổng tiền lương khuyến khích trong tháng của từng CBCNV. Ltt: Mức lương tối thiểu công ty quy định theo mức độ hàon thành nhiệm vụ. Hvc: Hệ số lương cấp bậc chức vụ của từng CBCNV. Hkk: Hệ số lương khuyến khích của từng CBCNV. Hệ số khuyến khích của từng CBCNV được quy định cụ thể như sau: - Giám đốc: hệ số là 1 - Phó giám đốc thường trực, kế toán trưởng hệ số là 0,9 - Phó giám đốc ĐH kiêm trưởng phòng hệ số là 0,85 - Phó giám đốc kiêm trưởng phòng là hệ số 0,8 - Trạm trưởng, trưởng phòng công ty hệ số là 0,75 - Cửa hàng trưởng, xưởng trưởng hệ số là 0,7 - Trạm phó, phó phòng, xưởng phó hệ số là 0,6 - CBCNV khác: hệ số là 0,5 * Tính lương đối với CBCNV văn phòng công ty: + Kỳ I: TLCB = (Lmin x Hvc). Tổng tiền lương kỳ I được lĩnh = (Lmin x Hvc)+Tpc-BHXH-BHYT. + Kỳ II: TLkk = Hvc x 190.000 x Hkk. Tổng tiền lương kỳ II được lĩnh = TLkk + tiền ăn ca. VD: Tính lương cho "Đinh Công Nga" - Phó giám đốc, Hệ số lương 4,98 Mức lương tối thiểu: 210.000 Hệ số cấp bậc cá nhân 0,3 Mức lương tối thiểu công ty quy định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ:190.000 Hệ số khuyến khích: 0,9 Tiền ăn ca 5000/1 công + Lương kỳ I: TLCB = (210.000 x 4,98) = 1.045.800. Lương kỳ I = 1.045.800 + 21.000 x 0,3 = 1.108.800 BHXH = (21.000 x 4,98) x 5% = 52.290 BHYT = (210.000 x 4,98) x 1% = 10.458 Tổng tiền lương lĩnh kỳ I = 1.108.800 - 52.290 - 10.458 = 1.046.052 + Lương kỳ II: TLkk = 4,98 x 190.000 x 0,9 = 851.580. Tổng tiền lương kỳ II được lĩnh = 851.580+120.000 = 971.580 * Đối với các trạm kinh doanh, cửa hàng: + Lương kỳ I TLCB = Hvc x 150.000 + Tpc. BHXH = (Lmin x Hvc) + Tpc) x 5% BHYT = (Lmin x Hvc) + Tpc) x 1% Tổng tiền lương được lĩnh kỳ I = TLCB - BHXH - BHYT. + Lương kỳ II: TLCB = Hvc x 60.000 TLkk = ((Tổng tiền lương kỳ II của trạm - Tổng tiền lương cơ bản - Tổng tiền ăn ca - tiền ca 3)/Tổng hệ số lương khuyến khích) x hệ số lương khuyến khích của từng CBCNV. Tổng tiền lương kỳ II được lĩnh = TLCB + TLkk + tiền ăn ca + ca 3. VD: Tính lương cho trạm trưởng - "Đào Xuân Kỷ". Hvc = 3,14 Hkk = 0,7 Mức lương tối thiểu; 210.000 + Kỳ I: TLCB = 3,14 x 150.000 = 471.000. Lương kỳ I = 471.000 + 42.000 = 513.000 H1 = ((210.000 x 2,14)+ 42.000) x 5% = 35.070 BHYT = ((21.000 x 3,14)+42.000) x 0,1% = 7.014 Tổng tiền lương kỳ I được lĩnh = 513.000 - 35.070-7.014 = 470.916. + Kỳ II: TLCB = 3,14 x 60.000 = 188.400 TLkk = ((2.570.400 - 880.200-720.000-90.000)/3,4)x0,7=181.220. Tổng tiền lương kỳ II được lĩnh = 188.400+181.220+120.000=489.620. * Tính tiền lương làm thêm giờ: Tiền lương làm thêm ngày thường = ((Hvc x Lmin)/26)xsố công làm thêm giờ x 1,5. Tiền lương làm thêm ngày lễ + chủ nhật = ((Hvc x Lmin)/26) x số công làm thêm giờ x 2. VD: Tính tiền lương làm thêm giờ "Nguyễn Bá Tem" Hvc : 2,61 Lmin: 210.000 Số công làm thêm giờ: 2 Tiền lương làm thêm giờ ngày thường = (2,61 x 210.000)/26) x 2 x 1,5=63.242. * Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương phải trả = Vđg x q Trong đó: Vđg tiền lương sản phẩm khoán. Q số lượng sản phẩm công việc hoàn thành. * Phương pháp lập các bảng lương: + Đối với hình thức trả lương theo thời gian, căn cứ vào bảng chấm công và chế độ tính trả lương, thưởng kế toán tiền lương tính toán và xác định số lượng thực tế phải trả cho người lao động. Số lượng của từng người được thể hiện trên bảng thanh toán lương. b. Hạch toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng: 334 - Phải trả CNV 338 - Phải trả, phải nộp khác Phương pháp hạch toán Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNV TK 141, 138 TK334 TK641 Tiền lương và các khoản phải trả Các khoản khấu trừ vào lương TK3383,3384 TK4311 Tiền thưởng Đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT TK111,112 TK3383 Thanh toán cho CNV BHXH phải trả cho người lao động Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK338 TK641 Tiền lương và các khoản phải trả Số BHXH phải trả cho người lao động TK 111,112 TK334 Trích BHXH, BHYT trích vào TN của CNV (6%) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Sổ cái TK 334 Tháng 9 năm 2002 Số dư đầu năm Nợ Có 46.000.000 STT Ghi có các TK đối ứng, Nợ các TK này Tháng 1 Tháng... Tháng 9 Tháng... 1 111 141.480.981 1 Cộng số phát sinh Nợ 141.480.981 2 Tỏng số phát sinh Có 169.480.981 3 Số dư cuối tháng Nợ Có 43.000.000 Sổ cái TK 338 BHXH - BHYT - KPCĐ Tháng 9 năm 2002 Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi Nợ Có TK đối ứng, Ghi Có các TK Tháng 1 Tháng... Tháng 9 Tháng... 1 Có TK111 TK 112 1 Cộng số phát sinh Nợ 10.259.280 2 Tỏng số phát sinh Có 13.305.757 3 Số dư cuối tháng Nợ Có 40.542.619 IV. Kế toán tính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành một khối lượng sản phẩm theo quy định. 4.1. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác giá thành của kế toán. Công ty phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp sử dụng của loại sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp. Tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội do sản phẩm có những đặc thù riêng nên việc tính giá thành phụ thuộc vào toàn bộ các chi phí sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên đối với Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội do số lượng sản phẩm nhiều phân tán ở các địa phương khác nhau nên hạch toán chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là: = + 4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành sản phẩm được đầy đủ, chính xác. Công ty đã chọn phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí sau khi đã tập hợp vào các bên Nợ TK 621,622.627 cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK154. Khi quyết toán kế toán trạm ghi Nợ TK138 Có TK154 và làm thủ tục thanh toán: Nợ TK 338 Có TK 138 Sau khi xác định được giá thành của sản phẩm, kế toán công ty định khoản Nợ TK 632 Có TK 154 Và xác định doanh thu lãi lỗ của sản phẩm hoàn thành, kế toán công ty lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của toàn công ty. Phương pháp tính giá thành = + - V. Kế toán thành phẩm, lao vụ Phần hành kế toán này công ty không dùng đến. VI. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá 1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm hàng hoá Tiêu thụ thành phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Trong thực tế, giá trị của sản phẩm hàng hoá đã được ghi trong hợp đồng kinh tế mua về, bán và cung cấp các sản phẩm hàng hoá dịch vụ ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác có liên quan đến bán hàng. Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK511. Ngoài ra, phải phản ánh giá vốn hàng bán TK632, kết chuyển doanh thu thuần sang TK911. 2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Khi tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng các chứng từ sau: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, bảng kê số 11, NKCT số 8, sổ chi tiết TK511, TK632,TK156. Hoá đơn bán hàng Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội Đơn vị mua hàng: Công ty cao su Sao Vàng Hình thức thanh toán: Trả chậm. STT Tên sản phẩm, hàng hoá ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Than cám 6a tấn 57,29 232.000 13.291.280 Thuế GTGT 5% 664.564 Cộng 13.955.844 (Viết bằng chữ: Mười ba triệu, chín trăm năm mươi lăm nghìn tám trăm bốn bốn đồng) Người mua hàng (Đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) phiếu xuất kho Ngày 11/9/2002 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thị Thanh Đơn vị nhận: Đại lý 711 Thanh Xuân Xuất tại kho: thành phẩm Lý do xuất: bán thành phẩm Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực tế Than cám 4NH tấn 723 723 232.000 167.736.000 Một trăm sáu bảy triệu, bảy trăm ba sáu ngàn đồng chẵn Phụ trách cung tiêu (Đã ký) Thủ kho (đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Sau đó kế toán phản ánh bút toán: Nợ TK 131 184.509.600 Có TK 511 167.756.000 Có 3331 16.773.600 Căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàng, kế toán lập bảng kê số 11 - TK 131 "Phải thu của khách hàn" và NKCT số 8 (trang bên) Sổ cái TK 511 - "Doanh thu bán hàng" Tháng 9/2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có STT Ghi nợ TK511- Ghi có các TK Tháng... Tháng 8 Tháng 9 Tháng... Cộng PS Nợ 6.045.385.411 Tổng số PS Có 6.992.438.957 Số dư cuối kỳ Nợ 5.307.814.673 Có Ngày 31/09/2002 Kế toán ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Sổ cái TK 632 - "giá vốn hàng bán" Tháng 9/2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có STT Ghi nợ TK632- Ghi có các TK Tháng... Tháng 8 Tháng 9 Tháng... 1 TK 1561 3.836.007.605 2 TK 1562 699.919.941 Cộng PS Nợ 4.535.927.546 Tổng số PS Có 4.535.927.546 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có Ngày 31/09/2002 Kế toán ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) VII. Kế toán các loại vốn bằng tiền Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền quỹ (tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính). 1. Kế toán tiền mặt: Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ, số tiền thường xuyên ở quỹ được ấn định tại quỹ tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội được tập trung bảo quản tại quỹ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu - chi và đủ chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lệ thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có chứ ký của người nộp hoặc người nhận tiền. Cuối mỗi ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Phiếu thu Số 52 Ngày14/9/2002 Họ và tên người nộp tiền: Bùi Thị Bích Hoà Lý do thu: Thu tiền bán than của cửa hàng số 1 trạm Vĩnh Tuy Số tiền: 32.365.068 (Viết bằng chữ: Ba hai triệu ba trăm sáu lăm nghìn không trăm sáu tám đồng) Ngày 14/9/2002 Người nộp (Đã ký) Thủ quỹ (đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Sổ quỹ tiền mặt Tháng 9 năm 2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ (thu) Có (chi) Số dư đầu tháng 18.604.620 Tổng cộng PS trong tháng 3.465.978.311 3.459.019.793 Tồn quỹ cuối tháng 25.563.138 Kèm theo: Chứng từ thu Chứng từ chi Ngày 30/9/2002 Thủ quỹ (đã ký) Phiếu chi Số 76 Ngày 2 tháng 9 năm 2002 Họ và tên người nhận: Cán bộ Nguyễn Nam Sơn Lý do chi: Mua than của XN khai thác than 91 Số tiền: 40.320.000 (Viết bằng chữ: Bốn mươi triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn) Ngày 2/9/2002 Người nhận (Đã ký) Thủ quỹ (đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) - Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh, kế toán vào sổ NKCT số 1 và bảng kê số 1 Bảng kê số 1 Ghi Nợ TK111 - Ghi Có các TK Tháng 9-2002 Số dư đầu kỳ: 18.604.620 Sổ quỹ Ghi Nợ các TK - Ghi Có các TK Tổng cộng Số Ngày 112 141 131 3383 3384 641 711 1 1-4 493.432.604 2 5-7 296.501.145 3 8-10 216.017.479 4 12-13 339.000.000 5 14-16 2.464.792.258 2.096.535 419.307 10 26-27 30.000.000 139.000.000 12 30 70.000.000 1.811.700 Tổng 200.000.000 3.259.473.469 3.465.978.311 Số dư cuối kỳ : 25563138 Sổ cái TK 111, tiền mặt Tháng 9/2002 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Nợ TK 111 - ghi Có các TK Tháng 8 Tháng 9 TK 112 200.000.000 TK 311 3.259.473.469 TK 3383 2.096.525 TK 3384 419.307 TK 641 1.989.006 TK141 2.000.000 Cộng phát sinh Nợ 3.465.948.311 Tổng phát sinh Có 3.459.019.793 Dư cuối kỳ Nợ 25.563.138 Có 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng Phản ánh số hiệu có và tình hình biến động các tài khoản tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng, kế toán sử dụng tài khoản 112 - “TGNH”. TK 1121 - tiền Việt Nam TK 1122 - ngoại tệ. Khi có các nghiệp vụ phát sinh, kế toán viết giấy uỷ, nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi cho ngân hàng công thương và lập bảng theo dõi tình hình biến động TK 113. Giấy báo nợ báo có hay bản sao kê NH kè

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1402.doc
Tài liệu liên quan