Lời mở đầu 0
PHẦN I 2
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG - MÊ KÔNG 2
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG - MÊ KÔNG. 2
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty. 2
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty. 5
3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng. 6
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG - MÊ KÔNG. 10
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 10
1.1. Phân loại chi phí sản xuất: 10
1.1.1. Phân loại theo yếu tố: 10
1.1.2. Phân loại theo khoản mục giá thành: 11
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 12
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất tại Công ty. 13
2.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp: 13
Nhập lần 1 14
2.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: 24
2.2.1. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương của bộ phận quản lý, bộ phận gián tiếp sản xuất: 24
2.2.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, gián tiếp sản xuất và cán bộ gián tiếp quản lý: 29
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 31
2.3.1. Chi phí dụng cụ sản xuất: 32
2.3.2. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ thi công công trình: 33
2.3.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài: 34
2.3.4. Chi phí bằng tiền khác: 37
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG - MÊ KÔNG. 39
1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và các tài khoản sử dụng. 39
1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp: 39
1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 39
1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 40
2. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang. 41
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp ở Công ty: 41
2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩmxây lắp dở dang ở Công ty: 46
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. 48
PHẦN II 50
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG - MÊ KÔNG 50
I. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG - MÊ KÔNG. 50
1. Ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. 50
2. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí sản xuất. 52
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG - MÊ KÔNG. 52
KẾT LUẬN 57
60 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập kế toán tại công ty TNHH bê tông Thăng Long - Mê Kông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy
627
3.750.000
111
3.750.000
109
21/09
Xuất kho hàng hoá cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
621
4.652.679
156
4.652.679
116
22/09
Xuất kho vật tư cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
621
3.035.500
152
3.035.500
129
24/09
Thuê giàn giáo cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
627
3.000.000
331
3.000.000
220
25/09
Mua gỗ ván cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
621
25.480.000
112
25.480.000
258
29/09
Tạm ứng mua vật tư cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
621
2.568.500
141
2.568.500
259
30/09
Khấu hao máy thi công cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
627
325.000
214
325.000
263
30/09
Tiền điện CT Nhà B Vĩnh Tuy phải trả CT điện
627
2.143.169
331
2.143.169
267
30/09
Tiền điện thoại CT Nhà B Vĩnh Tuy phải trả cho bưu điện
627
122.343
331
122.343
278
30/09
Tiền điện nước CT Nhà B Vĩnh Tuy phải trả cho CT KD Nước sạch Hà Nội
627
1.865.772
331
1.865.772
287
30/09
Chi phí nghiệm thu CT Nhà B Vĩnh Tuy
627
850.000
111
850.000
306
30/09
Phân bổ lương tháng 09 CT Nhà B Vĩnh Tuy
622
80.541.600
334
80.541.600
307
30/09
Phân bổ lương tháng 09 CT Hoá chất mỏ
622
1.800.000
334
1.800.000
340
30/09
Trích KPCĐ CT Nhà B Vĩnh Tuy
622
247.480
338.2
247.480
341
30/09
Trích BHXH CT Nhà B Vĩnh Tuy
662
1.856.097
338.3
1.856.097
342
30/09
Trích BHYT CT Nhà B Vĩnh Tuy
622
247.480
338.4
247.480
356
30/09
K/C chi phí NVL T.tiếp CT Nhà B Vĩnh Tuy
154
466.419.579
621
466.419.579
357
30/09
K/C chi phí nhân công T.tiếp CT Nhà B Vĩnh Tuy
154
82.892.657
622
82.892.657
358
30/09
K/C chi phí SX chung CT Nhà B Vĩnh Tuy
154
36.239.000
627
36.239.000
388
30/09
K/C chi phí SXKD dở dang CT Nhà B Vĩnh Tuy
632
2.229.142.641
154
2.229.142.641
Biểu 03: Sổ cái
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2004
Tên tài khoản: Chi phí NVL TT
Số hiệu TK: 621
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
1
2
3
5
6
7
...
5
4/09
Xuất kho vật liệu cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
152
23.755.000
153
130.000
17
6/09
Xuất kho vật liệu cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
152
39.414.000
29
8/09
Xuất kho vật liệu cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
152
8.002.500
40
14/09
Mua vật tư của XN vật tư xe máy cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
331
10.387.000
85
18/09
Cấp VL cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
152
1.423.800
97
19/09
Mua vật tư cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
111
40.909.600
109
21/09
Xuất kho hàng hoá cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
156
4.652.679
116
22/09
Xuất kho vật tư cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
152
3.035.500
220
25/09
Mua gỗ ván cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
112
25.480.000
258
29/09
Tạm ứng mua vật tư cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
141
2.568.500
356
30/09
KC/ chi phí NVL T.Tiếp CT Nhà B Vĩnh Tuy
154
466.419.579
Các loại vật liệu phụ như sơn vôi ve, phụ gia, bê tông, que hàn... các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió... các loại công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ như dao xây, búa, kìm, xô, cuốc, xẻng... khi mua cũng được hạc toán vào Tk 621 (Chi phí NVL trực tiếp).
Cuối tháng, kế toán XNXL và thủ kho đối chiếu số vật tư xuất tồn.
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ nhập xuất trong tháng kế toán XNXL tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tồn kho cho từng loại vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình trong tháng.
Trên cơ sở đó, lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư trong tháng (xin xem biểu 05). Trong đó trị giá của NVL tồn kho cuối tháng được xác định như sau:
Trị giá NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL mua vào trong tháng
-
Trị giá NVL xuất dùng trong tháng
Đối với các loại vật liệu được phép hao hụt như vôi tôi, cát, sỏi thì:
Trị giá của NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL mua vào trong tháng
-
Trị giá NVL xuất dùng trong tháng
-
Hao hụt theo định mức
Cuối tháng, kế toán XNXL sẽ gửi bảng tổng hợp xuất nhập kho NVL và báo cáo nhập xuất tồn vật tư về phòng tài vụ Công ty.
Tại phòng tài vụ Công ty, căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán vật liệu sẽ tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình được phản ánh trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (xin xem biểu 06).
2.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Bê tông Thăng Long - Mê Kông bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tiền lương và số trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương cơ bản của bộ phận gián tiếp sản xuất và cán bộ gián tiếp quản lý.
Ngoài ra còn bao gồm các khoản khác như phụ cấp công trường của công nhân trực tiếp sản xuất, phụ cấp trách nhiệm, các khoản trợ cấp BHXH như trợ cấp ốm đau, thai sản...
2.2.1. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương của bộ phận quản lý, bộ phận gián tiếp sản xuất:
* Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức hợp đồng thời hạn (công nhân trong danh sách), hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ (công nhân ngoài danh sách) đối với lao động trực tiếp.
Biểu 04, biểu 05, biểu 06 (trang sau)
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với xếp loại chất lượng lao động và trả lương thời gian cho công nhân thực hiện các việc như đào hố tôi vôi, dọn mặt bằng, sàng rửa sỏi đá...
Như vậy, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty bao gồm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Tiền lương theo thời gian.
+ Các khoản phụ cấp.
+ Trợ cấp BHXH trích sử dụng cho công nhân sản xuất ốm đau, thai sản... Dựa vào khối lượng công việc được Công ty giao khoán cho từng XNXL, XNXL sẽ giao khoán lại cho các tổ. Tổ trưởng sản xuất đôn đốc lao động thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này.
Cụ thể: Hàng tháng tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày ghi vào các ngày tương ứng với các cột (từ cột 1 đến cột 31) theo các ký tự quy định ở bảng chấm công. Tổ trưởng sản xuất còn theo dõi thời gian của từng công nhân phục vụ thi công cho công trình, hạng mục công trình cụ thể trong tháng ghi vào nhật ký làm việc.
Cuối tháng, Phó giám đốc phụ trách thi công, Giám đốc XNXL cùng phòng kế hoạch kỹ thuật và kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm được trong tháng sau khi xem xét tài liệu, bản vẽ, hồ sơ và kiểm tra xác minh tại công trường. Trên cơ sở đó, XNXL lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo 3 yếu tố là chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng.
Trong tháng 9/2004 Phó giám đốc Công ty, Giám đốc XNXL 3 cùng kỹ thuật viên của XNXL 3 và phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp thực hiện tại công trình Nhà B Vĩnh Tuy từ đó lập bảng sản lượng tháng 9/2004 như sau:
Trích sản lượng tháng 9 năm 2004
Công trình: Nhà B Vĩnh Tuy
Đơn vị thi công: Xí nghiệp xây lắp 3
Tên công việc
ĐV
Khối lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Đơn
giá
Thành tiền
Đơn
giá
Thành
tiền
...
Xây tường 110
Vữa tam hợp 50
m3
3.02
281.217
849.275
26.266
79.324
2.358
7.121
Bê tông dầm
m3
7,81
440.251
3.438.360
68.281
533.375
3.982
109.200
Trát tường vữa tam hợp 50
m2
920,8
3.842
3.537.714
1.506
1.386.725
77
70.900
Trát trần
m2
124,2
4.068
505.246
3.699
459.416
113
14.035
...
Cộng
422.750.324
67.118.000
6.367.208
Căn cứ vào bảng sản lượng từng tháng của XNXL báo về phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức sẽ xác định chi phí nhân công trong giá trị khối lượng xây lắp là bao nhiêu.
Ví dụ: Trong tháng 9/2004 phòng tổ chức xác định chi phí nhân công của công trình Nhà B Vĩnh Tuy là: 67.118.000 x 1,2 = 80.541.600 đồng (1,2 là hệ số tính cho chi phí nhân công do Sở Xây dựng quy định).
Tiền lương của toàn XNXL, được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công được chia ra cho từng tổ sản xuất, căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện được trong tháng của từng tổ sản xuất. Khối lượng công việc thực hiện được của từng tổ sản xuất do cán bộ kỹ thuật theo dõi ghi vào sổ (sổ theo dõi khối lượng công việc hoàn thành).
Tại các tổ sản xuất, căn cứ vào tổng số tiền lương chia cho tổ trong tháng, số lao động trong tổ, khối lượng lao động của từng công nhân thực hiện để tiến hành bình xét lương cho từng công nhân và ghi vào bảng chia lương tháng.
Riêng đối với nhân công thuộc diện lao động theo hợp đồng thời vụ thì tiền lương chi trả cho họ được thoả thuận trước trong hợp đồng kinh tế nội bộ giữa XNXL và người lao động làm thời vụ (khi họ đã hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu ghi trong hợp đồng đã ký).
* Cách tính tương lai Công ty:
Lương thời gian
=
Mức lương bình quân một ngày
x
Số ngày hưởng lương thời gian
Lương sản phẩm
=
Mức lương bình quân một sản phẩm
x
Số sản phẩm được hoàn thành
Mức lương bình quân một ngày của mỗi công nhân ở mỗi tổ sản xuất có sự khác biệt phụ thuộc vào khối lượng, mức độ công việc của người công nhân thực hiện.
Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác như: nghỉ phép, đi học (hưởng 100% lương cơ bản).
Được xác định
=
Số ngày công ngừng vắng
x
Mức lương cơ bản bình quân một ngày
Trong đó:
Công ty tiến hành trích BHXH cho CNV như trợ cấp ốm đau, thai sản... vào chi phí nhân công trực tiếp mà không trích trợ cấp BHXH từ quỹ BHXH của Công ty. Đây là điều bất hợp lý.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng chia lương, nhật ký làm việc do các tổ sản xuất gửi lên cùng hợp đồng kinh tế nội bộ, kế toán các xí nghiệp sẽ tính tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất biểu hiện trên bảng thanh toán cho từng tổ sản xuất, bảng thanh toán tiền lương cho toàn xí nghiệp (xin xem bảng 07).
* Tiền lương của bộ phận gián tiếp quản lý, bộ phận gián tiếp sản xuất. Công ty tiến hành hạch toán cả tiền lương của bộ phận gián tiếp sản xuất, cán bộ gián tiếp quản lý sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương của bộ phận gián tiếp sản xuất và cán bộ gián tiếp quản lý không được trích quá 12% tổng quỹ lương tháng của XNXL.
Tại bộ phận gián tiếp sản xuất và cán bộ gián tiếp quản lý cũng tiến hành theo dõi thời gian làm việc trên nhật ký làm việc và bảng chấm công.
Cuối tháng, bộ phận kế toán dựa vào ngày công làm việc, hệ số lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm để tính lương.
Bảng lương và phụ cấp chức vụ
Chức vụ
Hệ số
Mức lương
Hệ số
Mức lương
Giám đốc XN xây lắp
3,28
47,3
0,30
43.200
Phó Giám đốc XN xây lắp
3,04
437,8
0,20
28.800
Kế toán viên
2,98
390
Kỹ thuật viên
2,98
390
...
Thủ kho
1,78
256,3
Bảo vệ
1,4
201,6
Trong tổng quỹ lương của bộ phận gián tiếp sản xuất và cán bộ gián tiếp quản lý, sau khi trả cho cán bộ công nhân viên số lương cơ bản và phụ cấp chức vụ, số lương còn lại sẽ chia cho tổng hệ số (mức lương theo năng suất lao động) của tất cả CNV của 2 bộ phận lấy một mức lương trung bình. Tuỳ theo hệ số năng suất của từng người mà tính mức lương được hưởng bằng cách:
Lấy mức lương trung bình tính được x Hệ số năng suất của mỗi người.
Công ty quy định hệ năng suất của từng người như sau:
Giám đốc XNXL: 1,6
Phó giám đốc XNXL: 1,4
Kế toán viên: 1,2
Kỹ thuật viên: 1,2
...
Thủ kho: 0,8
Bảo vệ: 0,6
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán XNXL sẽ lập bảng phân bổ lương (xin xem biểu 08) và bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương kèm theo bảng chấm công, bảng sản lượng tháng 9/2004 lên phòng hành chính kiểm tra, xét duyệt, sau đó chúng được chuyển sang phòng tài vụ Công ty.
Tại phòng tài vụ Công ty, kế toán hạch toán chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ quản lý và bộ phận gián tiếp sản xuất, trợ cấp BHXH vào TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp).
Biểu 08 (trang sau)
2.2.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, gián tiếp sản xuất và cán bộ gián tiếp quản lý:
Đối với lao động ngoài danh sách (hợp đồng thời vụ) khi có công trình Công ty thuê lao động tự do thì các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty đều không tiến hành trích mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Đối với lao động trong danh sách, hàng ngày phòng tài vụ Công ty dựa vào bảng phân bổ lương do XNXL nộp lên để tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của CNV, 19% tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.
Cụ thể:
15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ tính trên lương cơ bản.
Chẳng hạn, cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương do XNXL 3 gửi lên, kế toán tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình Nhà B Vĩnh Tuy tháng 9/2004 như sau:
Trích KPCĐ: 12.373.980 x 2% = 247.480
Trích BHXH: 12.373.980 x 15% = 1.856.097
Trích BHYT: 12.373.980 x 2% = 247.480
2.351.257
Các khoản này sẽ được phản ánh vào bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ (xin xem biểu 09) và được hạch toán vào TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp).
Biểu 08: Bảng phân bổ lương
Công ty TNHH Bê tông Thăng Long - Mê Kông
Tháng 9/2000
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp
Công trình
Lương
Bổ sung
Tổng cộng
Lương cơ bản
Nhà B Vĩnh Tuy
80.541.600
0
80.541.600
12.373.980
Hoá chất mỏ
1.800.000
0
1.800.000
0
Cộng
82.341.600
0
82.541.600
12373.980
Căn cứ vào bảng phân bổ lương và bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình Nhà B Vĩnh Tuy, kế toán ghi sổ Nhật ký chung (biểu 01) sau đó ghi chuyển số liệu vào sổ cái TK 334, TK 335, TK 622 (xin xem biểu 10) theo định khoản:
1. Nợ TK 622: 80.541.600
Có TK 334: 80.541.600
2. Nợ TK 622: 2.351.057
Có TK 338: 2.351.057
338.2: 247.480
338.3: 1.856.097
338.4: 247.480
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, số liệu này cũng được phản ánh vào sổ chi tiết (chi phí nhân công) công trình Nhà B Vĩnh Tuy (xin xem biểu 11) theo định khoản trên.
Đối với các công trình, hạng mục công trình khác, việc hạch toán chi phí nhân công cũng được tiến hành như vậy.
Biểu 9: Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 9 năm 2004
Đối tượng sử dụng
TK
KPCĐ
2%
BHXH
15%
BHYT
2%
Tổng
cộng 19%
Lương
cơ bản
...
35 Ngô Quyền
622
49.200
69.000
49.200
467.400
2.460.00
Thiết bị đo điện 3
622
85.580
641.850
85.580
813.010
4.279.000
Nhà B Vĩnh Tuy
622
247.480
1.856.097
247.480
2.351.057
12.373.980
PX kem Thuỷ Tạ
622
19.987
149.904
19.987
189.878
999.360
...
Tổng cộng
1.435..226
10.764.198
1.435.226
13.634.650
71.761.320
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại Công ty TNHH Bê tông Thăng Long - Mê Kông chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho thi công công trình, hạng mục công trình, chi phí phục vụ quản lý chung ở phạm vi XNXL như chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí thuê máy thi công, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí vận chuyển vật liệu...
Những chi phí này sẽ được hạch toán vào TK 627 (chi phí sản xuất chung) theo từng yếu tố cụ thể và được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thi công.
Biểu 10
Sổ cái
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2004
Tên tài khoản: Chi phí Nhân công TT
Số hiệu TK: 622
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
1
2
3
5
6
7
...
306
30/09
Phân bổ lương 9/98 CT Nhà B Vĩnh Tuy
334
80.541.6000
307
30/09
Phân bổ lương 9/98 CT Hoá chất mỏ
334
1.800.000
...
340
30/09
Trích KPCĐ CT Nhà B Vĩnh Tuy
338.2
247.480
341
30/09
Trích BHXH CT Nhà B Vĩnh Tuy
338.3
1.856.097
342
30/09
Trích BHYT CT Nhà B Vĩnh Tuy
338.4
247.480
...
357
30/09
KC chi phí nhân công TT 9/98 CôNG TY Nhà B Vĩnh Tuy
154
82.892.657
358
30/09
KC chi phí nhân công TT 9/98 CôNG TY Hoá chất mỏ
154
1.800.000
116
...
2.3.1. Chi phí dụng cụ sản xuất:
Đối với các công cụ luân chuyển có giá trị lớn như ván khuôn, cốt pha thép... kế toán phân bổ giá trị ván khuôn, cốt pha luôn một lần cho một công trình sử dụng chúng đầu tiên.
Thủ tục xuất dùng công cụ dụng cụ tương tự thủ tục xuất dùng vật liệu.
VD: Trong tháng 9/2004 công trình Nhà B Vĩnh Tuy có sử dụng một bộ cốt pha trị giá 19.563.000 đồng. Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ cho thi công công trình, kế toán tiến hành ghi sổ NKC theo định khoản sau:
Nợ TK 627.3 (chi phí dụng cụ sản xuất): 19.563.000
Có TK 153 (Công cụ dụng cụ): 19.563.000
Sau đó ghi vào sổ cái TK 153, TK 627 (xin xem biểu 13). Đồng thời với việc ghi sổ NKC, sổ chi phí công cụ dụng cụ này cũng được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình Nhà B Vĩnh Tuy theo định khoản trên (Xin xem biểu 14).
Cuối tháng, số liệu trên cũng được thể hiện trên báo cáo tổng hợp: Nhập, Xuất, Tồn vật tư (biểu 5) và bảng phân bố nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (biểu 6).
2.3.2. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ thi công công trình:
Trích khấu hao TSCĐ là tính vào chi phí một phần giá trị hao mòn của TSCĐ để tạo nguồn tái sản xuất cho TSCĐ đó.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, việc tăng cường trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị kỹ thuật sử dụng trong thi công xây lắp sẽ giúp Công ty giảm được phần lớn lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao chất lượng công trình.
Nhưng trên thực tế, ở Công ty TNHH Bê tông Thăng Long - Mê Kông số máy móc thiết bị dùng cho thi công ít, lạc hậu, công suất lại thấp trong khi đó số công trình mà Công ty thi công lại tương đối nhiều và phân bổ ở các địa điểm khác nhau.
TSCĐ trong Công ty được tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính tức là
Trên cơ sở tỷ lệ khấu hao đã xác định và nguyên giá TSCĐ tính khấu hao, Công ty tính số khấu hao TSCĐ phải trích từng tháng vào chi phí sản xuất thi công cho các đối tượng sử dụng.
Trong tháng 9/2004 công trình Nhà B Vĩnh Tuy có sử dụng một máy đầm đất và một máy bơm RTTZ của Công ty, số tiền khấu hao tài sản này được xác định như sau:
- Máy đầm đất:
Nguyên giá 15.000.000 đồng
Tỷ lệ khấu hao quy định 14%
Số khấu hao trích trong tháng = = 175.000 đồng
- Máy bơm RTTZ
Nguyên giá: 25.714.286 đồng
Tỷ lệ khấu hao quy định 7%
Số khấu hao trích trong tháng = = 150.000 đồng
Vậy số khấu hao trích trong tháng 9/2004 tính vào chi phí sản xuất chung công trình nhà B Vĩnh Tuy là 325.000 đồng.
Số liệu này được phản ánh trong bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (xin xem biểu 12)
Trong tháng, công trình nào sử dụng TSCĐ của Công ty thì số khấu hao TSCĐ và số tiền trích trước sửa chữa lớn TSCĐ (nếu có) sẽ được tính vào chi phí sản xuất của công trình, hạng mục công trình đó.
Căn cứ vào số tiền trích khấu hao máy thi công sử dụng ở công trình nhà B Vĩnh Tuy trong bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành ghi sổ NKC sau đó ghi sổ cái TK 214, TK 627 (xin xem biểu 14) theo định khoản:
Nợ TK 6274 "khấu hao TSCĐ" 325.000
Có TK 214 "hao mòn TSCĐ" 325.000
Đồng thời với việc ghi sổ NKC kế toán chuyển số khấu hao TSCĐ này vào sổ chi phí sản xuất chung công trình nhà B Vĩnh Tuy theo định khoản trên (biểu 14).
2.3.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty hiện nay bao gồm:
Chi phí thuê máy thi công, dịch vụ điện nước, điện thoại, chi phí thuê công cụ dụng cụ luân chuyển (giàn giáo...).
Do số lượng máy móc thiết bị dùng cho thi công của Công ty không đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết, các XNXL phải đi thuê máy móc thiết bị của 1 số xí nghiệp cơ giới xây lắp khác.
Trong trường hợp này, chi phí thuê máy thi công được hạch toán vào TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài". Máy thi công thuê cho công trình nào sử dụng thì được hạch toán vào chi phí sản xuất của công trình đó.
Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2004 công trình nhà B Vĩnh Tuy có thuê một máy vận thăng của Công ty xây dựng số 4 để phục vụ nhu cầu thi công với số tiền phải trả theo hợp đồng thuê máy là: 3.750.000 đồng (thời gian sử dụng 30 ca, đơn giá 125.000/ca máy).
Sau khi kết thúc hợp đồng và thanh toán cho bên thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê máy và ghi vào sổ chi tiết chi phí cho công trình nhà B Vĩnh Tuy (biểu 14) theo định khoản.
Nợ TK 6277: 3.750.000
Có TK 111: 3.750.000
(Thuê máy vận thăng của Công ty xây dựng số 4)
Đồng thời số liệu này cũng được phản ánh vào sổ NKC, sổ cái TK 111, TK 627 theo định khoản trên.
Bên cạnh đó, công cụ dụng cụ luân chuyển phục vụ thi công là giàn giáo được xí nghiệp xây lắp đi thuê thường là thuê của xí nghiệp vật tư xe máy, chi phí thuê giàn giáo sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của công trình, hạng mục công trình đó.
Ví dụ: Trong tháng 9/2004 công trình nhà B Vĩnh Tuy thuê của xí nghiệp vật tư xe máy 2 bộ giàn giáo thép (chưa thanh toán tiền) trị giá hợp đồng thuê là: 3.000.000 kế toán ghi vào sổ NCK, sổ cái TK 331, TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627.7: 3.000.000
Có TK 331: 3.000.000
(Xí nghiệp vật tư xe máy 3.000.000)
Tại mỗi công trình thi công, văn phòng công ty, nhà làm việc của đội sản xuất đều lắp công tơ điện, đồng hồ đo nước.
Cuối tháng, căn cứ vào giấy báo của công trình về số điện sử dụng thực tế trên công tơ điện tại các công trình, và vào chỉ số điện sử dụng thực tế trên công tơ ở các văn phòng xí nghiệp xây lắp, kế toán xí nghiệp xây lắp tính chi phí điện năng.
Trong tháng 9/2004, công trình Nhà B Vĩnh Tuy đã sử dụng hết 2.017.000 đồng tiền điện, và tại văn phòng xí nghiệp xây lắp 3 sử dụng 128.500 đồng.
Về nước, 9/2004 khối lượng nước được sử dụng tại công trình Nhà B Vĩnh Tuy là 1.800.000 đ, văn phòng XNXL 3 sử dụng 67.200 đồng.
Điện thoại, căn cứ vào hoá đơn thuê bao điện thoại cho máy điện thoại lắp tại văn phòng XNXL 3, tiền điện thoại văn phòng XNXL 3 phải trả là: 125.000 đồng.
Vậy chi phí dịch vụ mua ngoài do văn phòng XNXL 3 sử dụng là: 327.000 đồng.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ do kế toán XNXL 3 gửi lên phòng tài vụ Công ty chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho công trình, hạng mục công trình sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của công trình, hạng mục công trình đó.
Tại phòng tài vụ, kế toán tiến hành phân bổ các khoản chi phí chung như tiền điện nước, tiền điện thoại do văn phòng XNXL, nhà làm việc của tổ sản xuất sử dụng không thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình mà phải hạch toán theo chi phí nhân công trực tiếp.
Cụ thể: Kế toán phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài do văn phòng XNXL 3 sử dụng theo chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình Nhà B Vĩnh Tuy.
Trong tháng 9/2004 chi phí nhân công trực tiếp của XNXL 3:
Công trình Nhà B Vĩnh Tuy: 82.892.657 đồng
Công trình Hoá chất mỏ: 1.800.000 đồng
84.692.657 đồng
Chi phí mua ngoài văn phòng sử dụng = x 82.892.657 = 313.884 đ
Trong đó:
Chi phí tiền điện là: x 82.892.657 = 125.769 đ
Chi phí tiền điện thoại: x 82.892.657 = 122.343 đ
Chi phí tiền nước: x 82.892.657 = 65.772 đ
Vậy trong tháng 9/2004 Công trình Nhà B Vĩnh Tuy đã sử dụng dịch vụ mua ngoài là:
Tiền điện: 2.017.400 + 125.769 = 2.143.169 đ
Tiền nước: 1.800.000 + 65.772 = 1.865.772 đ
Tiền điện thoại: 122.343 đ
4.131.284 đ
Số chi phí dịch vụ mua ngoài trên được kế toán ghi vào sổ NKC, sau đó ghi vào sổ cái TK 331, TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 617.7: 4.131.284
Có TK 331: 4.131.284
Đồng thời số liệu này cũng được ghi vào sổ chi tiết công trình Nhà B Vĩnh Tuy theo định khoản trên.
2.3.4. Chi phí bằng tiền khác:
Khoản mục chi phí này tại Công ty bao gồm các chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên phát sinh phục vụ công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình, hạng mục công trình đó như chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách, phô tô in ấn tài liệu...
Căn cứ vào các chứng từ về chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán... liên quan đến công trình Nhà B Vĩnh Tuy tháng 9/98 (do kế toán XNXL gửi về phòng tài vụ Công ty) kế toán ghi vào sổ NKC, sau đó ghi vào sổ cái TK 111, TK 141, TK 627 đồng thời số liệu này được ghi vào sổ chi tiết chi phí công trình Nhà B Vĩnh Tuy theo định khoản:
Nợ TK 627.8: 2.287.900
Có TK 111: 1.437.900
Có TK 141: 850.000
Biểu 11
Sổ cái
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2004
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu TK: 627
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số hiệu
TK
đối ứng
Nợ
Có
1
2
3
5
6
7
...
22
7/09
Xuất kho cốt pha cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
153
19.563.000
30
8/09
Chi tiếp khách cho CT Hoá chất mỏ
111
1.038.000
...
106
21/09
Thuê máy vận thăng cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
111
3.750.000
129
24/09
Thuê giàn giáo thép cho CT Nhà B Vĩnh Tuy
331
3.000.000
134
25/09
Photo tài liệu cho CT Hoá chất mỏ
111
20.000
...
259
30/09
Khấuhao máy thi công CT Nhà B Vĩnh Tuy
214
325.000
263
30/09
Tiền điện CT Nhà B Vĩnh Tuy phải trả cho CT Điện
331
2.143.169
267
30/09
Tiền điện thoại CT Nhà B Vĩnh Tuy phải trả Bưu điện
331
122.343
278
30/09
Tiền điện nước CT Nhà B Vĩnh Tuy phải trả Cty KD nước
331
1.865.772
...
287
30/09
Chi phí nghiệm thu CT Nhà B Vĩnh Tuy
111
850.000
358
30/09
KC chi phí SX chung 9/98 CT Nhà B Vĩnh Tuy
154
36.239.000
...
...
...
IV. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Công ty TNHH Bê tôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5071.doc