Là công ty XDCB nên công ty sử dụng một khối lượng vật tư rất lớn gồm nhiều chủng loại, có tính chất, công dụng khác nhau. Nhìn chung, công tác tiến hành, quản lý sử dụng vật tư luôn đảm bảo, phù hợp với quá trình XD, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Các nghiệp vụ phản ánh tương đối đầy đủ, kịp thời.
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới trên maý vi tính. Vì vậy, không tránh khỏi những thiếu xót, tồn tại nhất định, là khâu mẫu biểu tượng trong việc hạch toán VLXD, xuất phát từ đặc điểm dự toán công trình, XDCB được được lập theo từng thứ vật liệu.
So với chế đọ kế toán hiện hành thì công ty vẫn còn một số điều chưa hợp lý. Ví dụ như việc sử dụng TK trong DNXL : TK 1411, nên thay bằng 1413 theo chế độ hiện hành.
Một số ý kiến đề xuất :
- Phải luôn cải tiến phương pháp ghi chép
- Phải tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường
- Lên các khoản dự phòng
42 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập kế toán tại công ty xây lắp 665, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- mua sắm dự trữ bằng VLĐ
2. Đặc điểm: - Tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất
- Thay đổi trong quá trình sản xuất, giá tri chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí.
3. Vai trò : - Là công cụ quản lý trực tiếp của mọi đơn vị
- Là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất vật liệu dự trữ.
- Giúp người quản lý đề ra biện pháp quản lý thiết thực.
II. Phân loại và đánh giá VL, CCDC.
1. Phân loại VL, CCDC.
1.1. Phân loại theo vai trò, tác dụng của VL trong quá trình sản xuất
Phân loại theo vai trò : Căn cứ vào VL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phế liệu thu hồi.
Phân loại theo tác dụng : - Phục vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Phục vụ nhu cầu khác.
1.2. Phân loại CCDC theo phương pháp phân bổ, theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán.
Phân loại theo phương pháp phân bổ
Phân loại theo yêu cầu quản lý.
Phân loại theo ghi chép kế toán
2. Các phương pháp đánh giá VL, CCDC nhập, xuất kho
2.1. Đánh giá VL,CCDC theo giá thực tế
- Giá thực tế của vật liệu nhập kho:
+ Giá thực tế của VL,CCDC mua ngoài
+ Giá thực tế của VL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến
+ Giá thực tế của VL, CCDC do tự chế biến
+ Giá thực tế của VL, CCDC do được biếu tặng
+ Giá thực tế của VL, CCDC do nhận liên doanh
- Giá thực tế của vật liệu xuất kho:
+ Tính theo giá thực tế đích danh
+ Tính theo giá bình quân gia quyền
+ Tính theo giá nhập trước – xuất trước
+ Tính theo giá nhập sau- xuất sau
2.2. Đánh giá VL, CCDC theo giá hạch toán
III. Nhiệm vụ kế toán VL,CCDC.
IV. Thủ tục quản lý nhập- xuất kho VL, CCDC và các chứng từ kế toán liên quan.
V. Phương pháp kế toán chi tiết VL, CCDC.
Phương pháp thẻ song song
Nội dung
Trình tự kế toán
- Sơ đồ
Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung
Trình tự kế toán
- Sơ đồ
Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Phương pháp sổ số dư
Nội dung
Trình tự kế toán
- Sơ đồ
Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
VI . Kế toán tổng hợp VL, CCDC
Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đặc điểm của phương pháp.
TK sử dụng.
- Nội dung TK 152,TK 153,TK 331, TK 151,TK 133
3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Các trường hợp tăng:
Tăng do mua ngoài
Tăng do nhập kho VL chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Các trường hợp tăng khác
Các trường hợp giảm
Xuất VL dùng cho sản xuất kinh doanh
Xuất VL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Góp vốn liên doanh
Xuất bán hoặc cho vay
Mất hoặc thiếu hụt
Giảm do đánh giá lại
Xuất dùng CCDC.
Sơ đồ
Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK sử dụng: TK 152, 153, 611
Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ
CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán VL, CCDC tại công ty
Đặc điểm chung của công ty
Thực tế công tác kế toán VL, CCDC
Thực tế công tác phân loại VL, CCDC trong công ty
Nguyên vật liệu ( chính + phụ ) : Xi măng Hoàng Thạch PC, gạch 2 lỗ tròn vôi cục, cát, đá, thép tròn...
Nhiên liệu : máy xúc SOLAR 130, cần cẩu, máy trộn bê tông, xăng, dầu, điện...
Công cụ dụng cụ: Giàn giáo, lán trại, quần áo bảo hộ lao động, bay xây,dao xây, cốt pha ...
2. Kế toán chi tiết VL,CCDC
Trình tự tiến hành nhập - xuất VL.
Công ty tạm ứng cho nhân viên vật tư công trình để mua vật liệu cho công trình.
Vật tư mua về được chuyển thẳng tới kho tại chân công trình. Chủ nhiệm công trình và thủ kho kiểm tra để ghi vào thẻ kho.Thủ kho tập hợp các hoá đơn mua hàng chuyển về cho nhân viên kê vật tư lập phiếu nhập.
Chuyển chứng từ cho kế toán công ty.
Khi xuất vật liệu để thi công công trình : nhân viên kê vật tư viết phiếu xuất kho.
Lập bảng kê xuất vật tư .
Ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Nhập vào máy tính
Công ty xây lắp 665 Mẫu 02-VT
Ban hành theo quyết định 1864/1998/ QĐ/ BTC
ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 11 năm 2000
Họ và tên người nhận hàng : Trần Hoài Nam Địa chỉ: Công trình trường CT Hà Nam
Lý do xuất: Thi công mái tầng 5 công trình trường CT Hà Nam
Xuất tại kho: Trường chính trị Hà Nam
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, qui cách , phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
2
Cát vàng
Xi măng Hoàng Thạch PC 30
m³
Tấn
03
05
03
05
460.000
800.000
Cộng
Tổng số tiền ( viét bằng chữ ) :
Xuất, ngày 01tháng 11 năm 2000
Bộ phận sử dụng Bộ phận cung tiêu Người nhận Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
2.2 Phương pháp kế toán chi tiết VL thực tế công ty áp dụng
Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ kế toán song song giữa kế toán và thủ kho để phù hợp với quy mô của công ty
- Thủ kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn về số lượng vật liệu --> chuyển cho kiểm tra vật liệu, kiểm tra đối chiếu .
- Ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào thẻ hoặc sổ chi tiết.
2.3. Sổ tổng hợp chi tiết vật liệu
-Sổ cái TK 152, TK 153.
-Sơ đồ phiếu xuất kho-nhập kho
2.4.Phương pháp tính giá VL,CCDC xuất kho tại đơn vị
-Công ty hạch toán nguyên liệu theo giá thực tế bao gồm : giá mua, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến công trình.
-Vật liệu thu mua thường sử dụng ngay cho thi công , do đó kế toán công ty sử dụng giá thực tế đích danh
-Trương hợp không sử dụng hết nhập lại kho thì khi xuất kho được lại tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phiếu xuất vật tư
Công ty xây lắp 665 Mẫu 02-VT
Ban hành theo quyết định 1864/1998/ QĐ/ BTC
ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 11 năm 2000
Họ và tên người nhận hàng : Trần Hoài Nam Địa chỉ: Công trình trường CT Hà Nam
Lý do xuất: Thi công mái tầng 5 công trình trường CT Hà Nam
Xuất tại kho: Trường chính trị Hà Nam
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, qui cách , phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
2
Cát vàng
Xi măng Hoàng Thạch PC 30
m³
Tấn
03
05
03
05
460.000
800.000
1.380.000
4.000.000
Cộng
5.380.000
Tổng số tiền ( viét bằng chữ ) : Năm triệu chín trăm hai mươi nghìn
Xuất, ngày 01tháng 11 năm 2000
Bộ phận sử dụng Bộ phận cung tiêu Người nhận Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Kế toán tổng hợp
Tài khoản kế toán công ty vận dụng
Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 152, TK 331, TK 141, TK 111
- TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 141:Tạm ứng
- TK 111, TK 112: Tiền mặt, TGNH
- TK 621, TK 622, TK 627
Các TK cho các xí nghiệp là
-TK 621.3: sản xuất (XDCT)
-TK 621.4: sản xuất tại XN
-TK 621.5: cải tiến công nghệ
-TK 627.2: CPSX (XNXD 61)
-TK 627.3: CPSX ( XNXDGT 37-XNXD51)
-TK 136 : Thu tại các XN thuộc công ty
-TK 641 : Tiêu thụ công trình
...
3.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
VD: 20/10 công ty tạm ứng cho nhân viên vật tư công trình mua xi măng Hoàng Thạch:
Nợ TK 141.1 : 5.000.000
Có TK 112: 5.000.000
Các TK liên quan nhưng không sử dụng
- Do đặc điểm là công ty XD cho nên công ty không sử dụng một số TK 521, TK 532, TK 531. Vì những tài khoản này không thường xuyên sử dụng vì nó làm giảm doanh thu của công ty.
- Ngoài ra không sử dụng TK 129, TK139, TK 159, TK 229. Vì công ty sản xuất theo hợp đồng với hình thức thanh toán ngay.
- TK 222, TK 221, TK 228
- TK 157: Sản xuất tiêu thụ ngay
- TK 153: CCDC được sử dụng cho sản xuất có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, HT theo cách phân bổ giá trị 1lần nên chung với TK 152
Tường hợp nhập kho
- Công ty sử dụng nhập kho do mua ngoài
- Sử dụng giá thực tế ( phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
- Hoá đơn mua + phiếu nhập ỵ lập chứng từ ghi sổ :
VD : Công ty 665 mua NVLC số 103 ngày 25/10/2000 theo giá thực tế trong đó thuế VAT 10%:
Nợ TK 152 : 11.200.000
Nợ TK 133 : 1.120.000
Có TK 141.1 : 12.320.00
Trường hợp xuất kho :
Phiếu xuất
Sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng sử dụng .Cuối tháng lập bảng phân bổ chi phí sản xuất
ế ghi vào chứng từ ghi sổ: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152 (bên có )
VD: Ngày 1/1/2000 công ty xuất 5 tấn xi măng Hoàng Thạch cho công trình CT Hà Nam với giá 800.000đ/tấn :
Nợ TK 621 : 800.000 x 5= 4.000.000
CóTK 152: 4.000.000
-Sổ tổng hợp TK 152
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ:
Chứng từ
ghi sổ
Định
khoản
Chứng từ
Sổ cái
TK 152,
TK 153
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ chi tiết vật liệu
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
/Chương III
Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ
Là công ty XDCB nên công ty sử dụng một khối lượng vật tư rất lớn gồm nhiều chủng loại, có tính chất, công dụng khác nhau. Nhìn chung, công tác tiến hành, quản lý sử dụng vật tư luôn đảm bảo, phù hợp với quá trình XD, đảm bảo tiến độ thi công công trình... Các nghiệp vụ phản ánh tương đối đầy đủ, kịp thời.
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới trên maý vi tính. Vì vậy, không tránh khỏi những thiếu xót, tồn tại nhất định, là khâu mẫu biểu tượng trong việc hạch toán VLXD, xuất phát từ đặc điểm dự toán công trình, XDCB được được lập theo từng thứ vật liệu.
So với chế đọ kế toán hiện hành thì công ty vẫn còn một số điều chưa hợp lý. Ví dụ như việc sử dụng TK trong DNXL : TK 1411, nên thay bằng 1413 theo chế độ hiện hành.
Một số ý kiến đề xuất :
Phải luôn cải tiến phương pháp ghi chép
Phải tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường
Lên các khoản dự phòng
chuyên đề 2
Kế toán tàI sản cố định
Lời nói đầu
Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng. Tài sản trong công ty lớn, luôn đáp ứng được nhu cầu sử dụng máy thi công của các công trình, luôn đảm bảo được tiến độ thi công của các công trình.
CHương I
Các vấn đề chung
Khái niệm, đặc điểm TSCĐ, vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chế độ tàI chính về quản lý TSCĐ
Khái niệm TSCĐ
Đặc điểm
Vai trò của TSCĐ trong quá trình sản kinh doanh
Chế độ tài chính về quản lý TSCĐ
Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu chính xác
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ
Tính giá, lập kế hoạch sửa chữa –dự toán chi phí sửa chữa PS
Kiểm kê, định kỳ TSCĐ
III. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
2. Đánh giá TSCĐ
Khái niệm:
Nội dung đánh giá TSCĐ:
+ Đánh giá theo nguyên giá
+ Đánh giá theo giá trị còn lại
IV. Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ
Thủ tục tăng, giảm TSCĐ: mọi trường hợp phải làm thủ tục nghiệm thu TSCĐ.
Chứng từ kế toán TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ/ BB
Biên bản thanh lý TSCĐ mẫu 03- TSCĐ/ BB
Biên bản giao nhận TSCĐ SCL hoàn thành mẫu 04- TSCĐ/ HD
Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu – TSCĐ/HD
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết TSCĐ
V. Kế toán tổng hợp TSCĐ
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211, TK 212, TK 213, TK214 ...
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình
( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Tăng do mua sắm
Tăng do XDCB tự làm hoàn thành bàn giao
Tăng do đơn vị khác tham gia liên doanh góp vốn
Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Kế toán TSCĐ thuê tài chính
Tại đơn vị đi thuê
TK sử dụng : TK 212
Nội dung- kết cấu
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê tài chính
Kế toán tăng TSCĐ vô hình
Tăng do trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh
Tăng do bỏ tiền mua bằngP M,sáng chế, quyền sử dụng đất
Đầu tư nghiên cứu, phát triển, phục vụ doanh nghiệp
Chi phí về lợi thế thương mại
Nhận góp vốn, cổ phần bằng TSCĐ
Kế toán khấu hao TSCĐ
Phương pháp lập bảng tính khấu hao TSCĐ
Kế toán khấu hao và sử dụng nguồn vốn KH TSCĐ
+ Kế toán khấu hao: - Khái niệm hao mòn, khấu hao TSCĐ
- Đối tượng tính KH TSCĐ
- Phương pháp tính :
Phương pháp khấu hao nhanh
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Phương pháp khấu hao đều theo thời gian
+ Sử dụng nguồn vốn khấu hao:
Sơ đồ khấu hao và hao mòn TSC
Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
TK sử dụng
Phương pháp hạch toán
+ Giảm do thanh lý, nhượng bán
+ Các chi phí trong quá trình thanh lý, nhượng bán
Sơ đồ tổng hợp
CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị
I. Đặc điểm chung của công ty
II. Thực tế công tác kế toán TSCĐ
Tình hình đầu tư về TSCĐ tại đơn vị
Doanh nghiệp sử dụng hình thức đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty.
- Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu trực tiếp quản lý ký hợp đồng với một hay nhiều tổ chức để thiết kế công trình.
- Chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu xây lắp và quản lý quá trình thi công đảm bảo tiến độ công trình chất lượng.
3.Thực tế phân loại TSCĐ ở đơn vị
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ TSCĐ hữu hình: các loại máy xúc, ủi, cần cẩu...
+TSCĐ vô hình: chi phí thành lập doanh nghiệp...
- Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ tự có:
- Phân loại theo đặc trưng kinh tế:
+ TSCĐ hữu hình: nhà kho, nhà ở, xí nghiệp sản xuất, gara để xe...
+ TSCĐ vô hình: gồm có các đề án, dự án đầu tư...
- Các loại máy để thi công công trình: ôtô, cần cẩu, máy trộn bê tông máy ủi...
4. Kế toán chi tiết TSCĐ
-Thủ tục quản lý tăng, giảm TSCĐ và chứng từ kế toán TSCĐ: các biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ
- Sổ TSCĐ
5. Kế toán tổng hợp TSCĐ
5.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK kế toán: TK 211, TK 411, TK 009
Các nghiệp vụ chủ yếu
Các chứng từ tăng, giảm
Các sổ kế toán liên quan
5.2. Kế toán khấu hao TSCĐ
- Phương pháp tính KH TSCĐ đơn vị đang áp dụng phương pháp KH đều
- Bảng tính KH TSCĐ
Thực tế công tác quản lý sử dụng nguồn vốn KH của đơn vị:
làm việc... phân bổ cho từng công trình
Nguyên giá TSCĐ
Mức KH tháng =
S số tháng sử dụng
S mức khấu hao
Chi phí KH phân bổ =
cho 1 công trình S số công trình
- Ghi vào chứng từ ghi sổ- nhập vào máy- máy ghi vào sổ cái TK, sổ chi tiết, sổ tổng hợp
- Sổ sách sử dụng : - Bảng phân bổ khấu hao
- Sổ KH TSCĐ
- Kế toán tổng hợp KH TSCĐ và sử dụng nguồn vốn KH TSCĐ:
+ TK chủ yếu: TK 214: hao mòn TSCĐ
TK 009 : nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: lấy từ bảng tính KH TSCĐ, các chứng từ
5.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Công tác lập kế hoạch và dự toán sửa chữa TSCĐ: tiến hành theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa
Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì TSCĐ bị hao mòn- doanh nghiệp tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận bị hỏng.
VD: Tháng 2/2000 –tiến hành sửa chữa 2 TSCĐ :
- Phiếu chi 22 ngày 17/2 : sửa chữa cần cẩu
Nợ TK 627: :2.300.000
Có TK 111: 2.300.000
- Phiéu chi số 33 ngày 23/8 : sửa chữa máy trộn bê tông
Nợ TK 627 : 2.500.000
Có TK 111: 2.500.000
Sổ cái TK 211, TK 214
Chương III
Nhận xét - đóng góp ý kiến về công tác kế toán TSCĐ
Thực tế công tác quản lý, công tác kế toán TSCĐ ở công ty thực hiện đúng so với chế độ kế toán hiện hành. Công tác ghi sổ, lập biên bản kiểm kê... được tiến hành đều đặn.
Chuyên đề 3
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Lời mở đầu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vai trò của lao động mang tính quyết định, là đòn bẩy kinh tế của tiền lương, các khoản trích theo lương.Vì thế, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên, của người lao động nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần thể hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối cho người lao động một cách có căn cứ khoa học dựa trên cơ sở kết quả lao động mà mỗi người đã cống hiến cho xã hội.
Dưới chủ nghĩa xã hội, tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc này có ý nghĩa lớn trong việc khuyến khích người lao động hăng say lao động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội . Từ đó, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
CHương i
Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
I. Vai trò quyết định của lao động trong quá trình SXKD:
Là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
II. Khái niệm về tiền lương, các khoản trích theo tiền lương. ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
Khái niệm
Các khoản trích theo tiền lương :
BHXH
BHYT
KPCĐ
ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Đối với người lao động
Đối với doanh nghiệp
Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT. Chế độ ăn ca.
Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương
Chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
Theo chế hiện hành thì tỷ lệ trích KPCĐ,BHXH, BHYT tính vào chi phí sản xuất là 19%, trừ vào lương của người lao động là 6%. Tổng số trích 25%
- BXHH:20% trong đó : + 15% tính vào chi phí sản xuất
+ 1% trừ vào thu nhập người lao động
- BHYT: 3% trong đó: + 2% tính vào CFSX
+ 1% trừ vào thu nhập người lao động
- KPCĐ: 2% tính hết vào chi phí sản xuất: + 1% nộp cấp trên
+ 1% để lại công đoàn cơ sở
VI. Các hình thức tiền lương và phương pháp chia lương
Các hình thức tiền lương
- Tiền lương theo thời gian
+ Khái niệm :
+ Nội dung :
- Tiền lương theo sản phẩm
+ Khái niệm :
+ Nội dung :
- Tiền lương khoán
Các phương pháp chia lương
Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm
Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm và kết hợp với bình quân chấm điểm
Chia lương theo bình quân điểm
V. Nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương
Nội dung quỹ tiền lương : Là toàn bộ số tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp
Phânloại quỹ tiền lương :
Tiền lương chính
Tiền lương phụ
VI. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương
Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian – kết quả lao động của công nhân viên
Tính toán phân bổ hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Phân tích tình hình lao động, quản lý – chi tiêu quỹ lương.
VII. Công tác quản lý lao động và ý nghĩa tác dụng của công tác này
Phân theo thời gian lao động
Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
Phân theo chức năng của LĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
VIII. Chứng từ kế toán về lao động, BHXH, công tác tính lương, tính thưởng , tính BHXH phải trả và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH
1. Chứng từ kế toán về lao động:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán làm thêm giờ
Sổ tổng hợp sử dụng thời gian lao động
Biên bản ngừng làm việc
Bảng thanh toán bồi dưỡng nọc độc có hại
2. Chứng từ về BHXH :
Chứng từ nghỉ ốm
Chứng từ nghỉ thai sản
Công tác tính lương phải trả
Các chứng từ hạch toán lương
Tính lương và thanh toán lương:
Căn cứ vào chế độ đang áp dụng hiện nay
Bảng sổ sách lao động
Trả lương đúng quy định
IX. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT.
TK sử dụng : TK 334, TK 338, TK 335
Tác dụng
Nội dung – kết cấu
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
CHương II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở công ty.
I. Điểm chung của công ty
II. Thực tế công tác kế toán
1. Công tác quản lý lao động ở đơn vị : Số lượng CNV.Phân loạiCNV
- Số lượng CNV:
Phân loại CNV: 3 XN trực thuộc công ty: XNXD 61, XNXDGT 37, XNXD 51.
2. Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty :
Công ty áp dụng theo hình thức tiền lương sản phẩm
3. Quỹ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương:
Việc tính lương dựa trên cơ sở hệ số lương, hệ số chức vụ, hệ số cấp bậc, trình độ đào tạo của CB CNV.
4. Hạch toán lao động:
Thời gian lao động: VD: Bảng chấm công tháng 7/2000
Kết quả lao động: Công trình hoàn thành
Hạch toán lao động phản ánh các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp và tiền lương, tiền công, tiền thưởng.
Công ty có nhiều xí nghiệp, nhiều công trình. Do vậy, nên việc hạch toán tiền lương rất phức tạp khó khăn cho kế toán xí nghiệp.
Hạch toán thẳng vào công trình
Thực tế kế toán hạch toán chi lương thẳng cho các bộ phận bằng Tiền mặt, không qua quỹ lương và không phải trích BHXH
VD: Phiếu chi số 23 ngày 13/08: Anh Đinh Công Toán nhận lương gia công cốt thép công trình số 5 Hoàng Diệu:
Nợ TK 622: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
Các chứng từ
5. Trình tự tính lương, BHXH và tổng hợp số liệu
Công thức tính lương
Tiền lương = Lương chính + Phụ cấp + Tiền ăn +Lương + BHXH
của nhân viên ANQP sản BHYT
( 30%) phẩm KPCĐ
Lương chính = Mức lương tối thiểu (144.000) x Hệ số cấp bậc
Tiền ăn = 144.000
Phụ cấp ANQP = 30% lương chính
Lương sản phẩm = (210.000 - 144.000)x hệ số chức vụ
BHXH, BHYT, KPCĐ = ( 180.000x hệ số cấp bậc+ PC ANQP)x 6%
Bảng tính lương
6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
TK sử dụng: TK 334, TK 338
Nội dung, kết cấu
Tác dụng
Trình tự kế toán tổng hợp: Dựa trên bảng tính lương, kế toán lập phiếu chi lương làm chứng từ để hạch toán vào chứng từ ghi sổ :
VD: Trong tháng 11 năm 2000 kế toán hạch toán lương như sau:
Nợ TK 6271 : 68.424.904
Có TK 334 : 2.758.964
Có TK 111 : 65.665.940
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 6271 : 8.763719
Có TK 338 : 8.736.719
Tiền BHXH,BHYT, KPCĐ công nhân phải nộp
Nợ TK 334 : 2.758.964
Có TK 338 : 2.758.964
ChƯơng III
Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Qua thực tế công ty áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm. Đây là ưu điểm của công ty, vì hình thức này khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lương sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình nên sản phẩm của công ty thi công nghiệm thu phải đạt tiêu chuẩn. Do đó, công ty luôn chú ý đến công tác quản lý, tránh hiện tượng công nhân chạy theo số lượng nên đôi khi làm ẩu dẫn đến sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
Tuy nhiên, có môt số điều mà công ty cần lưu ý đó là việc hạch toán tiền lương của công ty không hạch toán qua TK 334 mà hạch toán thẳng vào TK 111. Điều này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. Vì vậy, kế toán công ty nên hạch toán tiền lương thông qua TK 334 để theo dõi quỹ lương được thuận lợi, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chuyên đề 4
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Lời nói đầu
Trong ngành xây dựng cơ bản thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác quan trọng không thể thiếu được bởi đây là cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư trong XDCB. Do vậy, doanh nghiệp muốn phát triển ổn định phải hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí, thu được lợi nhuận cao và doanh nghiệp phải hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin kinh tế chính xác cho quản lý kinh tế...
Vì sự ảnh hưởng quan trọng của sản phẩm đến kết quả sản xuất kinh doanh, do vậy em chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.”
Chương I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
I. Đặc điểm về tổ chức của ngành sản xuất kinh doanh
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng
Hoạt động sản xuất diễn ra ngoài trời
Tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng công trình, hạng mục CT
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất
Quy mô lớn, kết cấu phức tạp, TG sử dụng dài, giá trị lớn
II. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Khái niệm
Phân loại :
Phân loại theo khoản mục chi phí
Phân loại theo yếu tố chi phí
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Phân loại theo cách ứng xử chi phí
III. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công tác quản lý về đầu tư XDCB gặp nhiều khó khăn, phức tạp, chịu sức ép từ nhiều phía
Đảm bảo tạo ra được những sản phẩm được xã hội chấp nhận
Sử dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu.
IV. Giá thành phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
Khái niệm
Phân loại : chia làm 3 loại
Giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
Giá đấu thầu xây lắp
Giá hợp đồng xây lắp
V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. ý nghĩa của công tác này
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn
Đối tượng tập hợp chi phí ở doanh nghiệp xây dựng nói chung thường là theo từng công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là công trình hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế riêng và dự toán riêng đã hoàn thành.
Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào tính chất – quy trình sản xuất
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Trình độ tổ chức hạch toán chi phí
Cơ sở xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm
Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Dựa vào loại hình sản xuất
Dựa vào yêu cầu, trình độ quản lý
ý nghĩa
VI. Nhiệm vụ kế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8511.doc