LỜI CẢM ƠN 3
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN TỰC TẬP 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÔNG TY 6
1.1Tổng quan về công ty cao su miền nam 6 1.1.1 Giới thiệu về công ty 6
1.1.2 Khẳng định thương hiệu CASUMINA 7
1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và định hướng phát triến 7
1.1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh 7
1.1.3.2 Định hướng phát triển 7
1.1.4 Chính sách chất lượng sản phẩm 8
1.1.5 Thành tích 8
1.2 Tổng quan về xí nghiệp Casumina Tân Bình 9
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 9
1.2.1.1 Quá trình hình thành 9
1.2.1.2 Quá trình phát triển 9
1.2.2 Đặc điểm và nhiệm vụ tổng quát của xi nghiệp 10
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh 11
1.2.4 Bộ máy quản lý xí nghiệp 11
1.2.4.1 Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp 11
1.2.4.2 Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp 12
1.2.5 Tình hình thuận lợi và khó khăn 13
1.2.5.1 Thuận lợi 13
1.2.5.2 Khó khăn 13
CHƯƠNG 2:NGUYÊN LIỆU PHỤ GIA 14
2.1 Nguyên liệu 14
2.1.1 Cao su thiên nhiên 14
2.1.2 Cao su tổng hợp 14
2.2 Hóa chất dùng trong công nghệ cao su 16
2.2.1 Chất độn 16
2.2.2 Chất lưu hóa 16
2.2.3 Chất xúc tiến 16
2.2.4 Chất trợ xúc tiến 16
2.2.5 Chất phòng lão 16
2.2.6 Chất hoá dẻo 17
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 17
3.1 Cán luyện
3.1.1 Nhiệt lọc 18
3.1.1.1 Quy trình 19
3.1.1.2 Thiết bị 19
3.1.2 Lọc 20
3.2 Ép suất 20 3.2.1 Quy trình sản xuất săm xe máy 20
3.2.2 Quy trình Ép suất săm xe đạp 21
3.2.3 Thiết bị ép suất 22
3.3 Thành hình 22
3.3.1 Quy trình thành hình săm xe máy 22
3.3.2 Quy trình hình thành săm xe đạp 23
3.3.3 Thiết bị 23
3.4 Lưu hóa 24
3.4.1 Quy trình lưu hóa săm xe máy và săm xe đạp có gắn van 24
3.4.2 Quy trình lưu hóa săm xe đạp gắn van rời 24
3.4.3 Thiết bị 25
3.5 KCS-Đóng gói-Lưu kho 26
3.5.1 Quy trình công nghệ 26
CHƯƠNG 4:AN TOÀN LAO ĐỘNG,PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,VỆ SINH CÔNG CỘNG . 27
4.1 Nội quy xí nghiệp 27
4.2 An toàn lao động 27
4.2.1 . Phòng tránh tai nạn lao động 27
4.2.2 An toàn cho người lao động 28
4.2.3 An toàn thiết bị lao động 28
4.2.4 An toàn khi sử dụng điện 28
4.3 Phòng cháy chữa cháy 28
4.4 Vệ sinh môi trường và Công nghiệp 28
4.4.1 Về nước thải 28
4.4.2 Về khí thải 29
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN 30
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4056 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập kĩ thuật tại Công ty Casumina Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.2. Khẳng định thương hiệu CASUMINA
Mục tiêu chiến lược của sản phẩm là đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng.Trong đó ,chất lượng đứng hàng đầu, và sau đó là mẫu mã đẹp, đa dạng và giá thành hợp lý.
Đầu tư 1 trung tâm thí nghiệm với sự tài trợ của Liên Hợp Quốc gồm 1 số trang thiết bị hiện đại để phân tích các loại hóa chất nguyên liệu dùng trong cao su, những máy kiểm tra tính năng sản phẩm… Nhờ đó sản phẩm Casumina đã được thị trường chấp nhận, nhiều năm liền được bình chọn là hàng VN chất lượng cao và nhiều giải thưởng khác … Không những đã có uy tín trên thị trường trong nước mà còn xuất khẩu với 26 khách hàng ở 20 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Để thực hiện chiến lược sản phẩm, công ty đã có những bước cải tiến trong lĩnh vực kỹ thuật công nghệ cơ khí,mà thành quả lớn nhất là nghiên cứu công nghệ tiên tiến để sản xuất săm lốp, sản phẩm ống cao su kỹ thuật, găng tay dân dụng.
Theo đánh giá của tạp chí Rubber & plastic News của Mỹ, Casumina xếp thứ 69 trong 75 công ty sản xuất ruột xe hàng đầu thế giới.
Năm 2002 : Nhận chứng nhận sản phẩm lốp oto đạt tiêu chuẩn Nhật Bản
Năm 2005 : Được nhà nước phong tặng danh hiệu “ANH HÙNG LAO ĐỘNG”
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và định hướng phát triến
1.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh :
a) Lĩnh vực chính : sản xuất săm lốp các loại xe gắn máy , xe đạp , xe công nghiệp , xe nông nghiệp …
b) Ngoài ra còn có các sản phẩm : Cao su kỹ thuật ,găng tay latex, băng tải, …
c) Kinh doanh khác : Nhà phân phối các loại nguyên vật liệu và hóa chất phục vụ các ngành sản xuất các sản phẩm cao su như : than đen, vải mành, cao su tổng hợp… Cung cấp các loai phụ tùng cao su cho công nghiệp chế tạo máy, xây dựng ,lắp ráp xe ôtô ,…
1.1.3.2. Định hướng phát triển :
Theo số liệu thống kê của Bộ Nội Vụ , hiện nay số lượng xe con người sử dụng ngày càng cao cho thấy thị trường vỏ và ruột xe còn phát triển cao
Với bề dày truyền thống 32 năm, với nguồn nhân lực dồi dào và cơ sở vật chất vững mạnh, Casumina quyết tâm giữ vững vị trí nhà sản xuất cao su hàng đầu VN, góp phần đưa sản phẩm VN ra thị trường thế giới.
Casumina đã thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ công nghệ kỹ thuật, giám sát vật tư đầu vào, tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường công tác thi đua sản xuất, tăng năng suất lao động, bảo đảm đời sống cho người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
1.1.4. Chính sách chất lượng sản phẩm
Hoạt đọng của công ty căn bản dựa trên việc thỏa mãn ngày càng cao mọi yêu cầu mong muốn của khách hàng, nâng cao tính tin cậy về chất lượng sản phẩm, làm cho Casumina thực sự là người bạn đáng tin cậy của mọi gia đình. Theo phương thức :
a)Chính sách chất lượng môi trường :
Duy trì và cải tiến liên tục hệ thống chất lượng môi trường phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 14001:1996
Giảm thiểu chất thải
Tuân thủ yêu cầu của nhà nước VN về các yêu cầu môi trường
b)Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm :
Sử dụng công nghệ và tiêu chuẩn chất lượng Nhật Bản JIL K6366, K6367 , D4230 trong sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
c)Hệ thống quản lý chất lượng :
Casumina áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho tất cả các bộ phận quản lý ,sản xuất, vật tư ,bán hàng.
d) Việc quản lý công ty dựa trên nguyên tắc :
Chỉ cung cấp sản phẩm đạt chất lượng hàng đầu trong số các sản phẩm cùng loại đến tay người tiêu dùng.
Chỉ đưa vào sản xuất nguyên liệu có chất lượng tiêu chuẩn công ty đưa ra.
Chỉ sản xuất các sản phẩm và công nghệ ổn định.
Chỉ xuất xưởng các sản phẩm đã được kiểm tra.
1.1.5. Thành tích
Huân chương lao động hạng III – năm 1982
Huân chương lao động hạng II – năm 1987
Huân chương lao động hạng I –năm 2001
11 năm liên tục đạt danh hiệu Hàng VN chất lượng cao (1997-2007)
Topten hàng VN chất lượng cao năm 2003
Xếp hạng 69 trong 75 nhà sản xuất vỏ ruột xe hàng đầu thế giới do tạp chi Rubber & Plastic news cua Mỹ bình chọn năm 2004
Đạt danh hiệu là sản phẩm chủ lực của thành phố năm 2005
Được phong tặng danh hiệu “ANH HÙNG LAO ĐỘNG” năm 2005
1.2 TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP CASUMINA TÂN BÌNH :
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.2.1.1. Quá trình hình thành
Ngay sau khi đất nước ta vùa giải phóng – thống nhất 3 miền , nền kinh tế nước ta là nền kinh tế tự cung tự cấp, sự giao lưu và hợp tác với các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới còn hạn chế.Các sản phẩm trên thị trường không thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội, trong đó các sản phẩm phục vụ phương tiện giao thông là một điển hình… Chính vì vậy mà tháng 7/1976 xí nghiệp Casumina Tân Bình được thành lập.
1.2.1.2. Quá trình phát triển
Từ năm 1976-1978, khi đất nước vùa dành được độc lập, tình hình tài chính của đất nước nói chung còn rất nhiều khó khăn. Xí nghiệp chỉ mới hoạt động dưới hình thức hợp tác xã và mang tính chất đơn thuần .
Sau năm 1978 xí nghiệp gia nhập hoạt động dưới hình thức Doanh nghiệp nhà nước, bắt đầu sản xuất các loại ống đệm cao su phục vụ cho bến cảng.
Bước vào năm 1990, trong bối cảnh nền kinh tế cả nước đang từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường , nổi lên là sự cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt dộng dịch vụ.Lúc bấy giờ ,Đảng ủy, Ban giám đốc xí nghiệp chủ trương củng cố lại bộ máy tổ chức, tinh giảm biên chế, nâng cao chất lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng kịp thời tình hình mới,mở thêm các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại.
Từ năm 1996 -1998 xí nghiệp chuyển sang sản xuất các loại săm để xuất khẩu và các sản phẩm khác như ống đệm, khe co giãn với số lượng rất cao, dẫn tới doanh thu và lợi nhuận cao hơn.
Từ năm 1998 – 2000 để mở rộng quy mô sản xuất cung cấp hàng hóa cho thị trường trong nước và xuất khẩu, xí nghiệp tăng cường sản xuất chủ yếu các sản phẩm sau :
Săm xe đạp xe máy cung cấp cho thị trường trong nước.
Săm baby xuất khẩu sang thị trường Úc và Đài Loan.
Trong những hoạt động mới đầy khó khăn này, xí nghiệp phải đồng thời vừa đầu tư, vừa làm, vừa đào tạo, vừa học hỏi. Bằng tính năng động và sáng tạo trong lĩnh vực chỉ đạo và quan tâm vượt khó, xí nghiệp đã tự khẳng định được vị trí, nâng cao uy tín đối với người tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm và nhiệm vụ tổng quát của xí nghiệp
a) Tình hình nhân sự :
Tổng cán bộ và công nhân có 180 người, có 53 nữ. Trong đó :
Công nhân trực tiếp là 174 người.
Công nhân gián tiếp là 56 người.
Nhân viên ở khâu gián tiếp được trả lương theo thời gian làm việc từ 8h đến 16h30.
Công nhân làm việc trực tiếp được trả theo sản phẩm và làm việc theo ca
Ca A : 6h – 14h
Ca B : 14h – 22h
Ca C : 22h – 6h
b) Mục tiêu
Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa để tạo uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.
Xí nghiệp sản xuất ra rất nhiều mặt hàng cao su nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa và thế giới.
Nâng cao năng suất lao động , máy móc thiết bị , nhằm mục đích vượt kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Lấy quan hệ sản xuất hàng hóa là mục tiêu hoạt động kinh doanh.
Nâng cao thu nhập cho công nhân viên xí nghiệp.
c) Nhiệm vụ
- Về vốn : Thực hiện đầy đủ các quy định về việc quản lý tài sản, máy móc ,thiết bị, vốn cố định và vốn lưu động của xí nghiệp.
- Về đời sống : Quản lý điều động, khen thưởng , kỷ luật CBCNV theo phân cấp của xí nghiệp. Thực hiện theo lao động , phân phối và công bằng xã hội. Tổ chức tốt đời sống và hoạt động sản xuất, không nghừng nâng cao tay nghề và đời sống CBCNV.
- Về nghĩa vụ đối với nhà nước : Trên cơ sở kinh doanh co hiệu quả ,ứng dụng khoa học kỹ thuật, xí nghiệp đã hoạt dộng thuận lợi và đã nộp các khoản thuế cho cơ quan nhà nước theo quy định.
- Về kinh doanh : Thực hiện các phương án về đầu tư và phát triển công ty được triển khai ở cấp xí nghiệp. Chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo phân cấp của công ty.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Xí nghiệp chuyên sản xuất săm lốp xe đạp xe máy. Ngoài ra xí nghiệp còn sản xuất các sản phẩm sau :
Ống đệm cầu cảng.
Khe co giãn.
Gối cầu.
Ống hút phục vu cho công nghiệp dầu khí.
Ống thủy lợi các loại.
1.2.4. Bộ máy quản lý xí nghiệp
1.2.4.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp
* Giám đốc :
Chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo phân cấp của công ty.
Thực hiện các phương án về đầu tư và phát triển của công ty triển khai ở cấp xí nghiệp.
Quản lý, điều động ,đề bạt khen thưởng CBCNV.
Bảo quản tài sản và an ninh trật tự ở xí nghiệp.
* Phó giám đốc :
Chủ yếu giúp giám đốc trong việc điều động sản xuất.
Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
Đề xuất giám đốc các biện pháp quản lý lao động kỹ thuật, đầu tư và sửa chữa thiết bị kịp thời phục vụ sản xuất , hoàn thành kế hoạch.
* Phòng tổ chức nhân sự hành chính :
Tham mưu cho giám đốc và soạn thảo ,thực hiện các chính sách của xí nghiệp.
Quản lý hồ sơ lý lịch các nhân viên.
Thường xuyên cải tạo bộ máy tổ chức, phù hợp với nhu cầu lao động.
Kiến nghị với giám đốc trong trường hợp cần giải quyết gấp.
Góp ý tham gia vào công tác hoàn thiện bộ máy tổ chức.
* Phòng tài vụ :
Giám sát toàn bộ công việc của từng công nhân viên trong phòng quản lý.
Yêu cầu nhân viên kế toán sửa dổi số liệu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Kiến nghị giám đốc xí nghiệp khi phát hiện chi thu không hợp lý.
Kiến nghị giám đốc xí nghiệp trang bị vật tư , trang thiết bị, tạo điều kiện xuất nhập dễ dàng, chính xác.
* Phòng kinh doanh :
Tham mưu cho giám đốc về tình hình biến động của thị trường, và các dịch vụ khác
Góp ý tham gia vào công tác cải tiến chất lượng và công tác kinh doanh của xí nghiệp
Giám sát toàn bộ công việc của từng nhân viên trong phòng quản lý. Lập kế hoạch và cung ứng vật tư ,hàng hóa theo nhu cầu kinh doanh.
* Phòng kỹ thuật :
Giám sát thực hiện tất cả các sản phẩm của xí nghiệp.
Giám sát toàn bộ công việc của từng nhân viên trong phòng quản lý.
Góp ý tham gia vào công tác cải tiến chất lượng.
Lập biên bản đình chỉ công nhân vi phạm.
Được quyền ngưng sản xuất nếu thiết bị không bảo đảm kỹ thuật.
* Xưởng cơ khí :
Bảo quản ,sửa chữa các thiết bị trong xí nghiệp.
* Trưởng ca :
Quản lý công nhân trong xưởng.
1.2.4.2. Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp :
Tổ luyện : Cán luyện và gia nhiệt cho cao su bán thành phẩm. Sau đó lọc tạp chất , chuẩn bị cho ép suất.
Tổ ép suất : hình thành phôi của sản phẩm
Tổ cắt nối : Nối các dầu săm.
Tổ thành hình săm : Chuẩn bị săm trước khi lưu hóa.
Tổ lưu hóa săm : lưu hóa săm.
Tổ KCS : kiểm tra các khuyết tật của sản phẩm, bán thành phẩm.
Tổ sản phẩm phụ : làm các sản phẩm theo đơn đặt hàng.
1.2.5. Tình hình thuận lợi và khó khăn :
1.2.5.1. Thuận lợi
Có nguồn nguyên liệu rẻ, dồi dào, dễ khai thác và đưa vào sử dụng.
Lực lượng lao động trẻ, kinh nghiệm.
Có thị trường rộng lớn và sản phẩm thích hợp tap65 quán người tiêu dùng trong nước. Ngoài ra còn có uy tín trên thị trường nước ngoài.
Đội ngũ quản lý thâm niên, có kinh nghiệm.
1.2.5.2 Khó khăn
Trình độ tự động hóa chưa cao , còn nhiều công đoạn thủ công.
Diện tích mặt bằng xí nghiệp còn hạn chế.
Chương 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHỤ GIA
2.1.NGUYÊN LIỆU
Hiện nay xí nghiệp sử dụng hai loại nguyện liệu chính: cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.Nguồn nguyên liệu này đã qua hỗn luyện thành caosu bán thành phẩm có chất độn , chất phòng lão , chất hóa dẻo …nhưng chưa có chất xúc tiến và chất lưu hóa.
2.1.1 .Cao su thiên nhiên
Cao su thiên nhiên là cao su không phân cực nên dễ hòa tan trong các dung môi họ béo , họ thơm , không tan trong dung môi phân cực như Ceton.Tính chịu nhiệt kém, phân hủy ở nhiệt độ 192 C.Khối lượng riêng của cao su thiên khô là:0.914kg/cm
2.1.2.Cao su tổng hợp
Cao su butyl:
Cao su butyl được tung ra thị trường năm 1942 ,hiện nay được sử dụng trong nhiều lĩnh vực với nhưng yêu cầu đặc biệt.
Các nhóm cao su Butyl trên thị trường là chất đồng trùng hợp gồm một lượng nhỏ isoprene (khoảng 1-3%) với isobutylen đựợc xúc tác bằng AlCl3 hòa tan trong clorua metyl.
Cấu trúc hóa học của cao su butyl:
-Tính năng :cao su butyl có tính bão hòa nên đây là loại cao su sử dụng nhiều trong những mục đích đích đặc biệt với các tính chất như:
+Tính thấm khí rất nhỏ. Độ kín khí của cao su butyl 8 lần tốt hơn độ kín khí của cao su tự nhiên.
+so sánh độ kín khí săm xe làm bằng cao su butyl và cao su thiên
Săm xe
Áp suất nguyên thuỷ(Psi)
Áp suất bị mất (Psi)
1 tuần
2 tuần
3 tuần
Cao su thiên nhiên
28
04
08
16.5
Cao su butyl
28
0.5
01
2.0
Khi lưu hóa dung thêm nhựa PF biến tính để lưu hóa sẽ tạo sản phẩm chịu được nhiệt độ cao và kín khí .
Tính kháng lão hóa do nhiệt: sao su butyl lưu hóa với hệ thống lưu huỳnh và xúc tiến thường có khuynh hướng biến mềm nếu thừơng xuyên môi trường có nhiệt độ từ 300-700oC F.
Cao su Chorobutyl:
Năm 1960 Mỹ sản xuất ra loại cao su Butyl mới có biến tính bởi 1-2% Cholor nhằm cải thiện tính chất với một số cao su có độ bão hòa cao .Cao su Chorobutyl được chế tạo bằng cách cho một luồng khí chloro sục vào dung dịch butyl liên tục trong dung môi hexan .Cứ mỗi phân tử chorol sẽ thoát ra một phân tử HCL và một nguyên tử chorol sẽ xuất hiện trên mạch cao su .
Vị trí các nguyên tử trên mạch chloro như sau :
Lưu hóa :
Do có sự xuất hiện của olefin không bão hòa và các nguyên tử chlore rất hoạt động trong mạch cao su, có mhiều kĩ thuật lưu hóa loại cao su này:
-Lưu hóa bằng ZnO hoặc ZnCl2.
- Lưu hóa bằng bialkyl.
-- Lưu hóa bằng resin.
Tímh năng sản phẩm:
-Tính thấm khí và thấm ẩm thấp.
-Tính biến dạng trễ cao.
-Kháng oxi , kháng ozon tốt.
-Chống uốn mỏi tốt.
-Kháng hóa chất tốt.
2.2. HÓA CHẤT DÙNG TRONG CÔNG NGHỆ CAO SU
2.2.1. Chất độn
-Cải thiện lý tính sản phẩm : độ cứng , lực kéo đức, kháng mài mòn, kháng nhiệt, giảm co rút…
-Cải thiện qui trình công nghệ :dễ đúc khuôn, cán tráng, ép đùn…
-Hạ giá thành sản phẩm .
-Trong xí nghiệp người ta thường dùng chất độn chủ yếu là than đen.
2.2.2. Chất lưu hóa.
Lưu huỳnh:
Lưu huỳnh là chất màu vàng . d= 2.07 , không mùi , không vị , không tan trong nước ,ít tan trong cồn, eter, glycerin ,tan tốt trong Cabon di sulfua, khi chà sát phát sinh ra điện tích âm. Độ dẫn điện và dẫn nhiệt kém. T0nc = 1190 C.
* Tác dụng của lưu huỳnh :
Lưu huỳnh sử dụng làm chất lưu hóa cho cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.
Lưu huỳnh có thể tác dụng vào các liên kết đôi tạo thành mâng lưới không gian ba chiều thông qua cầu nối Sulfua . Lưu huỳnh có hai dạng khác nhau phụ thuộc vào sự sắp xếp nguyên tử: Lưu huỳnh hòa tan và lưu huỳnh không hòa tan . sử dụng lưu huỳnh hòa tan , sau khi lưu hóa lưu huỳnh tự do có thể phun ra bề mặt gây ra hiện tượng phun sương. Lưu huỳnh không hoà tan là loại lưu huỳnh chỉ phân tán mà không hoà tan vào hỗn hợp cao su. Nên có thể hạn chế được hiện tượng phun sương. Điều cần chú ý là khi sử dụng lưu huỳnh không tan thì nhiệt độ khi cán phải dưới 100oC, vì ở nhiệt độ này trở lên lưu huỳnh không tan sẽ chuyển sang dạng lưu huỳnh hoà tan.
Lượng dùng:
Cao su lưu hoá mềm: dùng 0,5-3% so với trọng lương cao su và có sử dụng chất xúc tiến. Có thể sử dụng lên tới 10% để sản phẩm cứng lên.
Cao su lưu hoá bán cứng: từ 10-25% so với trọng lương cao su, có chất xúc tiến ít sử dụng lưu huỳnh này bởi sản phẩm chất lượng kém.
Cao su cứng ebonic: từ 25-60%, thận trọng dễ gây lưu hoá sớm.
2.2.3. Chất xúc tiến:
Chất xúc tiến được thêm vào hỗn hợp cao su để hoạt hoá chất lưu hoá làm tăng tốc độ phản ứng, từ đó rút ngắn thời gian lưu hoá, tăng tính năng cơ lý và hạ giá thành sản phẩm.
Các chất xúc tiến sử dụng lúc đầu là các hợp chất vô cơ như PbCO3, Ca(OH)2, PbO và ZnO dạng kiềm. Tuy nhiên hiệu quả của chúng thấp và chúng được thay thế bằng các chất xúc tiến hữu cơ.
2.2.4. Chất trợ xúc tiến:
Các chất trợ xúc tiến và các chất xúc tiến tạo phức chất có nhiệm vụ lưu hoá lưu huỳnh và làm tăng tốc độ lưu hoá, cải thiện được tính năng sản phẩm, trong đó ZnO là chất trợ xúc tiến quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất.
2.2.5. Chất phòng lão:
Trong thời gian tồn trữ hay chế biến, một số loại cao su bị huỷ hoại hay bị biến chất, một phần là do ánh sáng, nhiệt độ, và một số kim loại có hại, nhưng quan trọng nhất là khi lưu hoá. Sự lão hoá của cao su biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: biến màu, xuất hiện các vết nứt, biến cứng, chảy nhão nên tính năng cơ lý cũng sẽ giảm.
Do đó, quá trình tạo sản phẩm, ta cần phòng lão lượng sử dụng 1- 2 % so với cao su và tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà ta dùng chất kháng lão hoá riêng biệt đối tác với những tác nhân lão hoá.
2.2.6. Chất hoá dẻo:
Khi cao su được sơ luyện bằng máy móc, các phân tử được cắt mạch bằng Oxy và tạp ra gốc tự do trên dây phân tử. Chất hoá dẻo xúc tác gắn Oxy thôi thúc sự cắt đức mạch làm thời gian sơ luyện được rút ngắn do đó giảm tiêu
hóa năng lượng. Tránh nhiệt nội sinh qúa nhiều làm cao su tự lưu hoá. Ngoài ra chất hoá dẻo không làm ảnh hưởng đến tính năng cơ lý của sản phẩm.
Chất hoá dẻo được sử dụng nhằm mục đích làm trương nở hỗn hợp, giảm lực hút giữa các phân tử làm hỗn hợp mềm mại, tạo điều kiện cho các chất phụ gia phân tán đều trong hỗn hợp.
Chương 3
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SĂM XE
Ép lọc
Cao su BTP
Cán luyện
Ép suất
Thành hình
Lưu hoá
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Đạt
Đạt
Đạt
Hồi liệu
KCS-BB
Lưu kho
Không đạt
Phế phẩm
Không đạt
-
Không đạt
Không đạt
3.1. CÁN LUYỆN
Là quá trình gia nhiệt cho cao su để đạt độ dẻo cần thiết, đồng thời làm cho hoá chất phân tán đều trong cao su.
Cán luyện cao su là công đoạn hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các công đoạn kế tiếp như ép suất, cắt nối, thành hình, lưu hoá… Gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Đơn pha chế tốt, nhưng quá trình cán luyện không tốt, không phù hợp thì cao su cũng như các hoá chất sẽ không kết hợp tốt, do đó không phát huy hết hiệu quả của đơn công nghệ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cán luyện:
Tính chất của cao su bán thành phẩm.
Nhiệt độ: đây là yếu tố rất quan trọng, nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm cho cao su tự lưu hoá trên máy, ngược lại nếu nhiệt độ quá thấp thì quá trình luyện sẽ chậm và khó đạt độ dẻo mong muốn.
Thời gian: nếu luyện quá lâu có thể làm cho cao su quá mềm dẻo dẫn đến việc làm giảm một số tính chất cơ lý, nếu luyện không đủ thời gian sẽ không đạt được độ dẻo mong muốn.
Thiết bị: liên quan đến tốc độ trục cán, độ láng của trục, hệ thống nước giải nhiệt.
Con người: quá trình cắt đảo dao và tay nghề của người công nhân.
QUY TRÌNH
CAO SU BTP
NHIỆT LỌC
NHIỆT Ủ THÊM HOÁ CHẤT
CÁN RA BĂNG
LỌC
3.1.1. Nhiệt lọc:
3.1.1.1. Quy trình:
Cao su bán thành phẩm được cho vào máy nhiệt luyện, dưới tác dụng nhiệt cơ học cao su bắt đầu chuyển từ trạng thái nguội cứng sang trạng thái nóng và đạt độ dẻo mong muốn. Khi khối cao su dẻo bắt đầu ôm trục, công nhân sẽ dùng dao cắt đảo để khối cao su được cán đều hơn. Khi cao su đã lán mặt đều thì người công nhân sẽ lấy cao su ra thành từng cuộn và chuyển sang công đoạn sau.
Quá trình luyện được tiến hành 10 – 12 phút, máy hoạt động không quá 75oC. Trong quá trình cán luyện có hệ thống nước giải nhiệt cho vào liên tục trong trục cán để ổn định nhiệt độ.
3.1.1.2. Thiết bị:
3.1.2. Lọc:
Cao su khi nhiệt luyện được xuất ra ở dạng cuộn và được chuyển sang công đoạn lọc. Cuộn cao su sẽ được cho vào phễu nhập liệu, đi qua trục cán và qua hệ thống lưới lọc để loại bỏ tạp chất. Sản phẩm thu được là những sợi cao su được cắt thành bó và cân. Quá trình lọc nhằm loại bỏ các tạp chất còn sót lại trong cao su. Đây là quá trình luyện hở, ngoài ra còn có quá trình luyện kín. Ưu điểm của quá trình luyện kín là có thể tạo ra sản phẩm theo đơn của khách hàng, tuy nhiên nó bị khống chế bởi nhiệt độ vì quá trình luyện kín xảy ở nhiệt độ cao ( khoảng 165oC) sẽ làm cho cao su bị lưu hoá.
3.2. Ép suất:
Đây là phương pháp hình thành BTP thường được dùng nhiều nhất, Ép suất được áp dụng trong công nghệ cao su vì nhiều nguyên nhân sau:
Nhiều tiết diện phức tạp của sản phẩm không cho phép dùng khuôn ép để tạo hình vì giá thành của các khuôn phù hợp rất cao.
Ép suất là phương pháp duy nhất có những chi tiết dài so với tiết diện.
BTP DẠNG BĂNG
PHỄU
CẮT
BĂNG TẢI ỔN ĐỊNH
ĐỤC LỖ, DÁN VAN
KIỂM TRA
PHUN BỘT TALC
ĐÓNG MỘC
HOÀN TẤT
3.2.1. Quy trình sản xuất săm xe máy:
Quy trình:
Cao su dạng băng được cho vào miệng phễu. tùy vào yêu cầu sản phẩm mà ta chọn loại đầu tạo hình. Phôi săm sau khi ép ra khoải miệng theo băng tải qua hệ thống chì kẻ mực để kẻ chỉ cho săm. Máy ép suất có phễu chứa bột TALC được phun vào trong nụ để chống dính từ bêng trong. Phôi được ổn định bằng băng tải tới các vòi phun nước ở trên. Mặt dưới phôi sẽ đi qua dung dịch bột TALC, mặt trên được thổi sạch nước bằng các ống thổi khí để chuẩn bị cho quá trình đóng mộc và ghi mã phôi. Tiếp theo, phôi săm được cắt và đưa vào công đoạn đục lỗ, dán van. Lúc này, mặt trên phôi sẽ được phủ bột TALC dạng dung dịch. Người công nhân sẽ tiến hành kiểm tra các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn nếu phôi đạt yêu cầu sẽ được chuyển lên xe đưa đến bộ phận cắt nối.
3.2.2. Quy trình Ép suất săm xe đạp
CAO SU BĂNG
MÁY ÉP SUẤT
PHÔI
LÀM NGUỘI
KIỂM TRA
HOÀN THÀNH
Cao su dạng băng sẽ được đưa vào miệng phễu của máy ép suất. Cao su sẽ được đùn bằng trục vít để đùn qua đầu tạo hình. Đồng thời bột TALC và khí sẽ được thổi vào phôi thông qua nụ để tạo phồng cho phôi. Sau khi ra khỏi máy ép suất cao su tạo thành phôi dạng ống. Phôi này được làm nguội bằng hệ thống máng nước giải nhiệt. Sau khi làm nguội phôi sẽ được cắt bằng dao được lập trình theo thông số thích hợp.
3.2.3. Thiết bị ép suất
Hình vẽ
3.3. Thành hình
Cần phải khẳng định đây là quá trình gia công chứ không phải là quá trình thực hiện sự liên kết hóa học giữa các mạch phân tử cao su. Quá trình này nhằm nối hai đầu phôi săm lại với nhau.
3.3.1. Quy trình thành hình săm xe máy
PHÔI
ĐÔI CẮT
CẮT NỐI
Quy trình công nghệ
Phôi săm được đưa vào từ khu vực ép suất sang, công nhân sẽ đặt lên bàn và cắt theo kích thướt quy định, sau đó chuyển sang máy nối đầu săm. Phôi săm sau khi cắt sẽ được đưa vào ngàm kẹp dùng hai tay nhấn hai nút khởi động cho máy hoạt động. Dao cắt sẽ đi tư trên xuống cắt phần bỏ đi rồi sẽ di chuyển lên trên để hệt thống kẹp thực hiện quá trình nối. Khi săm đã nối xong ngàm kẹp tách ra, công nhân lấy săm ra khỏi máy, dùng tay bấm hai mép vai của săm cho chặt để tránh hiện tượng mối nối bị hở, sau đó xếp lên bàn để chuyển sang giai đoạn lưu hóa.
3.3.2. Quy trình hình thành săm xe đạp
PHÔI
ĐO, ĐỤC
CẮT NỐI
DÁN YẾM
Quy trình công nghệ:
Phôi săm từ khu vực ép suất được đưa lên bàn để cắt theo kích thước quy định. Sau đó đục lỗ rồi đưa sang khâu nối đầu săm. Sau khi nối phôi được lưu trong một khoảng thời gian. Kế tiếp, người công nhân quét xăng và chà xung quanh lỗ đã được đục, quét keo lên chờ khô rồi gián yếm. Sau đó dùng tay cố định van vào phôi săm rồi dùng trục có con lăn chà lên yếm van để van bám chặt vào phôi săm. Cuối cùng chuyển lên băng tải qua công đoạn lưu hóa.
3.3.3. Thiết bi
Hình vẽ
3.4. Lưu hóa
Lưu hóa là giai đoạn cuối cùng của công nghệ gia công cao su. Lưu hóa nhằm tạo cầu nối lưu huỳnh giữa các mạch cao su làm tăng tính năng cơ lý đáp ứng yêu cầu của sản phẩm. Trong quá trình lưu hóa thì tính năng mềm dẻo, chảy nhớt của cao su giảm, tính đàn hồi của cao su tăng lên.
3.4.1. Quy trình lưu hóa săm xe máy và săm xe đạp có gắn van
ĐÌNH HÌNH ỐNG SĂM
LƯU HÓA
LẤY SẢN PHẨM RA
Quy trình
Đầu tiên công nhân nhận phôi săm từ khâu kết nối, kiểm tra ngoại quan sản phẩm, mối nối, van… Sau đó phôi được bơm định hình, dùng sáp bịp kín lại đầu van, rồi sau đó gắn phôi vào khuôn, quá trình lưu hóa sẽ diễn ra tự động, sau thời gian lưu hóa là 2,5 phút thì khuôn sẽ tự động mở ra và công nhân lấy sản phẩm ra.
3.4.2. Quy trình lưu hóa săm xe đạp gắn van rời
GẮN VAN GIẢ
GẮN VÀO KHUÔN
BƠM ĐỊNH HÌNH
LƯU HÓA
LẤY SẢN PHẨM
Quy trình
Đầu tiên công nhân nhận phôi từ khâu cắt nối, kiểm tra ngoại quan, mối nối rồi găn van giả vào, sau đó gắn phôi vào khuôn sao cho van giả khớp với ổ. Khí nén sẽ bơm định hình cho phôi, tiếp theo khuôn sẽ đóng lại và quá trình lưu hóa sẽ diễn ra tự động. Sau thời gian 2,15 giây thì khuôn mở ra, công nhân lấy sản phẩm ra thu hồi van giả rồi đưa săm qua băng tải chuyển qua giai đoạn kế tiếp.
3.4.3. Thiết bị
Hình vẽ
3.5. KCS – ĐÓNG GÓI – LƯU KHO
3.5.1. Quy trình công nghệ
SẢN PHẨM SAU KHI LƯU HÓA
TƯỚI SILICOL
GẮN TY VAN, XIẾT ỐC
HÚT CHÂN KHÔNG
ĐÓNG GÓI
KIỂM TRA NGOẠI QUAN
LƯU KHO
Quy trình
Sau khi lưu hóa xong, săm theo băng tải đi qua hệ thống tưới Silicol tự động (đối với xe đạp thì không có công đoạn này). Tiếp theo săm sẽ được xiết ốc, hút chân không, gắn ty van, kiểm tra ngoại quan sản phẩm nếu đạt thì đóng dấu chính phẩm và đóng gói theo quy định của từng loại săm. Hoàn tất tất cả công đoạn này săm sẽ được lưu kho chờ phân phối. Đối với săm xe đạp kiểm tra trước rồi mới xiết ốc, hút chân không, gắn ty van. Đối với săm xe máy xiết ốc, hút chân không, gắn ty van rồi mới kiểm tra.
Chương 4
AN TOÀN LAO ĐỘNG
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
4.1. Nội quy xí nghiệp
Để bảo đảm an