I. Khái quát về Nhà máy in Diên Hồng. 1
II. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy in Diên Hồng 2
1. Thời kỳ 1954 - 1968 ( Dồn nhập các nhà in nhỏ đấu tranh cải tạo CTN - TBTD - Sở tán chống chiến tranh phá hoại đợt 1). 2
2. Thời kỳ 1969 - 1991 (Quyết định của bộ giáo dục về việc thành lập nhà máy in Diên Hồng - Chống chiến tranh phá hoại. Thực hiện sơ tán đợt 2). 2
3. Thời kỳ 1991 - 1996 (thời kỳ củng cố - xây dựng phát triển xưởng chế bản - in). 3
4. Thời kỳ cuối năm 1996 đến nay. (phát huy kết quả đầu tư - Tin tưởng - Đoàn kết thống nhất - Trách nhiệm cao - Đưa nhà máy in Diên Hồng vào một thời kỳ phát triển mới). 4
III. 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của nhà máy in Diên Hồng 5
A. Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính - lao động - tiền lương. 5
B. Phòng kế toán. 7
C. Phòng kế hoạch - vật tư. 8
11 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập Nhà máy in Diên Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Khái quát về Nhà máy in Diên Hồng.
Nhà máy in Diên Hồng (NHIDH) là nhà máy in được sự chỉ đạo và giúp đỡ trực tiếp của cơ quan chủ quản là NXB GD. Nhiệm vụ chính trị của nhà máy là in sách giáo khoa; các tài liệu dạy và học của các ngành học thuộc bộ GD và ĐT.
- Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề và cán bộ quản lsy có trình độ cao nhiều năm qua nhà máy đã góp phần lớn trong công cuộc giáo dục ở nước ta.
- Nhiều năm qua nhà máy đã có nhiều đổi mới về công nghệ, máy móc, thiết bị đáp ứngd những yêu cầu bức thiết của thị trường hiện nay như: Trang in đẹp; sản lượng cao; đáp ứng chỉ tiêu của bộ giáo dục về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm.
- Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển (bắt đầu từ năm 1954) gắn bó với lịch sử nước ta nhà máy cũng đã trải qua nhiều bước thay đổi về cơ cấu tổ chức; tên nhà máy, địa điểm trụ sở...Trải qua nhiều khó khăn về kinh tế; chiến tranh nhưgn các cán bộ công nhân viên nhà máy vẫn xây dựng tốt tổ chức Đảng - Công đoàn - Đoàn TNCSHCM, lực lượng tự vệ vững mạnh làm lòng cốt cho mọi hoạt động của nhà máy đưa nhà máy đến thời kỳ phát triển như ngày nay góp phần vào quá trình đấu tranh bảo vệ tổ quốc và phát triển nền giáo dục. Chi nhân thành tích này các tập thể và cá nhân trong nhà máy đã đưa nhà nước; Bộ Văn Hoá, Bộ Giáo Dục và tổng liên đoàn LĐViệt Nam tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như: Huy chương chống Mĩ cứu nước; Huy hiệu chiến sỹ văn hoá, Huy chương vì sự nghiệp giáo dục, Huy chương vì sự nghiệp công đoàn...
- Với truyền thống đoàn kết thống nhất của toàn thể CBCNV - Với ý chí tiến thủ và trách nhiệm cao được sự chỉ đạo và giúp đỡ trực tiếp của cơ quan chủ quản là NXGD nhà máy in sẽ đạt được nhiều thành tích trong thời kỳ mới.
II. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy in Diên Hồng
1. Thời kỳ 1954 - 1968 ( Dồn nhập các nhà in nhỏ đấu tranh cải tạo CTN - TBTD - Sở tán chống chiến tranh phá hoại đợt 1).
- Năm 1953 trở vệ trước là một nhà in tư nhân Pháp chuyên in báo - Trụ sở đáng tại 15 Hà Trưng - Hà Nội.
- Từ ngày tiếp quản thủ đô 1/10/1954 quản lý nhà máy in là một nhà tư sản Việt Nam, lấy tên là kiến thiết. Chuyên in các giấy tờ việc vật bằng phương pháp Typô - Trực thuộc sở Văn Hoá Thông Tin sang Bộ Văn Hoá Thông Tin.
- Năm 1965 phải đối phố với cuộc đấu tranh phá hoại của giặc Mĩ đối với miền Bắc nhà máy phải thực hiện sơ tán đợt 1 - Một số bộ phận đóng chốt tại 15 Hai Bà Trưng Hà Nội. Một số máy móc tột được dấu tại Hoà Bình, Hà Bắc.
2. Thời kỳ 1969 - 1991 (Quyết định của bộ giáo dục về việc thành lập nhà máy in Diên Hồng - Chống chiến tranh phá hoại. Thực hiện sơ tán đợt 2).
- Ngày 14/11/1969 bộ giáo dục ra quyết định số 39/QĐ thành lập chính thức nhà máy in Diên Hồng (Bao gồn Diên Hồng và H40) chia thành 2 cơ sở sản xuất:
đ Cơ sở 1: 15 Hai Bà Trưng - Hà Nội
đ Cơ sở 2: Đóng tại trường nhạc hoa Thanh Xuân.
Trong thời gian này được sự giúp đỡ cảu Bộ Vh và nhà máy in Diên Hồng được trang bị mới các thiết bị in; đóng sách ảnh kẽm cảu CHDC Đức để thay thế dần máy móc cũ của các nhà tư sản trước đây; tăng sản lượng in lên tỉ trang / năm.
- Từ 1969 -1972. Cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mĩ đối với niềm Bắc ngày càng ác liệt. Năm 1971 nhà máy phải thực hiện sơ tán đợt 2. Nhiệm vụ chiến lược của thời kỳ này là. Vừa chiến đấu vừa sản xuất, vừa sơ tán để tiếp tục sản xuất.
Cơ sở sản xuất được sơ tán thành 3 cơ sở nhưng sau đó (năm 1973) lại được rút lại củng cố cho 2 cơ sở cũ.
1974 nhà máy in Diên Hồng được Bộ Giáo dục ra quyết định phân hạng vào loại xí nghiệp hạng 4.
- Năm 1969 - 1975 là thời kỳ thịnh vượng của nhà máy được xếp vào loại nhà in thứ 2 trong các nhà in có sách in đẹp được cấp bằng khen về nghệ thuật in sách đẹp cục xuất bản, bộ văn hoá cấp sản lượng cũng được tăng cao khoảng 1,5 tỷ trang / năm. VT vậy bộ chủ chương thu hẹp quy mô sản xuất của nhà máy - chỉ thực hiện in một sản lượng nhỏ sách giáo khoa, còn chủ yếu là in sổ sách giấy tờ phục vụ trong ngành.
- Năm 1987 - 1990 bộ có chủ chương nâng sản của nhà máy nhưng do máy móc của CHDC Đức được trang bị từ năm 1969 đã xuống cấp. Trước tình hình đó (năm 1990) lãnh đạo nhà máy đã đề nghị Bộ cho phép đầu tư chiều sau. Song ngân sách bộ thời kỳ này còn rất hạn hẹp không đáp ứng được. Vì vậy bộ có chủ trương dồn nhập các đơnvị trong bộ lại và ký quyết định 1015 đưa nhà máy in Diên Hồng trực thuộc bộ về trực thuộc NXBGD.
Trong thời kỳ này nhà máy đã chịu nhiều sự khó khăn về kinh tế, ảnh hưởng của chiến tranh những vẫn hoàn thành tốt công việc được giao góp phần bảo vệ tổ quốc xaay dựng tốt các tổ chức Đảng, Đoàn, Lực lượng tự vệ... Nhiều cán bộ - công nhân viên và tổ chức của nhà máy đã được khen thưởng của nhà nước, Bộ Văn Hoá Bộ Giáo Dục và tổng liên đoàn LĐViệt Nam...
3. Thời kỳ 1991 - 1996 (thời kỳ củng cố - xây dựng phát triển xưởng chế bản - in).
- Đã thay đổi toàn bộ quy trình sản xuất từ phương pháp in Typo sang phương pháp inoffsot với thiết bị chế bản in và hoàn thiện sách không ngừng được đổi mới theo hướng đồng bộ và hiện đại.
- Nguồn công việc in sách giáo khoá nhiều và ổn định.
- Có sự đoàn kết thống nhất, điều hành ăn ý giữa lãnh đạo của nhà XBGD với lãnh đạo nhà in và giữa lãnh đạo nhà in với CBNV của mình.
- Có chính sách trọng dụng thu hút người tài từ đó tạo nên sự tăng trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV không ngừng được cải thiện.
4. Thời kỳ cuối năm 1996 đến nay. (phát huy kết quả đầu tư - Tin tưởng - Đoàn kết thống nhất - Trách nhiệm cao - Đưa nhà máy in Diên Hồng vào một thời kỳ phát triển mới).
- Trong thời kỳ này có sự thay đổi vè lãnh đạo do, ông Hoàng Tất Thứ nguyên giám đốc xưởng chế bản in đến tuổi về hưu. Giám đốc nhà XBGD xin và bổ nhiệm ông Doãn Minh Tâm nguyên là giám đốc công ty in Nam Hà về làm quyền giám đốc và sau làm giám đốc nhà máy in Diên Hồng.
- Tiếp theo giám đóc nhà xuất bản GD đã ký quyết định số 259/QĐ về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức nhà máy in Diên Hồng.
Vì vậy từ tháng 11/1996 trở về sau nhà máy in Diên Hồng bước sang một thời kỳ mới. Thừa kế truyền thống tốt đẹp của nhà máy với tinh thần đoàn kết, thống nhất giữa nhà xuất bản GD với nhà máy và nội bộ nhà máy. Diên Hồng hứa hẹn một thời kỳ phát triển mới vững mạnh đáp ứng được nhu cầu của thị trường cũng như hoà nhập cùng sự phát triển chung của xã hội.
Bộ máy tổ chức của nhà máy in Diên Hồng.
III. 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của nhà máy in Diên Hồng
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất
P.X in offst
S.x hoàn thiện
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư
Tổ bảo vệ
Tổ chế bản
Tổ cơ điện
Tổ cắt dọc
Ghi chú đ : Quan hệ chỉ đạo, điều hành
đ : Quan hệ phối hợp
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận.
A. Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính - lao động - tiền lương.
1. Tham mưu cho GD trong việc thành lập và giải thể các phòng, phân xưởng, tổ sản xuất, bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức vụ quản lý, lãnh đạo.
2. Xây dựng khoa học và biểu chế lao động hàng năm và từng thời kì theo phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định số lao động phát triển, giảm hàng năm và từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp.
3. Xây dụng cơ chế tuyển dụng, tổ chức quản lý lao động công trình và tổ chức, dạy nghề, bồi dưỡng nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động .
4. Tổ chức kí kết hợp đồng lao động và đăng kí hợp đồng lao động theo quy định, thực hiện ghi và quản lý lao động quản lý hồ sơ của người lao động.
5. Thực hiện chế độ bảo hộ dl, bồi dưỡng độc hại, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
6. Chủ trì và phối hợp với các phòng, phân xưởng và BCH CD giải quyết các chế độ cho thôi việc nghỉ việc, khu thưởng, kỉ luật của bồi thường về theo quy định của nhà nước.
7. Tổ chức và triển khai thực hiện các giải pháp về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
8. Cùng với tổ chức công đoàn xây dựng, bổ sung, sửa đổi thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động vdà quản lý những vấn đề xung quang việc tranh chấp hợp đồng lao động.
9. Thống kê tổng hợp phân tích và đánh giá tình hình sử dụng lao động, sản lượng lao động, chất lượng, lao động (t) lao động, lao động dư thừa, nghỉ việc, đề xuất, phản ánh việc lao động phù hợp với tính chất lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
10. Tính chất xây dựng và quản lý định mức lao động và đánh giá tài liệu.
11. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế tra lương, trả thưởng, xác định quỹ tiền lương, xác định quỹ tiền lương, tập thể theo quyết dịnh của nhà nước.
12. Xây dựng chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, xác định tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh tổ chức bồi dưỡng thi nâng ngạch, nâng bậc thợ trong doanh nghiệp.
13. Theo dõi tổng hợp trong các tình hình thực hiện công tác lao động tiền lương trong doanh nghiệp.
14. Hướng dẫn người lao động thực hiện chế độ BHXH, BHYT và tổ chức theo dõi khám chữa bệnh cho người lao động, theo dõi và kiểm tra việc thu nộp BHXH, BHYT.
15. Tổ chức quản lý và lưu trữ sử dụng hồ sơ tài liệu, con dấu của doanh nghiệp theo quyết định của pháp luật.
16. Tổ chức bảo vệ kho tàng, thiết bị, nhà xưởng và các phương tiện đồ dụng, dụng cụ của doanh nghiệp theo quy định.
17. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác an ninh trật tự phòng cháy chữ cháy, chủ trì và phối hợp với các phòng , phân xưởng kiểm tra việc thực hiện nội quy lao động, trật tự nội vụ, vệ sinh công nghiệp trong doanh nghiệp.
18. Giúp giám đốc doanh nghiệp soạn thảo các văn bản về quản lsy, tổng hợp trong các định kì và tiếp khách đối ngoại.
B. Phòng kế toán.
1. Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh, chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ sự hình thành và vận động của toàn bộ tài sản như: Nhà cửa, máy móc thiết bị, vật tư sản phẩm, hàng hoá, tiền vốn.
2. Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp nông sản, nộp cấp - các quỹ để lại doanh nghiệp thanh toán đầy đủ và đứng hậu các khoản tiền ứng các khoản công nợ phải thu, phải trả.
3. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khảon mất mát, hao hụt, hư hỏng - đồng thời đề suất các biện pháp của quyết xử lý.
4. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán nhà nước và các quy định của cấp - về thống kê, thông tin kinh tế cho các liên phân, cá thể liên quan trong doanh nghiệp.
5. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp giúp giám đốc thẩm định giá, các loại vật tư, hàng hoá trước khi mua, phối hợp với phòng sản xuất - kinh tế và các phòng liên quan để tính toán hiệu quả kinh tế thống nhất giá cả và phương thức tính toán trước khi kí kết hợp đồng kinh tế với kế hoạch, theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế.
6. Phối hợp thời gian định mức sản phẩm và đơn giá tiền lương, giám sát việc thực hiện định mức lao động, tiền lương, tập thể, các khoản phương cấp và các chế độ chính sách đối với công nhân viên chức.
7. Lập kịp thời chính xác các báo cáo kết toán phục quản lý theo yêu cầu của giám đốc. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính kế toán, trực kê của doanh nghiệp cho cấp - và các cơ quan quản lý nhà nước theo chế độ quy định.
8. Tổ chức phân tích hoạt động kế toán của doanh nghiệp sản xuất nhằm đánh giá đúng thành kết quả và kết quả của kinh doanh, phế liệu những lãng phí thiệt hại, những hoạt động không có hiệu quả để có biện pháp khác phục kịp thời.
9. Thông qua công tác tài chính kế toán, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác hết khả năng của doanh nghiệp, triệt để thâm kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
10. Tổ chức do quản, lưu trữ các tài liệu kế toán của doanh nghiệp theo chế độ nhà nước quyết định.
C. Phòng kế hoạch - vật tư.
1. Xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm trên cơ sở các nguồn lực hiện có. Nhà xưởng, máy móc thiết bị in, công nghệ in, lao động, khả năng tài chính. Giúp giám đốc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm thông qua kế hoạch sản xuất, phiếu sản xuất có đủ các thông số về số lượng, chất lượng, thời gian để chuyển sao cho các đơn vị triển khai thực hiện.
2. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất dự báo và các hợp đồng kinh tế đã ký, tổ chức thực hiện việc mua xắm, quản lý sử dụng vật tư thiết bị, phụ tùng đảm bảo cho sản xuất kịp thời, tiết kiệm. Quản lý các nguyên vật liệu, phụ tùng được giao nhiệm vụ quản lý quy định.
3. Chủ động liên hệ với NXB GD và các đơn vị ngoài NXBGD trong việc vận tài liệu và giao trả sản xuất, đọc đính chính, đưa sách mẫu, nộp lưu biểu... Dự định thao trình giám đốc ký các hợp đồng in gia công cho NXBGD, triển khai thực hiện hợp đồng đã ký kết đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ.
4. Chủ động khai thác các hợp đồng in và chế bản ngoài NXBGD lắm tận dụng năng lực máy móc thiết bị tăng thêm thu nhập cho người lao động. Phối hợp với phòngg kế toán trong việc tính toán hiệu quả kinh tế, giá cả và phương thức thanh toán, tính đầy đủ và kịp thời gái thành kế hoạch của từng tài liệu, từng hợp đồng làm cơ sở cho lao động tiền lương và kiểm tra tiến độ thực hiện đối với từng tài liệu in và từng hợp đồng in.
5. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu của từng tài liệu triển khai thực hiện công nghệ phù hợp, khoa học, kiểm tra kỹ thuật quản lý và kiểm tra tiến độ thực hiện đối với từng tài liệu in, từng hợp đồng in.
6. Trên cơ sở định mức tiêu hao vật tư, tính toán lwong vật tư cần thiết đối với từng hợp đồng kế toán để lập phiếu xuất chuyến giao cho các bộ phận sử dụng.
Phối hợp với phòng kế toán quyết toán giấy in gia công với NXBGD, tổng hợp và quyết toán các loại vật tư cho sản xuất, phối hợp kiểm tra, quản lý nhập - xuất NVL.
7. Lập và gửi báo cáo kịp thời cho ban giám đốc, trưởng phòng kế toán tình hình sản xuất hàng tuần, tháng, quý, năm về tiến độ thực hiện các hợp đồng, số trang in công nghiệp, trang in thành phẩm kết hoạch, quản lsy sản phẩm hoàn thành.
8. Tổ chức thực hiện, tiếp vận NVL và giao trả sản phẩm bảo đảm an toàn, kịp thời, không để ứ đọng sản phẩm trong kho và trong phân xưởng, quản lý chặt chẽ thành phẩm đã được hoàn thiện.
9. Phối hợp với các kỹ thuật viên thực hiện kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phối hợp với phòng tài chính - LĐTL kiểm tra thực hiện nội quy lao động, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp xàn và máy.
10. Tổ chức cắt rọc giấy, tổ chức nhập, xuất và giao nhận nguyên vật liệu, bán thành phẩm phcụ vụ sản xuất kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25212.doc