Phó Tổng Giám đốc EVN Nguyễn Mạnh Hùng cho rằng, TTĐ ở Việt Nam muốn vận hành được trước tiên phải xây dựng các quy định về TTĐ mà Quyết định 6713/QĐ-BCT ngày 31-12-2009 và Thông tư 18/TT-BCT của Bộ Công Thương ban hành ngày 10-5-2010 quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh là một ví dụ. Dự kiến đến cuối năm nay các quy định về TTĐ sẽ được hoàn thiện.
Bên cạnh đó, một trong những điều kiện tiên quyết để xây dựng và phát triển TTĐ tại Việt Nam đó là phải có cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ đáp ứng các giao dịch của thị trường, đảm bảo tính minh bạch, tin cậy cao. Với giải pháp tiếp cận nhanh như Tư vấn quốc tế đưa ra, EVN quyết tâm đến quý III-2011 sẽ có cơ sở hệ thống CNTT phục vụ vận hành TTĐ, rút ngắn được 2,5 năm so với dự kiến.
Theo Phó Tổng Giám đốc EVN Nguyễn Mạnh Hùng, thực chất cơ sở hạ tầng TTĐ đã được EVN nghiên cứu và phát triển ở mức độ đơn giản phục vụ cho cơ chế giá hạch toán nội bộ EVN từ năm 2005 và TTĐ nội bộ EVN từ năm 2007 được Bộ Công Thương phê duyệt. Bên cạnh đó, EVN cũng đã đầu tư hệ thống quản lý thị trường Vietpool, hệ thống thu nhập và xử lý dữ liệu đo đếm thanh toán; đang triển khai hai dự án: nâng cấp SCADA/EMS mới (Hệ thống thu thập dữ liệu, điều khiển và giám sát hệ thống/Hệ thống quản lý năng lượng) tại Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia và dự án bổ sung các thiết bị đầu cuối (RTU), làm tiền đề cho việc xây dựng hệ thống CNTT cho thị trường phát điện cạnh tranh chính thức sau này.
Hiện tại, hệ thống điện được điều độ và vận hành dựa trên kinh nghiệm có thể khiến cho Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (Ao) không thể sử dụng các chiến lược vận hành kinh tế tối ưu hoặc dự báo tốt về an ninh hệ thống điện. Mặt khác, do hệ thống điện ngày càng phát triển, số lượng nhà máy ngày càng lớn, vấn đề vận hành và phối hợp các nhà máy thủy điện trong hệ thống, các nhà máy thủy điện trên cùng một dòng sông và cơ chế phối hợp thủy nhiệt điện, Ao cần có các công cụ để tính toán kế hoạch vận hành tối ưu hệ thống trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn theo quy định của thị trường phát điện cạnh tranh.
51 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 6001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhà máy nhiệt điện Phả Lại - Tháng 12 - 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các nhà máy nhiệt trong thời gian này là nằm ở phía dưới của đồ thì phụ tải , tức là đóng vài trò chạy nền tròn đồ thị phụ tải .
Cơ cấu của các loại nhà máy điện trong hệ thống vào mùa khô
1..6/ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG NHÀ MÁY
1.6.1/ Các chỉ tiêu kỹ thuật:
1.6.1.1/ Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày cho từng khối:
(g/kWh)
Trong đó:
: Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của khối.
: Suất tiêu hao nhiệt của tua bin, xác định bằng thí nghiệm và tính toán
:Hiệu suất truyền tải nhiệt chọn theo thí nghiệm thực tế = 0,97
: Hiệu suất thô trung bình trong ngày của lò A và lò B (Hiệu suất lò A hoặc lò B được xác định theo 3.4 phần sau) được tính gia quyền theo thời gian vận hành:
Trong đó:
: Hiệu suất vận hành thô trung bình của 2 lò trong ngày.
và là thời gian vận hành trong ngày của lò A và lò B (giờ).
: Hiệu suất vận hành thô trong ngày của lò A
: Hiệu suất vận hành thô trong ngày của lò B
7: Hệ số qui đổi về than tiêu chuẩn (Qttc = 7000 kcal/kg)
Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của Dây chuyền 1 được xác định như sau:
= (g/kWh)
Trong đó:
: Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của Dây chuyền.
: Công suất trung bình trong ngày của khối K
K: Thứ tự khối ( K = 1-4)
: Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của khối K
1.6.1.2/ Suất hao than tiêu chuẩn ngày của Dây chuyền 1:
a) Ảnh hưởng của số lần khởi động lò (Từ trạng thái nóng hoặc lạnh) làm tăng suất tiêu hao than. Do đó khi tính toán suất hao than phải cộng thêm :
(g/kWh)
Trong đó:
Lượng than do khởi động lò, máy trong ngày được xác định:
=
n: Số lần khởi động lò trong ngày
m: Số lần khởi động máy trong ngày
: Khối lượng than tiêu chuẩn tiêu hao cho một lần khởi động lò ở trạng thái nóng hoặc trạng thái lạnh
: Khối lượng than tiêu chuẩn tiêu hao cho một lần khởi động máy ở trạng thái nóng hoặc trạng thái lạnh.
* Đối với lò: = 16 tấn/ 1 lần lạnh
= 10 tấn/ 1 lần nóng
* Đối với Máy: = 2/3
: Sản lượng điện năng phát trong ngày của Dây chuyền.
b) Ảnh hưởng của việc trích hơi cho các khâu tự dùng nên cộng thêm lượng . Suất tiêu hao than tiêu chuẩn cho tự dùng được xác định như sau:
(g/kWh) (5-3)
Trong đó:
: Tổng công suất trung bình các máy trong ngày.
: suất tiêu hao than tiêu chuẩn trung bình để sản suất hơi quá nhiệt của các lò khối 1 và khối 2(= 0,106 kgthan/kghơi)
Lưu lượng hơi qua POY (đối với khối 1 và khối 2): DPOY (T/h): Lấy theo phương thức vận hành:
Khi nhà máy vận hành 1-2 (lò): 8 T/h;
Nếu phương thức vận hành thêm 1 lò + 1máy thì DPOY cộng thêm 3,3T/h.
c) Suất tiêu hao than tiêu chuẩn còn phụ thuộc vào hệ số dung sai giữa tính toán và thực tế, thường được gọi là hệ số quản lý, ký hiệu là Kql được qui định cho từng nhà máy. Đối với Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại Kql được chọn: Kql = 1,010 ÷ 1,025
d) Suất hao than tiêu chuẩn ngày của Dây chuyền được xác định như sau:
(g/kWh)
Trong đó:
btc: suất hao than tiêu chuẩn ngày của Dây chuyền 1
: Suất hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của Dây chuyền 1
Kql: Hệ số quản lý
ΔbKĐ; Δbtd : Suất hao than tiêu chuẩn cho khởi động và tự dùng
e) Khối lượng than tiêu chuẩn của Dây chuyền 1 hàng ngày :
Btc = btc. = btc(E1+E2+E3+E4)
Trong đó:
Btc: Khối lượng than tiêu chuẩn hàng ngày của toàn dây chuyền
EK: Sản lượng điện phát ra trong ngày của khối K
f) Khối lượng than tiêu chuẩn và suất hao than tiêu chuẩn tháng của Dây chuyền 1 được xác định như sau:
BTC = ΣBtc
bTC = (g/kWh)
Trong đó:
BTC: Khối lượng than tiêu chuẩn tháng của toàn Dây chuyền;
ΣBtc : Tổng khối lượng than tiêu chuẩn các ngày trong tháng;
bTC: Suất hao than tiêu chuẩn tháng của Dây chuyền;
E: Sản lượng điện năng trong tháng của Dây chuyền.
g) Suất hao than thiên nhiên và khối lượng than thiên nhiên hàng ngày của toàn Dây chuyền được xác định như sau:
( g/ kWh)
Trong đó:
: Nhiệt trị thấp làm việc của than đốt lò;
btn: Suất hao than thiên nhiên hàng ngày của Dây chuyền;
Btn: Khối lượng than thiên nhiên hàng ngày của Dây chuyền;
E: Sản lượng điện phát ra trong ngày của toàn Dây chuyền;
Btc: Khối lượng than tiêu chuẩn hàng ngày của toàn Dây chuyền.
h) Khối lượng than thiên nhiên và suất hao than thiên nhiên tháng của Dây chuyền:
BTN = ΣBtn
bTN =
Trong đó:
BTN: Khối lượng than thiên nhiên tháng của Dây chuyền;
bTN: Suất hao than thiên nhiên tháng của Dây chuyền;
ΣBtn: Tổng khối lượng than thiên nhiên các ngày trong tháng;
E: Tổng sản lượng điện phát ra trong tháng của Dây chuyền.
1.6.1.3/ Suất hao than tiêu chuẩn chung cho Dây chuyền 2:
(g/kwh)
Trong đó:
: Tổng lượng than đốt thiên nhiên của lò 5 và lò 6 trong ngày (Số liệu lấy trên cân than theo báo cáo của phân xưởng Vận hành 2).
: Sản lượng điện năng phát trong ngày của khối 5 và khối 6 (Số liệu theo công tơ ).
: Nhiệt trị thấp làm việc của than đốt lò hàng ngày (Số liệu do Tổ thí nghiệm hoá phân xưởng Vận hành 2 lấy mẫu, thí nghiệm và báo cáo).
7000 : Nhiệt trị thấp làm việc của than tiêu chuẩn. (kcal/kg).
Khối lượng than tiêu chuẩn hàng tháng của dây chuyền 2 :
= btc.
Suất hao than thiên nhiên Dây chuyền 2:
btn = (g/kwh)
Trong đó:
: Tổng khối lượng than tiêu chuẩn tiêu thụ tháng
: Tổng khối lượng than thiên nhiên tiêu thụ tháng
: Tổng sản lượng điện năng phát trong tháng của Dây chuyền 2
1.6.1.4/ Suất tiêu hao dầu đốt kèm cho sản xuất điện năng:
Tổng lượng dầu đốt trong tháng của Dây chuyền:
Căn cứ vào thời gian đốt dầu của từng lò;
Căn cứ vào mức dầu trong bể vận hành.
Từ đó đưa ra số lượng dầu đốt cho từng hạng mục trong tháng cho chuẩn xác.
Lượng dầu đốt không tính vào dầu kèm khi:
Ngừng lò sửa chữa theo kế hoạch (Đại tu, trung tu);
Khởi động tổ máy, thí nghiệm và sửa chữa các khiếm khuyết sau kỳ Đại tu & trung tu.
Lượng dầu đốt được tính vào dầu kèm khi:
Ngoài lượng dầu đốt không tính vào dầu kèm nêu phần trên thì lượng dầu đốt cho các trường hợp khác đều phải tính vào suất dầu kèm
Suất tiêu hao dầu đốt kèm của Dây chuyền 1 trong tháng :
(g/kWh)
Trong đó:
: Suất tiêu hao dầu đốt kèm trong tháng của Dây chuyền .
: Tổng lượng dầu đốt kèm trong tháng
: Tổng sản lượng điện phát ra trong tháng của toàn Dây chuyền
Suất tiêu hao dầu đốt kèm của Dây chuyền 2 trong tháng:
(g/kWh)
Trong đó:
: Suất tiêu hao dầu đốt kèm trong tháng của Dây chuyền.
: Tổng lượng dầu đốt kèm trong tháng
: Tổng sản lượng điện phát ra trong tháng của Dây chuyền
1.6.2/ Các loại chi phí trong nhà máy nhiệt điện Phả Lại:
Trong quá trình vận hành nhà máy nhiệt điện Phả Lại, có phát sinh những loại chi phí sau:
Chi phí nhiên liệu
Chi phí khởi động
Chi phí vận hành bảo dưỡng O&M
Chi phí chạy không tải
Chi phí khác
1.6.2.1/ Chi phí nhiên liệu:
Gía than:550đ/tấn.
Chi phí than được tính bằng khối lượng than thiên nhiên trong tháng của dây chuyền nhân với giá than.
Các loại chi phí nhiên liệu được cung cấp qua số liệu thực tế của nhà máy như sau:
* Bảng 1: Từ năm 2009 đến 2011:
Diễn giải
Thực hiện năm 2009
Kế hoạch năm 2010
TH 8 tháng
năm 2010
Ước TH năm 2010
Kế hoạch
năm 2011
1
2
3
4
5
6
1 - Nhiên liệu
1,791,260.12
1,955,143.04
1,517,800.51
2,172,081.54
2,084,997.07
Than
1,706,666.6
1,838,927.86
1,416,874.84
2,041,381.28
1,960,052.25
Dầu DO
-
-
Dầu FO
84,593.5
116,215.18
100,925.67
130,700.26
124,944.81
Khí đốt
-
Khác
-
2.Vật liệu phụ
21,175.50
33,593.54
14,549.49
22,812.38
35,206.70
Dầu tua bin
985.5
1,290.39
878.51
1,377.42
1,290.39
Dầu máy biến thế
-
39.94
-
-
39.94
Dầu mỡ bôi trơn
429.3
7,808.20
417.54
654.67
8,198.61
Hóa chất dùng SX
6,224.3
8,554.37
3,794.78
5,949.89
8,982.09
Nước công nghiệp
-
-
-
Bi nghiền
13,333.4
12,717.33
9,285.32
14,558.61
13,353.20
Khác (Dầu Diezel + Xăng A92...)
203.0
3,183.30
173.34
271.79
3,342.46
* Bảng 2: Kế hoạch từ 2012 đến 2015:
Diễn giải
KH năm 2012
KH năm 2013
KH năm 2014
KH năm 2015
1
2
3
4
5
1- Nhiên liệu
2076868.596
2124025.934
1941401.985
2088497.562
Than
1953285.685
1997450.633
1825617.025
1963110.407
Dầu DO
Dầu FO
123582.9105
126575.3007
115784.9595
125387.1545
Khí đốt
Khác
2.Vật liệu phụ
35234.19731
39387.37004
40176.45645
42537.82916
Dầu tua bin
1354.914342
1422.660059
1493.793062
1568.482715
Dầu máy biến thế
41.93733667
44.03420351
46.23591368
48.54770936
Dầu mỡ bôi trơn
8608.543174
9038.970332
9490.918849
9965.464791
Hóa chất dùng trong SX
9431.197626
9902.757507
10397.89538
10917.79015
Nước công nghiệp
Bi nghiền
12455.14489
15636.48799
15405.1533
16695.08385
Khác (Dầu Diezel + Xăng A92...)
3342.459944
3342.459944
3342.459944
3342.459944
Đơn vị tính: triệu đồng
1.6.2.2/ Chi phí khởi động:
Chi phí khởi động:
TT
Trạng thái khởi động
Số giờ KĐ (giờ)
Số lượng dầu FO (tấn)
Giá dầu FO (đ/tấn)
Điện khởi động 1giờ (kWh)
Đơn giá điện khởi động (đ/kWh)
Chi phí khởi động (đ/lần)
1
Dây chuyền 1
1,670,121,901.35
1 lò + 1máy từ trạng thái lạnh
5
30
13,069,000
3,332.53
895.00
406,983,071.75
1 lò + 1máy từ trạng thái ấm
4
25
13,069,000
3,332.53
895.00
338,655,457.40
1 lò + 1máy từ trạng thái nóng
3
20
13,069,000
3,332.53
895.00
270,327,843.05
1 lò từ TT lạnh
4
20
13,069,000
3,332.53
895.00
273,310,457.40
1 lò từ TT ấm
3
16
13,069,000
3,332.53
895.00
218,051,843.05
1 lò từ TT nóng
2
12
13,069,000
3,332.53
895.00
162,793,228.70
2
Dây chuyền 2
7,763,957,215.00
Trạng thái lạnh
30
268
13,069,000
14,376.95
895.00
3,888,513,107.50
Trạng thái ấm
18
160
13,069,000
14,376.95
895.00
2,322,652,664.50
Trạng thái nóng
12
107
13,069,000
14,376.95
895.00
1,552,791,443.00
Tổng cộng
9,434,079,116.35
1.6.2.3/ Chi phí vận hành bảo dưỡng (O & M):
Chi phí vận hành bảo dưỡng (O & M):
- Đại tu:
+ Lò hơi và TBP: ≤ 90 ngày/ lò
+ Tua bin, máy phát và TBP: ≤ 75 ngày/ tm
- Trung tu:
Không vượt quá 40% thời gian ngừng để đại tu
- Các thiết bị, công trình khác: Tùy thuộc tình trạng thiết bị
* Từ năm 2009 đến 2011:
Diễn giải
Thực hiện năm 2009
Kế hoạch năm 2010
TH 8 tháng năm 2010
Ước TH năm 2010
Kế hoạch năm 2011
- Chi phí sửa chữa TSCĐ
281,942.34
450,372.77
304,889.13
405,723.90
519,174.37
- Sửa chữa lớn
182,350.85
350,000.00
233,280.00
280,000.00
380,000.00
+ Tự làm
-
+ Thuê làm
182,350.85
350,000.00
233,280.00
280,000.00
380,000.00
- Sửa chữa thườngxuyên
99,591.48
100,372.77
71,609.13
125,723.90
139,174.37
+ Vật liệu
59,846.09
65,100.00
41,867.10
65,100.00
68,400.00
+ Nhân công
-
-
+ CP khác
415.93
623.90
70,774.37
+ Thuê ngoài
39,745.39
35,272.77
29,326.10
60,000.00
* KH từ năm 2012 đến 2015:
Diễn giải
KH năm 2012
KH năm 2013
KH năm 2014
KH năm 2015
- Chi phí sửa chữa TSCĐ
562908.3763
577769.106
446119.772
403870.5593
- Sửa chữa lớn
420000
430000
300000
250000
+ Tự làm
+ Thuê làm
420000
430000
300000
250000
- Sửa chữa thường xuyên
142908.3763
147769.106
146119.7723
153870.5593
+ Vật liệu
71820
75411
79181.55
83140.6275
+ Nhân công
+ CP khác
71088.3763
72358.10602
66938.22226
70729.9318
+ Thuê ngoài
1.6.2.4/ Chi phí khác:
Các lại chi phí khác
Diễn giải
Thực hiện năm 2009
Kế hoạch năm 2010
TH 8 tháng năm 2010
Ước TH năm 2010
Kế hoạch năm 2011
1.Chi phí sản xuất chung
1,202,948.74
1,317,663.98
893,527.31
1,265,658.03
1,273,175.16
- CP nhân viên phân xưởng
8,259.41
26,035.05
5,890.40
23,790.41
27,960.11
+ Lương nhân viên
7,310.70
24,299.55
4,890.48
22,064.88
26,000.61
+ BHXH,BHYT,KPCD
948.71
1,735.50
999.92
1,725.53
1,959.50
- Vật liệu phân xưởng
160.14
200.00
112.07
168.11
210.00
- Công cụ , dụng cụ SX
488.71
300.00
179.14
268.72
346.50
- CP khấu hao TSCĐ
876052.46
790078.9112
561206.5433
785196.7414
672262.255
- Thuế phí và lệ phí
3,080.88
4,737.00
4,737.00
+ Thuế tài nguyên
4,737.00
4,000.00
3,080.88
4,737.00
4,737.00
+ Phí dịch vụ môi trường rừng
-
+ Phí, lệ phí khác
-
- CP dịch vụ mua ngoài
2.27
200.00
188.71
327.90
210.00
+ Điện nước
+ Điện thoại , bưu phí
+ Dịch vụ mua ngoài khác
2.27
200.00
210.00
- Chi phí bảo vệ môi trường
278.38
417.56
- Chi phí bằng tiền khác
(89.66)
(89.66)
- Chi phí trực tiếp khác
31,306.41
46,477.25
17,980.42
45,445.26
48,274.93
+ Bảo hộ lao động
992.19
704.95
444.36
704.95
840.00
+ Kỹ thuật, An toàn, VSCN
-
-
-
+ Bảo vệ , phòng cháy
112.16
-
111.30
111.30
126.00
+ Hao hụt nh.liệu trong mức
188.70
12,872.50
7.30
12,872.50
13,964.14
+ Ăn ca
6,642.45
8,899.80
5,171.01
7,756.52
9,344.79
+ CP trực tiếp khác
23,370.91
24,000.00
12,246.46
24,000.00
24,000.00
2.Chi phí Q.lý doanh nghiệp
72,737.60
64,350.03
49,506.85
64,369.59
67,546.33
- Chi phí nhân viên quản lý
24,326.54
8,678.35
15,941.61
7,930.14
10,626.37
+ Tiền lương
22,457.25
8,099.85
14,671.44
7,354.96
8,666.87
+BHXH,BHYT,KPCD
1,869.29
578.50
1,270.17
575.18
1,959.50
- Vật liệu văn phòng
2,863.61
2,500.00
1,964.68
2,947.03
3,006.79
- Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
548.56
1,000.00
148.13
222.19
575.99
- CP Khấu hao tài sản cố định
22787.91
24447.68
15444.74946
25487.08637
24342.71222
- Thuế, phí , lệ phí
8,405.85
8,800.00
6,216.40
9,842.08
8,405.85
+ Thuê đất
7,682.53
8,200.00
5,121.68
8,200.00
7,682.53
+ Thuế , phí ,lệ phí khác
723.32
600.00
1,094.72
1,642.08
723.32
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6,446.01
4,602.00
4,932.75
7,356.27
6,681.79
+ Điện
908.59
1,000.00
563.30
844.96
1,000.00
+ Nước
-
- Dịch vụ BCVT ngành điện
1,655.63
1,800.00
698.56
1,004.98
1,800.00
+ Điện thoại
612.84
919.27
+ Internet
85.71
85.71
+ Thuê kênh
-
+ Khác
-
- Dịch vụ bưu chính VT ngoài ngành
372.02
558.03
- Dịch vụ CNTT
-
-
+ Trong ngành
-
-
+ Ngoài ngành
-
-
- Mua bảo hiểm tài sản
1,930.31
2.00
1,719.80
2,579.71
1,930.31
- Khác
1,951.48
1,800.00
1,579.06
2,368.59
1,951.48
- Chi phí bằng tiền khác
3,618.53
7,210.00
1,477.27
5,512.90
7,379.46
+ CP hội nghị, tiếp khách
1,369.46
1,200.00
839.76
1,259.63
1,369.46
+ CP đào tạo bồi dưỡng
1,035.57
2,210.00
239.18
358.77
2,210.00
+ Công tác phí, đi phép
604.99
500.00
396.33
594.49
500.00
+ CP trả tiền mua C/s (điện năng) phản kháng
-
-
+ Chi nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến
608.51
3,300.00
2.00
3,300.00
3,300.00
+ Chi phí khác
-
-
Chi phí q.lý d.nghiệp khác
3,740.59
7,112.00
3,381.27
5,071.90
6,527.37
+ Chi phí sửa chữa lớn
-
-
-
-
. Tự làm
-
-
. Thuê ngoài
-
-
+ Chi phí s/c thường xuyên
420.2
400.00
204.82
307.22
400.00
. Vật liệu
387.49
300.00
0.00
0.00
300.00
. Nhân công
0
0
. Chi phí khác
32.68
100
0
100
+ An toàn lao động
37.61
877.00
15.21
22.82
877.00
+ Bảo vệ, Phòng cháy, bão lụt
116.27
150.00
83.22
124.83
150.00
+ Chi phí ăn ca
1,751.17
2,535.00
1,222.81
1,834.21
2,535.00
+ Chi phí trợ cấp mất việc làm
1,150.00
-
-
1,150.00
+ Khác
1,415.37
2,000.00
1,855.21
2,782.82
1,415.37
3. Chi phí bán hàng
Cộng CP SX điện
3,211,741.47
3,509,604.18
2,558,966.93
3,651,803.72
3,610,045.85
Sl điện để tính g.thành đơn vị
6,228.34
5,172.73
4,455.96
5,786.01
5,461.667
Giá thành đơn vị (đ/kwh)
515.67
555.74
574.28
631.14
660.98
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
- Lãi vay vốn
175,712.57
195,788.01
126,448.90
193,450.92
194,058.00
- Chênh lệch tỷ giá gốc vay trả hàng năm
-
-
- Chênh lệch tỷ giá
540,664.78
97,478.97
515,245.98
259,943.92
- Chi phí hoạt động tài chính khác
(13,258.00)
Cộng CP hoạt động tài chính
703,119.35
293,266.98
126,448.90
708,696.90
454,001.92
CHƯƠNG II: ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
2.1. Đặc tính năng lượng của tuabin (những thông số cơ bản, nguyên lý hoạt động, hệ thống bảo vệ tự ngừng,..đường đặc tính tiêu hao năng lượng)
2.1.1: Tuabin 270T 422/423
Tua bin hơi nước kiểu 270T 422/423 với công suất định mức 300 MW dùng để trực tiếp quay máy phát điện kiểu 290T 422/423 được làm mát bằng hydro với thiết bị kích thích tĩnh.
* Cấu tạo tua bin gồm 3 phần: cao áp, trung áp và hạ áp. Phần cao áp gồm 8 tầng cánh, trung áp: 7 tầng cánh và hạ áp: 12 tầng cánh đối xứng về 2 phía (mỗi phía 6 tầng). Phần cao áp và trung áp được chế tạo chung một thân, rô to cao áp và trung áp được thiết kế chung một trục. Rô to và thân tua bin phần hạ áp được chế tạo riêng. Rô to phần trung áp và hạ áp được nối với nhau bằng khớp nối cứng.
- Các tầng cao áp được đặt ở vùng có kết cấu thân kép mà ứng lực và ứng suất nhiệt trong vùng này là nhỏ nhất. Phần thân bên ngoài tua bin cao-trung áp được đúc liền khối bằng thép hợp kim chịu nhiệt. Thân tua bin được đỡ tại đường tâm nằm ngang của nó để tránh sự lệch tâm giữa thân và rô to khi thân tua bin được sấy nóng và giãn nở. Thân tua bin được chốt tại 2 đầu theo đường tâm thẳng đứng để định tâm theo phương hướng kính.
Thân phía trong phần cao- trung áp được đỡ trong phần thân ngoài trên 4 tấm đệm và được định vị dọc trục bằng cách lắp mộng. Các nêm chèn được sử dụng trên các tấm đệm đỡ để đảm bảo sự căn chỉnh chính xác theo phương thẳng đứng và có bề mặt cứng để loại trừ sự mài mòn gây ra do sự di chuyển tương đối của thân bên trong khi nó giãn nở hoặc co lại. Thân bên trong được chốt với thân bên ngoài theo các đường tâm thẳng đứng phía trên và phía dưới để định vị nó theo phương hướng kính.
- Vỏ bọc hơi thoát phần hạ áp được chế tạo bằng thép kết cấu dùng phương pháp hàn. Vỏ hơi thoát bên trong tách riêng với vỏ bên ngoài và được đỡ trong vỏ bọc bên ngoài bằng 4 tấm đệm đỡ. Vỏ bên trong được chốt với vỏ bọc bên ngoài để định vị hướng trục và hướng tâm. Tuy nhiên nó có thể giãn nở tự do khi có sự thay đổi nhiệt. Vỏ bọc phần hơi thoát được định vị với nền gần tâm cửa thoát để tránh di chuyển dọc trục và hướng kính.
Vỏ bọc phần hơi thoát gồm gối đỡ 2,3,4, nối giữa rô to cao và hạ áp, nối giữa rô to hạ áp và máy phát có kèm theo thiết bị quay trục. ống liên thông giữa phần trung áp và hạ áp gồm các mối nối giãn nở để hấp thụ sự giãn nở nhiệt của đường ống, tránh gây ra các ứng lực trên các bộ phận của tua bin.
- Tua bin có 2 rô to (cao-trung áp và hạ áp), mỗi rô to được đỡ bởi 2 ổ đỡ cổ trục riêng. Hai rô to được nối với nhau bằng khớp nối cứng bắt bằng bu lông và được định vị dọc trục bởi ổ đỡ chặn đặt ở bệ đỡ trước của tua bin (gối 1). Bệ đỡ trước được dẫn hướng theo đường tâm trên tấm bệ của nó sao cho nó được cố định theo phương hướng kính nhưng có thể trượt tự do theo hướng dọc trục.Thân rô to được chế tạo bằng thép hợp kim dùng phương pháp rèn. Nó được gia công để tạo thành một khối gồm trục, đĩa động, cổ trục và bích khớp nối.
- Các cánh động tua bin được chế tạo từ thép cán (hợp kim sắt-crôm) để chống lại sự ăn mòn và mài mòn của dòng hơi. Các cánh động được lắp chặt bằng mộng đuôi én được gia công trên đĩa động. Đai bảo vệ bằng kim loại được sử dụng để nối giằng các đầu cánh với nhau bằng cách ghép mộng trên đỉnh cánh. Trên các cánh tầng cuối cùng, các cánh động được trang bị lớp bảo vệ cứng để chống mài mòn do hơi ẩm. Các vách ngăn vòi phun được chế tạo từ thép hợp kim sắt - crôm và được lắp ráp thành cánh tĩnh bằng cách hàn hoặc đúc.
- Tua bin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun, 4 van điều khiển phần cao áp. Hai van đặt ở nửa trên và hai van đặt ở nửa dưới thân ngoài tua bin cao áp. Cách bố trí này tạo ra việc sấy thân tua bin được đồng đều hơn và giảm thiểu sự biến dạng nhiệt. Đầu vào van điều khiển được trang bị các mối nối giãn nở kiểu vòng trượt để cho phép chuyển động tương đối theo bất kỳ hướng nào mà vẫn duy trì được độ kín khít. Đầu vào phần trung áp có 2 van tái nhiệt kết hợp được đặt ở phần thân phía dưới tua bin trung áp (van stop và van chặn chung một thân van).
- Hơi áp suất cao từ lò đi qua 2 van stop chính và 4 van điều khiển vào tua bin cao áp và chảy dọc về phía đầu tua bin của tổ máy. Sau khi sinh công ở phần cáo áp, dòng hơi được đưa qua hệ thống tái nhiệt lạnh tới bộ quá nhiệt trung gian của lò hơi. Hơi được quá nhiệt trung gian qua hệ thống tái nhiệt nóng và 2 van tái nhiệt kết hợp đi vào phần tua bin trung áp và chảy dọc hướng về phía máy phát. Sau khi qua tua bin trung áp, dòng hơi đi qua ống chuyển tiếp đơn tới tua bin hạ áp, ở đây dòng hơi được chia làm hai phần: một nửa chảy dọc về phía máy phát và nửa còn lại chảy dọc về phía đầu tua bin của tổ máy, sau đó đi vào bình ngưng kiểu bề mặt được đặt ở ngay dưới tua bin hạ áp. Việc bố trí hướng của dòng hơi trong tua bin đi ngược chiều nhau mục đích là để khử lực dọc trục rô to do dòng hơi gây ra.
- Tua bin được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau:
Áp lực hơi mới trước van stop chính: 169 kg/cm2.
Nhiệt độ hơi mới trước van stop chính: 5380C.
Lưu lượng hơi mới: 921.763 kg/h.
Áp lực hơi trước van stop tái nhiệt: 43 kg/cm2.
Nhiệt độ hơi trước van stop tái nhiệt: 5380C.
Lưu lượng hơi tái nhiệt: 817.543 kg/h.
Chân không bình ngưng: 51 mmHg.
- Mỗi tổ máy có một hệ thống hơi chính tương tự như nhau để cung cấp hơi cho tua bin. Hệ thống hơi chính đưa hơi quá nhiệt từ lò hơi tới 2 van stop chính, sau đó qua các van điều chỉnh vào tua bin cao áp. Hệ thống hơi chính cho phép đi tắt tới 60% lưu lượng hơi chính (hệ thống đi tắt cao áp có kèm theo thiết bị giảm ôn) tới hệ thống tái nhiệt lạnh ở điều kiện mở hết các van tua bin (van stop và van điều chỉnh) khi sa thải phụ tải, ngừng sự cố tua bin hoặc khởi động và dừng tổ máy.
Ngoài ra, hệ thống hơi chính còn cung cấp hơi dự phòng cho hệ thống hơi tự dùng.
+ Các thông số của hệ thống hơi chính:
Ap lực: 169 kg/cm2.
Nhiệt độ: 5380C.
Lưu lượng: 921.763 kg/h.
+ Các thông số của hệ thống hơi đi tắt cao áp:
Ap lực: 169 kg/cm2.
Nhiệt độ: 5380C.
Lưu lượng: 553.058 kg/h.
- Mỗi tổ máy có một hệ thống tái nhiệt lạnh tương tự như nhau để cung cấp hơi cho bộ quá nhiệt trung gian của lò hơi. Hệ thống tái nhiệt lạnh dẫn hơi trực tiếp từ đầu ra của tua bin cao áp tới đầu vào bộ quá nhiệt trung gian. Nó cũng trực tiếp đưa hơi cao áp đi tắt từ hệ thống hơi chính tới bộ quá nhiệt trung gian. Hệ thống tái nhiệt lạnh có bố trí thiết bị giảm ôn hơi để điểu chỉnh nhiệt độ hơi đầu ra bộ quá nhiệt trung gian. Hệ thống tái nhiệt lạnh còn cung cấp hơi cho cho bình gia nhiệt cao số 6 và hệ thống hơi tự dùng.
Các thông số của hệ thống tái nhiệt lạnh:
Ap lực: 46 kg/cm2.
Nhiệt độ: 3470C.
Lưu lượng: 817.543 kg/h.
- Mỗi tổ máy có một hệ thống tái nhiệt nóng tương tự nhau để cung cấp hơi cho phần tua bin trung áp. Hệ thống tái nhiệt nóng dẫn hơi từ đầu ra bộ quá nhiệt trung gian qua 2 van tái nhiệt kết hợp tới tua bin trung áp.
Hệ thống tái nhiệt nóng còn cho phép hơi đi tắt 60% lưu lượng hơi tái nhiệt (hệ thống đi tắt hạ áp có kèm theo thiết bị giảm ôn) qua tua bin trung áp tới bình ngưng ở điều kiện mở hết các van tua bin khi sa thải phụ tải, ngừng sự cố tua bin hoặc khởi động và dừng tổ máy.
Các thông số của hệ thống tái nhiệt nóng:
Áp lực: 43 kg/cm2.
Nhiệt độ: 5380C.
Lưu lượng: 817.543 kg/h.
- Phía dưới tua bin hạ áp có bố trí bình ngưng hơi kiểu bề mặt. Mục đích chính của nó là để tạo áp suất thấp tầng cuối tua bin, làm tăng hiệu suất chu trình nhiệt và ngưng đọng lượng hơi thoát tạo ra nước ngưng sạch cung cấp cho lò hơi, tạo thành chu trình kín.
2.1.2: Tuabin K-100-90-7
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc.
Tuabin K-100-90-7 với công suất định mức 110 MW dùng để quay máy phát điện TBF-120-2T3. Tuabin là một tổ máy một trục cấu tạo từ hai xi lanh, xi lanh cao áp và xi lanh hạ áp. Xi lanh cao áp và xi lanh hạ áp liên kết cứng với nhau theo chiều dọc trục.
- Xi lanh cao áp được đúc liền khối bằng thép chịu nhiệt, phần truyền hơi của xi lanh cao áp gồm 1 tầng điều chỉnh và 19 tầng áp lực. Tất cả 20 đĩa được rèn liền khối với trục.
- Xi lanh hạ áp được chế tạo bằng phương pháp hàn, thoát hơi về hai phía, mỗi phia có 5 tầng cánh. Các đĩa của rotor hạ áp được chế tạo riêng rẽ để lắp ép vào trục. Rotor cao áp và rotor hạ áp liên kết với nhau bằng khớp nối nửa mềm. Rotor hạ áp và rotor máy phát liên kết vói nhau bằng khớp nối cứng.
- Tuabin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun hơi. Bốn van điều khiển đặt trong các hộp hơi hàn liền với vỏ xi lanh cao áp. Hai van đặt ở phần trên xilanh cao áp, hai van đặt ở phần dưới bên sườn của xi lanh cao áp. Xi lanh hạ áp của tuabin có hai đường ống thoát hơi nối với hai bình ngưng kiểu bề mặt bằng phương pháp hàn tại chỗ khi lắp ráp.
- Tuabin có 8 cửa trích hơi không điều chỉnh để sấy nước ngưng chính và nước cấp trong các gia nhiệt hạ áp, khử khí và gia nhiệt cao áp. Các cửa trích hơi dùng cho các nhu cầu gia nhiệt nước cấp cho lò hơi khi tuabin làm việc với thông số định mức như sau.
Số tên cửa trích hơi
Tên bình gia nhiệt đấu vào cửa trích hơi
Các thông số hơi cửa trích
Lưu lượng hơi cửa trích T/h
Áp lực
(kG/cm2)
Nhiệt độ (0C)
1
Gia nhiệt cao áp số 8
31,9
400
20
2
Gia nhiệt cao áp số 7
19,7
343
20
3
gia nhiệt cao áp số 6
11,0
280
12 /15
4
Gia nhiệt hạ số 5
3,1
170
14
5
Gia nhiệt hạ số 4
1,2
120
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập nhà máy nhiệt điện Phả Lại - tháng 12-2011.doc