Báo cáo thực tập nhận thức Nhà máy xi măng Hoàng Thạch

Mục lục

Lời nói đầu

A, Phần lý thuyết.

I, Tự động hóa.

1, Tự động hóa là gì?.

2, Kỹ sư tự động hóa.

a, Vai trò của kỹ sư tự động hóa.

b, Các lĩnh vực chính của kỹ sư tự động hóa.

c, Các môn học chính.

II ,Hệ thống máy tính- Hệ tự động hóa bằng máy tính.

1, Các lý do ứng dụng máy tính trong công nghiệp.

2, Các hướng ứng dụng của máy tính trong công nghiệp.

a, Ứng dụng trong quản lí và điều hành sản xuất.

b, Ứng dụng trong trợ giúp kĩ thuật.

c, Điều khiển trực tiếp các quá trình công nghệ.

d, Ghép nối lại thuật toán và điều khiển tổng thể quá trình.

3, Tìm hiểu phần mềm win CC ứng dụng trong điều khiển.

a, Giới thiệu.

b, Một số tính năng và đặc điểm của win CC.

B, Phần tham quan nhà máy.

I ,Tổng quan về nhà máy xi măng Hoàng Thạch.

1, Lịch sử ra đời và phát triển.

2 , Vị trí địa lý.

2.1. Địa điểm xây dựng nhà máy.

2.2. Mạng lưới giao thông.

2.3. Hệ thống thoát nước.

2.4. Môi trường vệ sinh công nghiệp.

2.5. Các công ty xí nghiệp lân cận .

II , Các công đoạn sản xuất xi măng.

1, Các công đoạn sản xuất xi măng.

2, Trang bị điện của nhà máy.

3, Một số hệ thống điều khiển sử dụng trong nhà máy.

4, Vai trò và vị trí của kỹ sư điện – tự động hóa trong nhà máy xi măng.

5,Một số vấn đề kỹ thuật khác.

Phần kết luận.

 

doc27 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5322 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập nhận thức Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng : Chuyên ngiên cứu và phát triển hệ thống tự động hóa c, Các môn học chính Cơ khí Điện Điện tử,máy tính II ,Hệ thống máy tính- Hệ tự động hóa bằng máy tính 1, Các lý do ứng dụng máy tính trong công nghiệp Do sự phát triển của công nghệ điện tử làm cho máy tính càng ngày càng tốt hơn,càng rẻ hơn. Dễ sử dụng Máy tính càng ngày càng dễ sử dụng nhờ các phương thức giao tiếp người máy tiên tiến. Các phương thức đã dùng Bằng đục lỗ Bàn phím Biểu tượng, chuột Biểu tượng thực, chuột Biểu tượng thực, cảm ứng Từ xa, giọng nói người sử dụng dựa trên chỉ dẫn, thư viện để nhanh chóng phát triển chương trình Do yêu cầu của sản xuất (nhanh ,gọn ,rẻ....) 2, Các hướng ứng dụng của máy tính trong công nghiệp a, Ứng dụng trong quản lí và điều hành sản xuất là công cụ quản lí (bảng biểu,báo cáo, văn bản.....) Máy tính tham gia điều hành sản xuất Trợ giúp ra quyết định Lập kế hoạch sản xuất tối ưu ( kế hoạch lũy tiến,kế hoạch sản xuất đúng hạn..) Điều hành sản xuất b, Ứng dụng trong trợ giúp kĩ thuật Ứng dụng máy tính làm công cụ thiết kế thay cho thước, bút, tẩy, bản vẽ ,,,,, Mô hình hóa và mô phỏng ( các phần mềm chuyên dụng ….....) c, Điều khiển trực tiếp các quá trình công nghệ Sơ đồ khối : quá trình công nghệ (Vd : lò hơi....) Các khối : các cơ cấu chấp hành ( động cơ, van, thiết bị gia nhiệt......) MÁY TÍNH RS232/485 Glossary of Engineering Terms (wiki quotes): D ADC DAC Đông hồ số OSC PLC Đồng hồ kim Quá trình công nghệ Sơ đồ mô tả 1 quá trình công nghệ dùng máy tính điều khiển ADC : bản mạch điện tử biến đổi tương tự thành số PLC : Programmable logic controller OSC : Máy đo hiện sóng d, Ghép nối lại thuật toán và điều khiển tổng thể quá trình Mạng SCADA Mạng DCS MÁY CHỦ Quá trình n Quá trình3 Quá trình2 Quá trình 1 Máy n Máy 3 Máy 2 Máy 1 Kĩ Thuật Điều hành Quản lý Sơ đồ 1 quá trình điều khiển tổng thể nhờ máy tính 3, Tìm hiểu phần mềm win CC ứng dụng trong điều khiển a. Giới thiệu: WinCC (Windows Control Center) là phần mềm tích hợp giao diện người máy IHMI (Integrated Human Machine Interface) đầu tiên cho phép kết hợp phần mềm điều khiển với quá trình tự động hoá. Những thành phần dễ sữ dụng của WinCC giúp tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn mà không gặp bất kì trở ngại nào. Đặc biệt, với WinCC, người sử dụng có thể tạo ra một giao diện điều khiển giúp quan sát mọi hoạt động của quá trình tự động hoá một cách dễ dàng. Phần mềm này có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhiều loại PLC của các hãng khác nhau như Siemens, Mitsubishi, Allen Bradley, v.v..., nhưng nó đặc biệt truyền thông rất tốt với PLC của hãng Siemens. Nó được cài đặt trên máy tính và giao tiếp với PLC thông qua cổng COM1 hoặc COM2 (chuẩn RS-232) của máy tính. Do đó, cần phải có một bộ chuyển đổi từ chuẩn RS-232 sang chuẩn RS 485 của PLC. WinCC còn có đặc điểm là đặc tính mở. Nó có thể sử dụng một cách dễ dàng với các phần mềm chuẩn và phần mềm của người sử dụng, tạo nên giao diện người-máy đáp ứng nhu cầu thực tế một cách chính xác. Những nhà cung cấp hệ thống có thể phát triển ứng dụng của họ thông qua giao diện mở của WinCC như một nền tảng để mở rộng hệ thống. Ngoài khả năng thích ứng cho việc xây dựng các hệ thống có qui mô lớn nhỏ khác nhau, WinCC còn có thể dễ dàng tích hợp với những ứng dụng có qui mô toàn công ty như việc tích hợp với những hệ thống cấp cao như MES(Manufacturing Excution System – Hệ thống quản lý việc thực hiện sản xuất) và ERP (Enterprise Resource Planning). WinCC cũng có thể sử dụng trên cơ sở qui mô toàn cầu nhờ hệ thống trợ giúp của Siemens có mặt trên khắp thế giới. Cửa sổ Graphic designer của win CC b, Một số tính năng và đặc điểm của win CC – Sử dụng công nghệ phần mềm tiên tiến WinCC sử dụng công nghệ phần mềm mới nhất. Nhờ sự cộng tác chặt chẽ giữa Siemens và Microsoff, người dùng có thể yên tâm với sự phát triển của công nghệ phần mềm mà Microsoft là người dẫn đầu. – Hệ thống khách/chủ với các chức năng SCADA Ngay từ hệ thống WinCC cơ sở đã có thể cung cấp tất cả các chức năng để người dùng có thể khởi động các yêu cầu hiển thị phức tạp. Việc gọi những hình ảnh (picture), các cảnh báo (alarm), đồ thị trạng thái (trend), các báo cáo (report) có thể dễ dàng được thiết lập. – Có thể nâng cấp mở rộng dễ dàng từ đơn giản đến phức tạp Ngay từ hệ thống WinCC cơ sở đã có thể cung cấp tất cả các chức năng để người dùng có thể khởi động các yêu cầu hiển thị phức tạp. Việc gọi những hình ảnh (picture), các cảnh báo (alarm), đồ thị trạng thái (trend), các báo cáo (report) có thể dễ dàng được thiết lập. – Có thể phát triển tùy theo từng lĩnh vực công nghiệp hoặc từng yêu cầu công nghệ Một loạt các mô đun phần mềm mở rộng định hướng cho từng loại ứng dụng đã được phát triển sẵn để người dùng lựa chọn khi cần. – Cở sở dữ liệu ODBC/SQL đã được tích hợp sẵn Cơ sở dữ liệu Sysbase SQL đã được tích hợp sẵn trong WinCC. Tất cả các dữ liệu về cấu hình hệ thống và các dữ liệu của quá trình điều khiển được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu này. Người dùng có thể dễ dàng truy cập tới cơ sở dữ liệu của WinCC bằng SQL (Structured Query Language) hoặc ODBC. (Open Database Connectivity). Sự truy cập này cho phép WinCC chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng và cơ sở dữ liệu khác chạy trên nền Windows – Các giao thức chuẩn mạnh (DDE, OLE, ActiveX, OPC) Các giao diện chuẩn như DDE và OLE dùng cho việc chuyển dữ liệu từ các chương trình chạy trên nền Windows cũng là những tính năng của WinCC. Các tính năng như ActiveX control và OPC server và lient cũng được tích hợp sẵn. – Ngôn ngữ vạn năng WinCC được phát triển dùng ngôn ngữ lập trình chuẩn ANSI-C – Giao diện lập trình API mở cho việc truy cập tới các hàm của WinCC và dữ liệu Tất cả các mô đun của của WinCC đều có giao diện mở cho giao diện lập trình dùng ngôn ngữ C (C programming interface, C-API). Điều đó có nghĩa là người dùng có thể tích hợp cả cấu hình của WinCC và các hàm thực hiện (runtime) vào một chương trình của người sử dụng. – Có thể cài đặt cấu hình trực tuyến bằng các Wizards Người thực hiện việc cài đặt cấu hình hệ thống có một thư viện đầy đủ cùng với các hộp thoại và Wizards. Tại giai đoạn hiệu chỉnh hệ thống, các thay đổi có thể thực hiện trực tuyến (online). – Cài đặt phần mềm với khả năng lựa chọn ngôn ngữ Phần mềm WinCC được thiết kế trên cở sở nhiều ngôn ngữ. Nghĩa là, người dùng có thể chọn tiếng Anh, Đức, Pháp hay thậm chí các ngôn ngữ châu á làm ngôn ngữ sử dụng. Các ngôn ngữ này cùng có thể thay đổi trực tuyến. – Giao tiếp với hầu hết các loại PLC WinCC có sẵn các kênh truyền thông để giao tiếp với các loại PLC của Siemens như SIMATIC S5/S7/505 cũng như thông qua các giao thức chung như Profibus DP, DDE hay OPC. Thêm vào đó, các chuẩn thông tin khác cũng có sẵn như là những lựa chọn hay phần bổ sung. – WinCC như một phần tử của hệ thống Tự động hóa tích hợp toàn diện (Totally Integrated Automation-TIA) WinCC đóng vai trò như của sổ của hệ thống và là phần tử trung tâm của hệ. – Là phần tử SCADA trong hệ thống PCS 7 của Siemens PCS 7 là hệ thống điều khiển quá trình, một trong những giải pháp của Tự động hóa được tích hợp toàn diện. 1 dự án của win CC ,Hình ảnh của quá trình Kết quả chạy của 1 mô phỏng điều khiển B, Phần Tham Quan Nhà Máy I ,Tổng quan về nhà máy xi măng Hoàng Thạch 1, Lịch sử ra đời và phát triển Cuối những năm 60 và đầu năm 70 của thế kỷ trước, cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta đang trong giai đoạn quyết liệt. Mặc dù phải tập trung lãnh đạo quân, dân cả nước chống lại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền bắc và dồn sức người, sức của chi viện cho cách mạng miền nam, nhưng Ðảng và Chính phủ vẫn đồng thời hoạch định chiến lược xây dựng, phát triển kinh tế đất nước lâu dài, trong đó có chủ trương xây dựng các nhà máy xi-măng hiện đại. Trên cơ sở các dữ kiện về nguồn nguyên liệu đã được nghiên cứu, một số địa điểm đã lựa chọn, Ðảng và Nhà nước đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy xi-măng Hoàng Thạch Ngày 15-11-1976, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 448/TTg về việc "xây dựng Nhà máy xi-măng Hoàng Thạch" và giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, các ngành, địa phương. Ngày 15-12-1976, đồng chí Ðỗ Mười (lúc đó là Phó Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 474/TTg "Phê chuẩn nhiệm vụ thiết kế Nhà máy xi-măng Hoàng Thạch", với tên gọi: Nhà máy xi-măng Hoàng Thạch. Ðịa điểm xây dựng tại thôn Hoàng Thạch (xã Minh Tân, huyện Kim Môn, tỉnh Hải Hưng) và thôn Vĩnh Tuy (xã Vĩnh Khê, huyện Ðông Triều, tỉnh Quảng Ninh). Ngày 4-3-1980, đồng chí Ðồng Sỹ Nguyên (lúc đó là Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ký Quyết định số 333/BXD-TCCB về việc thành lập Nhà máy xi-măng Hoàng Thạch. Số vốn đầu tư ban đầu để xây dựng là 73.683.000 USD. Nhà máy do hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế,cung cấp thiết bị toàn bộ và cho chuyên gia giúp xây dựng, vận hành nhà máy. Theo thỏa thuận ban đầu giữa Việt Nam và Ðan Mạch, công trình xây dựng Nhà máy xi-măng Hoàng Thạch sẽ hoàn thành trong vòng 36 tháng kể từ ngày khởi công. Nhưng thực tế thời gian thi công xây dựng, lắp đặt chạy thử là 6 năm 8 tháng, gấp hơn hai lần so với dự kiến ban đầu. Nhờ có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo, phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật đạt được kết quả tốt, giữa năm 1983, việc hiệu chỉnh các thông số đã hoàn thành, nhà máy đã tiến hành vận hành lò nung dưới sự điều khiển của các chuyên gia. Ngày 25-11-1983, dây chuyền 1 Nhà máy xi-măng Hoàng Thạch chính thức cho ra lò mẻ clanh-ke đầu tiên. Ngày 16/01/1984, bao xi măng mang nhãn hiệu Hoàng Thạch đầu tiên được ra đời đánh dấu thời kỳ mới, thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà Nước. Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày 12/8/1993, Bộ xây dựng ra Quyết định số 363/QĐ-BXD thành lập Công ty xi măng Hoàng Thạch trên cơ sở hợp nhất Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với Công ty kinh doanh xi măng số 3 thành Công ty xi măng Hoàng Thạch. Đồng chí Nguyễn Văn Hạnh được bổ nhiệm làm Giám đốc Công ty. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu cầu xi măng cho xây dựng ngày một tăng Công ty đã đầu tư mở rộng, khẩn trương tiến hành xây dựng dây chuyền II có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn /năm, trên mặt bằng của Công ty hiện có, dây chuyền II được khởi công ngày 28/12/1993. Sau gần 3 năm thi công xây dựng, ngày 12/5/1996 dây chuyền II đươc khánh thành và đi vào sản xuất, như vậy tổng công suất của 2 dây chuyền lúc này là 2,3 triệu tấn/năm. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước Công ty xi măng Hoàng Thạch đã không ngừng lớn mạnh và phát triển sản phẩm của Công ty năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm luôn ổn định ở mức cao. Trước tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2006-2010), dự án đầu tư xây dựng dây chuyền III Công ty xi măng Hoàng Thạch có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm, được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tại quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 20/01/2003. Dây chuyền III được khởi công xây dựng ngày 04/02/2007 trên mặt bằng hiện có của Công ty với diện tích đất sử dụng là 7,46 ha, dự kiến đến quý III năm 2009 khánh thành đi vào sản suất. Như vậy khi dây chuyền Hoàng Thạch III đi vào sản xuất sẽ đưa tổng công suất của Công ty lên 3,5 triệu tấn/năm. 2 , Vị trí địa lý 2.1. Địa điểm xây dựng nhà máy Công ty được xây dựng trên 2 khu chính: - Khu sản xuất: Phía hữu ngạn sông Đá Bạch trên khu đồi thuộc thôn Hoàng Thạch, xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương với diện tích 24ha có nguồn nguyên liệu đá vôi và đá sét dồi dào, Với trữ lượng trên 150 triệu tấn đá vôi, chất lượng tốt, ít tạp chất hàm lượng CaC03 >92%, MgO<3%. Trên 50 triệu tấn đá sét đây là 2 nguyên liệu chính để sản xuất xi măng khoảng 100 năm cho mỗi dây chuyền. Ngoài ra còn gồm tất cả các xưởng sản xuất chính từ khâu đập đá vôi, đá sét, gia công chế biến nguyên liệu, nung và nghiền xi măng. - Khu thành phẩm: Phía tả ngạn sông Đá Bạch, thuộc vùng đất của thôn Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, với diện tích 12,5ha, gồm 5 Xilô chứa xi măng, hệ thống máy đóng bao xi măng, hệ thống băng tải, máng xuất xi măng theo các tuyến: đường Ôtô, đường thuỷ, đường sắt. Hai khu vực trên được nối liền bằng một cây cầu dài 388,15m qua sông Đá Bạch. 2.2. Mạng lưới giao thông Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm ở trung tâm tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, thuộc quy hoạch phân vùng kinh tế khu vực: Cụm khu công nghiệp xi măng tỉnh Hải Dương với mạng lưới giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt cũng như mạng thông tin liên lạc thuật lợi, khả năng đáp ứng vật liệu xây dựng, các điều kiện sinh hoạt xã hội cũng như bệnh viện, trường học và nhu cầu nhân lực đảm bảo a, Đường bộ: Công ty xi măng Hoàng Thạch cách quốc lộ 18 là 2 km , từ công ty xi măng Hoàng Thạch theo quốc lộ 18 đi Hải Dương 60 km , Hà Nội 115 km , Phả Lại 50km, Bãi Cháy 60km. Công ty xi măng Hoàng Thạch cách quốc lộ 5 là 20 km qua phà Hiệp Thượng . Nếu theo quốc lộ 5 từ công ty xi măng Hoàng Thạch đi : Hải Phòng 45 km, Hải Dương 50km, Hà Nội 105km. Từ công ty xi măng Hoàng Thạch qua phà Lại Xuân (Phà Đun) và Phà Bính về Hải Phòng cũng chỉ có 35km. Trên tuyến đường bộ công ty xi măng Hoàng Thạch có thể vận chuyển xi măng đi các nơi với năng suất từ 2500-3000 tấn/ngày cùng một lúc có thể có 4 xe ôtô vào nhận xi măng bao và cũng có thể xuất xi măng rời với năng suất 5 phút cho một xe 10 tấn. b, Đường Sông : Công ty xi măng nằm trên 2 bờ sông Đá Bạch, dòng sông Đá Bạch là biên giới phân chia giữa hai tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh ( khu sản xuất nằm trên đất Hải Dương, khu đóng bao và tiêu thụ xi măng nằm trên đất Quảng Ninh). Từ bến cảng Hoàng Thạch đi các nơi bằng đường thủy cũng tương đương như đường bộ. Từ các nơi theo đường thuỷ về Hoàng Thạch khá thuận tiện và dễ dàng. Cảng của công ty xi măng Hoàng Thạch được xây dựng trên hai bờ sông Đá Bạch, cảng có kết cấu theo kiểu tường cọc. Một bên là cảng xuất nguyên liệu, một bên là cảng xuất xi măng. * Cảng nhập nguyên ,vật liệu: Cảng chạy dài 200m được chia làm 2 khu: - Khu bốc dỡ nguyên vật liệu rời: Được trang bị hai cần cẩu điện có năng suất bốc dỡ tối đa 5000 tấn/ngày. - Khu bơm rót dầu ( dầu FO và dầu DO ) trên bến có hệ thống bơm hút từ xà lan lên bể chứa, năng suất bơm hút 600tấn/ngày. * Cảng xuất xi măng: Cảng xuất xi măng dài khoảng 200m có phao neo đậu cho tầu thuyền chờ lấy hàng, năng suất xuống xi măng từ 7000-8000 tấn/ngày. Tại hai cảng chính tàu có trọng tải 400 tấn có thể ra vào được để lấy hàng. * Ngoài ra còn có một cảng phụ : Cảng phụ dùng để xuất xi măng cho một số phương tiện nhỏ như xà lan dưới 100 tấn. Ngoài ra còn dùng để bốc dỡ các đoàn xà lan chở hàng là hòm kiện và các loại hàng quá khổ, quá tải khi vận chuyển bằng đường bộ . * Cảng của công ty xi măng Hoàng Thạch chịu ảnh hưởng của nhật triều. Những ngày thủy triều xuống thấp ảnh hưởng đến việc phương tiện ra vào bến. Hàng năm công ty phải đầu tư hàng tỷ đồng cho việc nạo vét luồng lạch bến cảng. c, Đường Sắt: Khu vực đóng bao cách ga Mạo Khê 2,5km. Từ ga Mạo Khê có một đường nhánh để các toa xe vào thẳng máng lấy xi măng. Cùng một lúc có thể xuất xi măng cho 8 toa xe hoả. Năng suất bốc xếp có thể tới 2000tấn/ngay. Các toa xếp xi măng xong có thể đi Bắc Giang, Lạng Sơn, Yên Viên, Đông Anh, Thái Nguyên… một cách dễ dàng và thuận tiện . 2.3. Hệ thống thoát nước Công ty nước ngọt suối Miếu Hương thuộc Mạo Khê-Quảng Ninh cách công ty xi măng Hoàng Thạch 4km , nước thải sau sản xuất được thu hồi vào bể qua hệ thông xử lý và rồi tuần hoàn lại phục vụ sản xuất . Đồng thời với hệ thống tuần hoàn trên thì nước sinh hoạt sau xử lý được thải ra sông Đá Bạch. 2.4. Môi trường vệ sinh công nghiệp Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm trong khu vực dân cư . Chính vì vậy mà vấn đề môi trường và vệ sinh công nghiệp đã và đang được ban lãnh đạo công ty xi măng Hoàng Thạch quan tâm nhiều . Công ty đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải, hệ thống lọc bụi trồng các vườn cây xanh và củng cố một đội ngũ công nhân làm công tác vệ sinh môi trường -cây xanh. 2.5. Các công ty xí nghiệp lân cận Xung quanh công ty xi măng Hoàng Thạch có nhiều các công ty - xí nghiệp bạn đang tồn tại và phát triển như mỏ than Mạo Khê các xưởng đóng và sửa chữa tàu thuỷ, các nhà máy xi măng Duyên Linh, Vân Chánh, mỏ đá Thống Nhất, mỏ đá An Dương… II, Các công đoạn sản xuất xi măng 1,Công đoạn sản xuất xi măng 1.1 Sơ đồ công nghệ 1.2. Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu Đá vôi: Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng quy trình và quy hoạch khai thác, sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy đập búa bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá dăm cỡ 25 x 25 và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn. Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa. Đá sét được đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và đập bằng máy cán trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2). Sau đập đá sét được vận chuyển về rải thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ, mỗi đống khoảng 6.600 tấn. Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng Clanh-ke, Công ty kiểm soát quá trình gia công và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số được xác định. Do đó ngoài đá vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt (giàu hàm lượng ô xít Fe2O3), quặng bôxit (giàu hàm lượng ô xít Al2O3) và đá Silíc ( giàu hàm lượng SiO2). 1.3. Nghiền Nguyên Liệu Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân DOSIMAT và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ thống nghiền bi sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian, năng suất máy nghiền dây chuyền 1 là 248 tấn/giờ, máy nghiền nguyên liệu dây chuyền 2 năng suất máy nghiền 300tấn/h.Các bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua các số liệu phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến các xilô đồng nhất, bằng hệ thống gầu nâng, máng khí động. - Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 1 có sức chứa : 2 x 3.750 tấn,2 x 7.500 tấn . - Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 2 có sức chứa : 23.000 tấn 1.4. Lò Nung Dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng(Cyclon) và hệ thống làm nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp gồm 85% than cám 3 và 15% dầu MFO, nhưng hiện nay Công ty đã cải tạo lại vòi phun và đốt 100% than cam 3, dầu nặng MFO chỉ dùng cho sấy lò và sử dụng khi nghiền than gặp sự cố thiếu than mịn. Dây chuyền I Xi măng Hoàng Thạch từ khâu nguyên liệu đến nghiền, đóng bao và xuất xi măng dược tự động hoàn toàn. Dây chuyền II Xi măng Hoàng Thạch là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống tiền nung(Canciner) tiêu hao nhiệt lượng thấp 715 kcal/kg clanh-ke, được làm nguội kiểu Ghi, tăng hiệu quả làm mát, chất lượng sản phẩm tốt, dễ nghiền. Hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn, hiện đại bằng công nghệ PJC Master Piece ABB. 1.5. Nghiền Xi Măng. Clanh-ke từ các xilô, Thạch cao và Phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền clanh-ke, Thạch cao, Phụ gia cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân DOSIMAS. Máy nghiền xi măng trong dây chuyền I và II đều làm việc theo chu trình kín (có phân ly trung gian), máy nghiền dây chuyền I năng suất thiết kế 176 (t/h) máy nghiền dây chuyền II có năng suất thiết kế là 200(t/h). Xi măng ra khỏi máy nghiền độ mịn đạt 3.200 cm2/g, được vận chuyển tới 5 xilô chứa xi măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí động, 5 xilô chứa này có tổng sức chứa 39.500 tấn 1.6. Đóng bao Xi măng Xuất. Đóng bao Từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời đường bộ. Hệ thống máy đóng bao gồm: Dây chuyền I có 6 máy đóng bao mỗi máy 12 vòi, năng suất 100 tấn/giờ, dây chuyền II gồm 2 máy đóng bao mỗi máy có 8 vòi, năng suất 120 tấn/giờ, các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. 2, Trang bị điện của nhà máy Nhà máy được cung cấp bởi hệ thống điện từ lưới 110kv. Khi điện chuyển vào nhà máy sẽ được hạ xuống 6kv bằng một hệ thống 4 máy biến áp.Tiếp đó điện được chuyển đến các trạm phân phối nhỏ hơn và chuyển về các công đoạn của nhà máy bằng các đường dây cáp ngầm.Thiết bị tiêu thụ chủ yếu của nhà máy là các dây chuyền động cơ nên điện áp được dùng trong nhà máy là mạng 3 pha 380/50Hz. 3, Một số hệ thống điều khiển tự động hóa sử dụng trong nhà máy Cả 3 dây chuyền của Công ty có công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại do hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế và cung cấp. Dây chuyền chính và các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hoá và tự động hoá hoàn toàn. Từ phòng điều khiển Trung tâm thông qua các máy tính điện tử, thiết bị vi xử lý, hệ thống sơ đồ công nghệ được gắn đèn chỉ báo thể hiện tình trạng của thiết bị và hệ thống Camera quan sát giúp người vận hành phát hiện sự cố, xử lý, điều khiển hoạt động của thiết bị kịp thời, dễ dàng. 3.1 Hệ thống SDR 3.2. Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và Rơle : Hệ này dùng vi tính để điều khiển khởi động và dừng lò , là liên động của cả quá trình. Toàn nhà máy sử dụng 8 vi tính 4040 cho 8 phân xưởng và khoảng 300 modul LE03 để điều khiển khoảng 300 cơ cấu chấp hành van, động cơ vài trăm oát đến 6500kW. Mạng vi tính dùng để điều khiển logic cũng được thiết kế chuẩn hoá. Mạng logic đã làm cho hệ điều khiển Logic ở nhà máy nhẹ nhàng, linh hoạt, dễ vận hành nhiều hơn so với các nhà máy khác khi dùng Rơle…. 3.3. Hệ điện tử công suất lớn : Để nhận tín hiệu điều khiển và biến đổi thành các tín hiệu công suất lớn cung cấp cho các hệ truyền động tự động, hệ lọc bụi … ở nhà máy đã sử dụng một hệ thống điện tử công suất lớn hiện đại và đa dạng bằng các Thyristor với các mạch vòng điều khiển bằng dòng điện, điện áp, tốc độ với luật điều chỉnh tỉ lệ tích phân đảm bảo cho đặc tính điều chỉnh của toàn bộ hệ là tốt nhất . Các Thyristor sử dụng ở nhà máy có công suất lớn nhất là loại 400A - 1600V - cho hệ điều khiển khởi động lò và nghiền liệu, loại 10A - 900V được sử dụng phổ biến trong các mạch điều chỉnh , mạch biến tần . 3.4 Hệ đo lường và biến đổi tín hiệu FLS-410 Hệ thống FLS-410 là hệ thống đo lường và tập trung đã được thống nhất hoá và chuẩn hoá với 330 điểm đo . Hệ đo lường FLS –410 thu thập tín hiệu đo rải rác khắp nhà máy về phòng điều khiển trung tâm . Tín hiệu đo từ các bản chất vật lí khác nhau như : nhiệt độ , áp suất , lưu lượng , nồng độ khí ..đều được biến đổi thành các tín hiệu điện và được chuẩn hoá thành điện áp từ 0-10Vhoặc dòng điện từ 0-20mA . Hệ đo lường FLS-410 là tai mắt của quá trình điều khiển .Hệ thống này được sử dụng ở dây chuyền 1. 3.5 Hệ thống điều khiển phân tán DCS (Distributed Control System) DCS là một giải pháp điều khiển và giám sát có cấu trúc phân cấp và phân tán, được cung cấp trọn gói từ một nhà sản xuất, được sử dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp chế biến. Trạm điều khiển trong một hệ DCS là các máy tính chuyên dụng trong điều khiển quá trình, có cấu trúc module, khả năng xử lý số thực lớn. Tương tự như PLC, các trạm điều khiển DCS cũng cho phép lập trình và thay đổi chương trình một cách rất linh hoạt bằng các công cụ phần mềm mạnh. Đây là hệ thống điều khiển hiện đại bậc nhất ở Việt Nam và khu vực được áp dụng vào sản xuất xi măng. So với hệ điều khiển truyền thống, hệ thống điều khiển dây chuyền Hoàng Thạch II có rất nhiều ưu việt, nó dùng hệ điều khiển DCS với các nhiều mức khác nhau 1 trạm phân phối trung gian trong hệ thống điều khiển phân tán 4, Vai trò và vị trí của kỹ sư điện – tự động hóa trong nhà máy xi măng Quy trình sản xuất xi măng được tự động hóa hoàn toàn, các hệ thống thiết bị sản xuất đều được kết nối với phòng điều khiển trung tâm. Hệ thống cảm biến và camera quan sát được đặt ở những vị tri quan trọng như lò nung, máy nghiền, máy trộn nhiên liệu để xác định các thông số cần thiết,qua đó đánh giá điều chỉnh trạng thái hoạt động của các máy móc cho phù hợp. Quá trình vận hành được thực hiển trên các máy chủ ở đây thông qua các chương trình PLC, hệ thống điều khiển phân tán do chính các kỹ sư tự động hóa thiết kế nên. Tất cả các hệ thông điều khiển đều được thiết kế vận hành, giám sát, sửa chữa bởi các kỹ sư điều khiển hoặc tự động hóa. Ở nhà máy xi măng phần quan trọng nhất là định lượng nguyên nhiên liệu. Ở nhà máy xi măng Hoàng Thạch, việc này được quản lý và giám sát, điều chỉnh bằng 1 bộ điều khiển gắn trên băng tải cũng do kỹ sư tự động hóa đảm nhận. Do đó từ phòng điểu khiển ta có thể thu tập thập được các dữ liệu và kiểm soát toàn bộ trạng thái làm việc của nhà máy. Vai trò của kĩ sư tự động hóa cũng như điều khiển tự động trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao cao thuc tap nhan thuc.doc