Mục lục
I) Công ty FPT software
1.1 Giới thiệu chung về công ty FPT
1.2 Về kinh doanh
1.3 Về nhân sự
1.4 Về cơ cấu tổ chức
1.4.1 Tập đoàn FPT
1.4.2 FPT Software Career
1.5 Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT
1.6 Lập nghiệp cùng FSOFT
1.7 Cơ hội việc làm và yêu cầu tuyển dụng
1.7.1 Sinh viên khoa Điện tự -Viễn thông
1.7.2 Yêu cầu tuyển dụng
II) Công ty VTN
2.1 Giới thiệu chung
2.2 Kinh doanh - dịch vụ.
2.2.1 Dịch vụ Kênh thuê riêng
2.2.2 Dịch vụ mạng riêng ảo Megawan
2.2.3 Truyền hình hội nghị trên mạng NGN
2.2.4 Dịch vụ truyền dẫn tín hiện truyền hình
2.2.5 Dịch vụ miễn cước ở người gọi -1800
2.2.6 Dịch vụ Thông tin, Giải trí, Thương mại
2.2.7 Dịch vụ nhắn tin cố định
2.2.8 Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh PSNT
2.2.9 Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh VoIP 171
2.2.10 Điện thoại trả trước 1719
2.3 Cơ cấu tổ chức
2.4 Nghề nghiệp
2.5 Cơ hội việc làm và yêu cầu tuyển dụng
2.5.1 Sinh viên Bách Khoa
2.5.2 Yêu cầu tuyển dụng
III) Công ty VTI
3.1 Giới thiệu chung
3.2 Kinh doanh - Dịch vụ
3.2.1 Dịch vụ điện thoại quốc tế
3.2.2 Dịch vụ VSAT
3.2.3 Dịch vụ INMARSAT
3.2.4 Dịch vụ truyền số liệu
3.2.5 Thu phát phát hình quốc tế
3.3 Cơ cấu tổ chức
3.3.1Hệ thống chuyển mạch
3.3.2 Hệ thống truyền dẫn
3.3.3 Hệ thống mạng dịch vụ
3.3.4 Vệ tinh VINASAT-1
3.4 Cơ hội việc làm và yêu cầu tuyển dụng
3.4.1 Sinh viên Điện tự-Viễn thông
3.4.2 Yêu cầu tuyển dụng
IV) Kết luận:Cảm nhận chung về đợt thực tập nhận thức.
Phần cuối:Tài liệu tham khảo.
37 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3080 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhận thức tại công ty FPT sofware, công ty VTN và công ty VTI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong thời gian ngắn nhất (technology switching time). Đây là
một trong các chỉ số (metric) được khách hàng quan tâm nhất.
Các kỹ sư lập trình cần có kiến thức cơ sở tốt và khả năng học cái
mới nhanh (learnability), để chỉ sau một dự án pilot ngắn có thể
chứng minh cho khách hàng: hãy tin, FSOFT có thể làm được.
Quản lý
Mức độ phức tạp tăng theo cấp số nhân so với doanh số và nhân lực.
Tại FSOFT, các thành viên được đánh giá cao nhất là các cán bộ quản
lý. Khả năng quan trọng nhất là khả năng quản lý, trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động: dự án, kinh doanh, chất lượng, R&D, nhân sự… Các vị
trí quản lý đủ mọi cấp luôn mở cho những cá nhân có nguyện vọng và
khả năng.
FSOFT rất khuyến khích và sẵn sàng tạo điều kiện, hỗ trợ những bạn có
khả năng quản lý, có ham thích làm CNTT nhưng chưa được đào tạo về
CNTT bổ sung những kỹ năng kiến thức còn thiếu này và trở thành
những nhà quản lý trong FSOFT.
1.7 Cơ hội việc làm và yêu cầu tuyển dụng
1.7.1 Sinh viên khoa Điện tự -Viễn thông có thể làm việc cho
FPTsoftware sau khi tốt nghiệp:
+ Lập trình nhúng
+ Lập trình hệ thống, ứng dụng
+ Kiểm tra phần mềm (Tester)
+ QA( kiểm soát chất lượng sản phẩm, quy trình)
1.7.2 Yêu cầu tuyển dụng
Tuyển chọn ứng viên qua 3 vòng:Các ứng viên phải vượt qua vòng
tuyển chọn hiện tại mới được vào vòng tiếp theo.Chỉ có các ứng viên
được lựa chọn vào vòng tiếp theo mới được thông báo từ Công ty
Riêng tất cả các ứng viên tham gia từ vòng phỏng vấn trở đi đều được
thông báo kết quả.
a) Lựa chọn hồ sơ.
Vòng lựa chọn hồ sơ nhằm xem xét tính phù hợp của các hồ sơ ứng
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 14 ~
viên so với yêu cầu của vị trí cần tuyển dụng. Tất cả các ứng viên có hồ
sơ được lựa chọn sẽ được thông báo lịch thi viết trong vòng 7 ngày kể
từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
b) Thi viết:
Các môn thi chung: áp dụng cho tất cả các vị trí, bao gồm:
+IQ
+GMAT
+Tiếng Anh
Các môn thi chuyên môn:
Chuyên môn: tuỳ theo từng vị trí tuyển dụng có các môn chuyên môn
khác nhau. Riêng các vị trí developer sẽ thi một trong các môn sau:
Java, C++, VB, SQL, Network, dotNet, VC++
Tiếng Nhật (chỉ áp dụng cho các vị trí yêu cầu tiếng Nhật)
Hình thức thi: thi trắc nghiệm, riêng tiếng Nhật có thêm phần thi
dịch Nhật -Việt, Nhật - Anh
Thời gian thi: IQ (20 phút), GMAT (30 phút), tiếng Anh (60
phút), Chuyên môn (10-45 phút tuỳ từng môn), tiếng Nhật (120 – 150
phút)
Điểm đạt:
+ Tổng (IQ + GMAT) ≥ 20 và không có môn nào dưới 8/20;
+ Tiếng Anh:
- Đối với các vị trí Đảm bảo kinh doanh (kế toán, hành chính, nhân sự,
thư ký, kinh doanh…): 23/50, riêng vị trí tiếng Nhật điểm tiếng Anh chỉ
tham khảo
- Đối với các vị trí Sản xuất (developer, tester…): 18/50
+Tiếng Nhật: 5/10
+Chuyên môn: 4/10
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 15 ~
II) Công ty VTN
2.1 Giới thiệu chung
Công ty viễn thông liên tỉnh có tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Telecom National (gọi tắt là VTN) được thành lập ngày 31 - 3 - 1990 là
một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam VNPT.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, VTN tự hào là một trong
những công ty đi đầu trong lĩnh vực viễn thông đường trục tại Việt
Nam, với bốn nút chuyển mạch tiên tiến đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, mạng viễn thông thế hệ mới NGN, hệ thống
truyền dẫn hiện đại sử dụng công nghệ SDH (vi ba, cáp quang),
DWDM với dung lượng tuyến trục lên tới 20Gb/s.
* Tiêu chuẩn quốc tế
* Mạch vòng cáp quang chuyển mạch tự động đảm bao thông tin liên
lạc thông suốt.
* Kết hợp hai phương thức cáp quang và vi ba
* Hệ thống truyền dẫn họat động có dự phòng
Bắt nhịp với nền kinh tế thị trường, VTN đã không ngừng học hỏi và
năng động trong hang lọat dịch vụ chính như:
* Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới, dịch vụ
viễn thông đường dài và cho thuê kênh viễn thông liên tỉnh, làm đầu
mối kết nối giữa mạng viễn thông các tỉnh trong nước với cửa ngõ quốc
tế.
* Kinh doanh các dịch vụ viễn thông
* Kinh doanh các dịch vụ mới trên nền NGN
* Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành viễn thông.
* Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn
thông.
* Bảo trì các thiết bị chuyên ngành viễn thông.
Cùng với mạng lưới viễn thông trải khắp mọi miền đất nước, đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm lâu năm luôn sẵn
sàng phục vụ khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
Cùng với sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên trong
công ty đã giúp cho VTN nhận Huân chương độc lập hạng Nhì:
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 16 ~
Ngày 09/1/2008 tại Hà Nội, thừa ủy quyền của Chủ tịch Nước
CHXHCN Việt Nam, Thứ trưởng Bộ TT&TT Lê Nam Thắng đã trao
tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Công ty Viễn thông Liên tỉnh
(VTN).
Là đơn vị thành viên của Tập đoàn BCVT Việt Nam, VTN được giao
quản lý mạng viễn thông đường trục. Trải qua gần 20 năm hình thành
và phát triển, VTN luôn giữ vững vai trò là trục xương sống của mạng
Viễn thông quốc gia, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành
nói riêng và đất nước nói chung. Bên cạnh các dịch vụ truyền thống như
dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh (PSTN, VoIP171), kênh thuê
tiêng, các dịch vụ giá trị gia tăng 1800, 1900, 1719,... Công ty cũng chú
trọng phát triển dịch vụ mới như MegaWAN, Nhắn tin cố định (Fixed
SMS), Giải pháp mạng điện thoại nội bộ (IP Centrex).
Nối tiếp truyền thống 11 năm liền được Chính phủ tặng cờ thi đua, năm
2008 VTN đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn và thách thức lớn giữ
vững thị phần với hàng loạt các chỉ tiêu đạt mức tăng trưởng vượt trội.
Phần thưởng cao quý này là sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước về những
thành tích xuất sắc của VTN trong những năm qua và cũng là sự động
viên to lớn để VTN tiếp tục phát triển hơn nữa.
2.2 Kinh doanh - Dịch vụ
So sánh mức doanh thu 5 năm trở lại đây cho thấy, năm 2009
VTN đã có mức doanh thu nhảy vọt so với năm 2008 và các năm khác,
cụ thể: Năm 2005 chỉ đạt 370 tỷ đồng; năm 2006 doanh thu tăng gần
gấp 3 so với năm 2005 đạt hơn 829 tỷ đồng; năm 2007 đạt gần 2 nghìn
tỷ; năm 2008 đạt trên 1,400 tỷ đồng và đến năm 2009 doanh thu đã tăng
lên trên 2 nghìn tỷ.
Trong năm 2009, tính riêng dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình
doanh thu đã tăng tới 127% so với kế hoạch và tăng 167 % so với năm
2008.
Công ty viễn thông liên tỉnh VTN chủ yếu phát triển một số dịch vụ tiêu
biểu sau:
2.2.1 Dịch vụ Kênh thuê riêng
Giới thiệu dịch vụ:
Dịch vụ kênh thuê riêng là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý
dùng riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối
mạng nội bộ, mạng viễn thông dùng riêng của khách hàng tại hai địa
điểm cố định khác nhau.
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 17 ~
Dịch vụ kênh thuê riêng đáp ứng được các nhu cầu kết nối trực tiếp
theo phương thức điểm nối điểm giữa hai đầu cuối của khách hàng.
Lợi ích dịch vụ:
• Chi phí thuê sử dụng dịch vụ cố định hàng tháng.
• Toàn quyền sử dụng kênh liên lạc liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần.
• Chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế
• Dễ dàng quản lý và giám sát
• Tính bảo mật, và tính sẵn sàng cao (do không phải chia sẻ đường
truyền)
• Đáp ứng mọi dịch vụ đa dạng: thoại (IP hoặc PSTN), fax, hình ảnh,
truyền số liệu, hội nghị truyền hình...
• Được hưởng lợi ích của dịch vụ trọn gói từ VTN ( khảo sát, tư vấn,
thiết kế, hỗ trợ cung cấp thiết bị, bảo dưỡng, bảo trì)
Đặc tính kỹ thuật:
• Truyền dẫn theo thời gian thực, không bị trễ
• Tốc độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
• Cung cấp các kết nối theo tiêu chuẩn điểm- điểm, điểm - đa điểm
• Cung cấp giải pháp kết nối giữa các mạng LAN-WAN
2.2.2 Dịch vụ mạng riêng ảo Megawan
Giới thiệu dịch vụ:
Dịch vụ mạng riêng ảo MegaWan là dịch vụ cung cấp kết nối mạng
riêng ảo cho khách hàng trên nền mạng NGN. Dịch vụ mạng riêng ảo
MegaWan cho phép triển khai các kết nối nhanh chóng, đơn giản, thuận
tiện với chi phí thấp.
Lợi ích dịch vụ:
• Kết nối đơn giản với chi phí thấp.
• Mềm dẻo, linh hoạt: có thể vừa kết nối mạng riêng ảo vừa truy cập
Internet (nếu khách hàng có nhu cầu).
• Cung cấp cho khách hàng các kênh thuê riêng ảo có độ tin cậy cao.
• Dịch vụ MegaWan thích hợp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có diện trải rộng, gồm nhiều điểm có nhu cầu kết nối với nhau.
• Dễ dàng nâng cấp tốc độ đường truyền.
2.2.3 Truyền hình hội nghị trên mạng NGN
Giới thiệu dịch vụ:
Dịch vụ truyền hình hội nghị NGN là dịch vụ truyền dẫn tín hiệu hình
ảnh và âm thanh giữa hai hoặc nhiều địa điểm khác nhau. Dịch vụ cho
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 18 ~
phép người tham dự tại các địa điểm có thể trao đổi trực tiếp bằng hình
ảnh và âm thanh qua màn hình và loa. Hệ thống Truyền hình Hội nghị
NGN còn cung cấp nhiều tiện ích khác cho người sử dụng như: kết nối
với máy tính để trình chiếu văn bản, kết nối với hệ thống âm thanh
ngoài, các thiết bị lưu trữ để lưu lại những phiên hội thảo quan trọng.
Để có thể sử dụng dịch vụ này cần có đường truyền số số liệu
MegaWan của VNPT và các thiết bị VCS, MCU, màn hình LCD.
2.2.4 Dịch vụ truyền dẫn tín hiện truyền hình
Dịch vụ Truyền dẫn tín hiệu truyền hình là dịch vụ cho phép khách
hàng truyền dẫn tín hiệu truyền hình một hoặc hai chiều tới mọi địa
điểm khách hàng có nhu cầu trên lãnh thổ Việt Nam.
2.2.5 Dịch vụ miễn cước ở người gọi -1800
Dịch vụ miễn cước ở người gọi 1800 là dịch vụ cho phép người gọi
thực hiện cuộc gọi miễn phí tới nhiều đích khác nhau thông qua một số
điện thoại duy nhất trên toàn quốc. Cước phí của cuộc gọi sẽ được tính
cho thuê bao đăng ký dịch vụ 1800. Dịch vụ 1800 rất thích hợp cho các
doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.
Lợi ích của dịch vụ:
• Đối với người thực hiện cuộc gọi đến số dịch vụ 1800:
- Sẽ không phải trả tiền cước cho cuộc gọi.
- Có thể gọi tại bất kỳ nơi nào mà chỉ cần nhớ một số dịch vụ duy nhất.
• Ðối với chủ số dịch vụ 1800:
- Khuyến khích khách hàng gọi tới doanh nghiệp (trung tâm) để chăm
sóc khách hàng sau bán hàng và hỗ trợ, giới thiệu sản phẩm
- Dễ dàng quảng bá với một số dịch vụ thống nhất trên toàn quốc.
- Không cần thay đổi các số điện thoại đang có.
2.2.6 Dịch vụ Thông tin, Giải trí, Thương mại
Giới thiệu dịch vụ:
Dịch vụ Thông tin, giải trí, thương mại 1900 là dịch vụ cho phép thực
hiện cuộc gọi, nhắn tin tới nhiều đích khác nhau thông qua một số truy
nhập thống nhất trên toàn quốc. Dịch vụ này rất thích hợp cho các
Doanh nghiệp và các tổ chức tư vấn hoặc các chương trình thương mại,
giải trí.
Lợi ích của dịch vụ
• Ðối với người thực hiện cuộc gọi:
-Có thể gọi tại bất kỳ nơi nào mà chỉ cần nhớ một số duy nhất.
-Chi phí cho cuộc gọi tư vấn hoặc giải trí thấp nhờ khả năng kết nối
đến trung tâm gần nhất.
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 19 ~
• Ðối với người cung cấp dịch vụ (chủ số dịch vụ 1900):
-Dễ dàng quảng bá với một số điện thoại duy nhất trên toàn quốc.
-Là loại hình kinh doanh mới qua mạng điện thoại thông qua các dịch
vụ tư vấn hoặc giải trí
2.2.6 Dịch vụ nhắn tin cố định
Dich vụ nội dung 4xxx là dịch vụ cho phép khách hàng nhắn tin
để nhận các thông tin, tải nhạc, hình ảnh, các đoạn video ngắn. v.v.. và
tham gia các chương trình bình chọn, giải trí từ các nhà cung cấp dịch
vụ nội dung.
2.2.7 Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh PSNT
Đây là dịch vụ gọi điện thoại đường dài liên tỉnh chất lượng cao.
Phạm vi liên lạc đường dài liên tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại
không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2.2.8 Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh VoIP 171
Đây là dịch vụ gọi điện thoại giá rẻ đi đường dài liên tỉnh. Phạm
vi liên lạc đường dài liên tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại không
cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2.9 Điện thoại trả trước 1719
Giới thiệu dịch vụ:
Dịch vụ thoại trả trước 1719 (Calling Card) là dịch vụ gọi điện thoại nội
hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, di động và quốc tế trả trước, người sử dụng chỉ
cần mua một thẻ điện thoại trả tiền trước có mệnh giá từ 30.000 đến
500.000 đồng là có thể thực hiện cuộc gọi từ bất kỳ máy điện thoại cố
định thông qua việc gọi vào số dịch vụ 1719. Cước phí cuộc gọi sẽ
được trừ trực tiếp vào tài khoản thẻ.
Lợi ích của dịch vụ:
• Không phải đăng ký dịch vụ
• Cước giảm 20% so với điện thoại thông thường
• Tiết kiệm chi phí
• Linh hoạt có thể gọi mọi lúc, mọi nơi
• Chủ động mức tiền gọi, thời hạn sử dụng thẻ lâu dài
• Có thể đăng kí kích hoạt dịch vụ " Gán tài khoản trả trước " cho thuê
bao máy cố định. Với dịch vụ này, người sử dụng không phải nhập mã
số trên thẻ mỗi khi sử dụng .
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 20 ~
2.3 Cơ cấu tổ chức
Sau đây là mô hình tổ chức của tập đoàn VNTP nói chung.
Hội đồng quản trị - Ban Tổng Giám đốc Tập đoàn
Cơ quan tham mưu và ủy nhiệm điều hành
Hình 2-1
Còn đây là mô hình tổ chức của công ty VTN nói riêng.
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 21 ~
Hình 2-2
Khối chức năng:
● Phòng Đầu tư - Xây dựng Cơ bản
● Phòng Hành chính Quản trị
● Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ Điều hành
● Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
● Phòng Kế toán Thống kê Tài chính
● Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động
● Phòng Tổng hợp - Thi đua
● Phòng Kiểm toán Nội bộ
Khối sản xuất:
● Trung tâm viễn thông khu vực I
● Trung tâm viễn thông khu vực II
● Trung tâm viễn thông khu vực III
● Trung tâm Thanh khoản
Khối XDCB
● Ban quản lý dự án
2.4 Nghề nghiệp
Phạm vi hoạt động của công ty trải rộng trên địa bàn 64 tỉnh thành trong
cả nước; Quản lý bốn Trung tâm chuyển mạch liên tỉnh là Hà Nội, Đà
Nẵng, thành phố HCM và Cần Thơ. Với gần 300 trạm viễn thông và
gần 6.000 km cáp quang được chôn sâu dọc các quốc lộ, tỉnh lộ, trong
đó gần 70% số trạm được lắp đặt hầu hết ở trên các đỉnh núi cao, những
khu vực xa dân, hẻo lánh như Tây Nguyên và Tây Bắc, có những trạm
ở độ cao trên 1000 m so với mặt biển như Trạm Mỏ Neo (Hà Giang),
Tầng Quái (Lai Châu), Quỳnh Lâm (Hoà Bình), Trúc Líp (Hà Tĩnh),
Pi-Cát (Lạng Sơn), Xuân Trường (Lâm Đồng)...có thể nói VTN là một
trong những đơn vị chịu nhiều khó khăn gian khổ nhất trong ngành.
Chỉ những ai đã từng vượt qua hàng trăm bậc thang leo lên những trạm
vi ba trên các đỉnh núi cao mới thấu hiểu hết được những khó khăn,
gian khổ mà các thế hệ CBCNV Công ty VTN đã và đang ngày đêm
phải đối mặt. Từ những vùng sông nước ngập mặn quanh năm cho đến
những đỉnh núi cao bốn mùa mây phủ, nơi nào các anh, các chị- những
chiến sỹ bưu điện - đặt chân tơí, nơi đó có thông tin. Họ đã không hề
tiếc nuối tuổi trẻ của mình để lên làm bạn với những đỉnh núi. Sự hy
sinh âm thầm của họ đã tạo nên sức sống mới cho những cánh sóng
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 22 ~
thông tin, là những nhịp cầu nối những bờ vui của hàng chục, hàng
chục triệu người dân Việt Nam.
Được sự quan tâm chu đáo của Công ty, đời sống của CBCNV đã
không ngừng được cải thiện và nâng cao. Trên các tuyến trạm, đường
bê tông đã được trải khắp, những bể nước mưa hàng chục khối nước dự
phòng cho những ngày khô hạn, tủ lạnh đựng thức ăn dự trữ, ti vi để
xem các chương trình truyền hình vv...đều đã được Công ty đầu tư
trang bị. Những cố gắng to lớn trong những năm qua của Công ty cũng
có thể chưa được đủ đầy nhưng hôm nay có thể nói nhà đã ra nhà, trạm
đã ra trạm, phần nào giúp anh em nguôi ngoai đi nỗi nhớ quê nhà và
yên tâm công tác.
Trong những năm qua, mạng viễn thông đường trục quốc gia do VTN
đảm trách đã có những bước phát triển quan trọng mang tính cách
mạng. Từ những tuyến tải ba dây trần dung lượng thấp 1, 3, 5 kênh,
những thiết bị vi ba băng hẹp công nghệ analog, đã được thay thế bằng
những thiết bị vi ba số và những tuyến cáp quang hiện đại SDH dung
lượng lớn, tốc độ cao không ngừng lan xa, toả rộng khắp đất nước.
Công ty VTN luôn là đơn vị được Tổng Công ty quan tâm đầu tư và là
một trong những đơn vị đi đầu trong việc cập nhật công nghệ tiên tiến
của thế giới, từ kỹ thuật số, kỹ thuật SDH và mạng cáp quang dung
lượng lớn, mạng số liên kết đa dịch vụ ISDN và gần đây nhất là Mạng
viễn thông thế hệ mới NGN.
Có thể thấy tốc độ phát triển và những thay đổi nhanh chóng về công
nghệ và kỹ thuật viễn thông trên thế giới đều được tái hiện sinh động
trên mạng viễn thông liên tỉnh của VNPT. Đây vừa là niềm tự hào
nhưng đồng thời cũng là những thách thức, khó khăn to lớn mà Công ty
luôn phải đối mặt để sẵn sàng vượt qua.
Với tinh thần đoàn kết, thống nhất cao, tập thể lãnh đạo và CBCNV
Công ty VTN đã vượt lên trên những khó khăn gian khổ và những bất
cập trong quá trình triển khai nhiệm vụ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao, giữ vững mạng lưới thông tin liên lạc thông suốt trong mọi
tình huống. Tinh thần lao động sáng tạo và những cố gắng không mệt
mỏi của tập thể lãnh đạo và CBCNV các thế hệ nối tiếp nhau những
năm vừa qua cũng như những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp
CNHHĐH ngành Bưu điện đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận xứng
đáng bằng việc trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ
đổi mới cùng nhiều phần thưởng cao quý như Huân chương Độc lập,
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 23 ~
Huân chương Lao động cho Công ty VTN. Vinh dự này chắc chắn
không phải đơn vị nào cũng có thể đạt được và nó thuộc về nhiều thế hệ
CBCNV của Công ty qua các thời kỳ.
20 năm là một chặng đường không phải là dài đối với một sự nghiệp
nhưng những gì mà tập thể lãnh đạo và CBCNV Công ty VTN đã đạt
được thật đáng tự hào. Chính niềm tự hào này sẽ là động lực để Công ty
tiếp tục phát triển hơn nữa.
Những hàng cột sứ trắng như những bông hoa giữa núi rừng trong thời
chiến tranh nay không còn nữa ; thay thế vào đó là những xa lộ thông
tin công nghệ ghép bước sóng quang trải rộng khắp đất nước cùng với
những hệ thống thiết bị của mạng viễn thông thế hệ mới NGN nhưng
câu hát trong bài ca truyền thống của ngành vẫn luôn vang bên tai
những thế hệ CBCNV công ty viễn thông liên tỉnh, thúc giục họ vươn
tới những ước mơ cao đẹp, xây dựng VTN ngày một lớn mạnh, xứng
đáng là một đơn vị anh hùng lao động - đường trục xương sống của
mạng thông tin quốc gia Việt Nam.
2.5 Cơ hội việc làm và yêu cầu tuyển dụng
2.5.1 Sinh viên Bách Khoa có thể làm việc tại công ty VTN:
- Bộ phận khai thác và triển khai dịch vụ truyền thống như dịch vụ
điện thoại đường dài liên tỉnh (PSTN, VoIP171), các dịch vụ giá trị gia
tăng 1800, 1900, 1719
- Bộ phận triển khai dịch vụ đường truyền kết nối cho các nhà sử
dụng dịch vụ với các loại đường truyền như Leased line, MegaWAN,
Ethernet, cáp Quang trên toàn quốc
- Bộ phận cung cấp và triển khai dịch vụ Truyền hình Hội nghị trên
nền mạng NGN, Nhắn tin cố định (Fixed SMS), Giải pháp mạng điện
thoại nội bộ (IP Centrex)
2.5.2 Yêu cầu tuyển dụng : Am hiểu sâu sắc các kiến thức nền tảng cơ
bản chuyên ngành được học trong trường:Thông tin số,Thông tin
quang,Hệ thống viễn thông…, tạo tiền đề cho việc phát triển sau này.
-Đọc,hiểu tốt tài liệu chuyên ngành tiếng anh.
-Chịu được áp lực công việc,sẵn sàng đi công tác xa,cả trong và ngoài
nước.
-Có tinh thần trách nhiệm,khả năng học hỏi,trau dồi kiến thức.
- Hòa đồng,hợp tác,chia sẻ với toàn thể nhân viên trong công ty,xây
dựng VTN thành 1 khối thống nhất.
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 24 ~
-Tốt nghiệp loại khá trở lên.
III) Công ty VTI
3.1 Giới thiệu chung
Công ty Viễn thông Quốc tế, tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Telecom International (viết tắt là "VTI"), được thành lập ngày
31/3/1990, là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Công ty Viễn thông Quốc tế có trụ sở đặt tại số 97 Nguyễn Chí Thanh,
Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
Công ty Viễn thông Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên
phạm vi toàn quốc trong các lĩnh vực sau:
- Tổ chức, xây dựng, vận hành, khai thác mạng viễn thông quốc tế;
- Cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc;
- Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị chuyên ngành viễn thông;
- Bảo trì các trang thiết bị chuyên ngành thông tin liên lạc.
Cùng với mạng lưới viễn thông hiện đại; đội ngũ nhân viên gần 1400
người có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm, phong cách làm việc nhiệt
tình và chuyên nghiệp, Công ty Viễn thông Quốc tế cam kết mang đến
cho Quý khách những dịch vụ chất lượng đẳng cấp quốc tế.
Một số mốc phát triển
1990
Tháng 3
Đưa vào khai thác tram mặt đất tiêu chuẩn A
tại Hà nội (HAN-1A).
Tháng 7
Đưa vào khai thác trạm mặt đất tiêu chuẩn B
tại Đà Nẵng (DNG-1B).
1991 Tháng 10
Đưa vào khai thác tổng đài quốc tế tại TP.Hồ
Chí Minh.
1992 Tháng 6 Đưa vào khai thác tổng đài quốc tế tại Hà nội.
1994 Tháng 10
Số hóa toàn bộ mạng lưới viễn thông quốc tế
của VTI.
1995
Tháng 4
Chính thực cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng
quốc tế.
Tháng 6
Triển khai dịch vụ HCD đầu tiên với Telstra
(Úc) và US Sprint (Hoa Kỳ).
Tháng 10
Đưa vào khai thác trạm mặt đất tiêu chuẩn A
tại Bình Dương (SBE-1A,SBE-2A và SBE-
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 25 ~
3A).
1996
Tháng 4
Đưa vào khai thác tổng đài quốc tế tại TP.Đà
Nẵng.
Tháng 10
Đưa vào khai thác hệ thống VSAT DAMA với
trạm chủ đặt tại TP.HCM
Chính thức cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng
qua VSAT
1997 Tháng 5
Dịch vụ quay số 800 lần đầu tiên được mở với
AT&T (Hoa Kỳ)
1999
Tháng 7
Đưa vào khai thác hệ thống cáp quang biển
quốc tế SMW-3 kết nối Viêt Nam với gần 40
nước Á - Âu.
Tháng 11
Bắt đầu cung cấp dịch vụ phát hình di động
qua trạm VSAT Flyaway.
2001
Tháng 9
Trở thành nhà cung cập dịch vụ viễn thông
quốc tế đầu tiên tại Việt nam cung cấp dịch vụ
VoIP quốc tế
Tháng 5
Bắt đầu cung cấp dịch vụ Advantage Collect
và Credit Call với đối tác BBG (Hoa Kỳ)
Tháng 8 Bắ đầu cung cấp dịch vụ VSAT IP băng rộng
2006 Tháng 11
Đưa vào khai thác tuyến cáp quang đất quốc tế
Việt nam - Trung Quốc với đối tác China
Unicom
2007 Tháng 1
Bắt đầu cung cấp dịch vụ I-VPN/MPLS với
đối tác Verizon Business (VzB)
2008 Tháng 4
Quản lý , khai thác , kinh doanh vệ tinh
VINASAT-1
3.2 Kinh doanh - Dịch vụ
Nắm giữ trên 50% thị phần lưu lượng điện thoại quốc tế của Việt
Nam với tổng lưu lượng điện thoại quốc tế phát sinh năm 2009 đạt hơn
1 ngàn triệu phút, công ty Viễn thông quốc tế VTI trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT luôn khẳng định là một trong số
những doanh nghiệp lớn trên thị trường.
Năm 2009, tổng lưu lượng điện thoại quốc tế phát sinh của VTI đạt hơn
1,5 ngàn triệu phút, tăng 2,6% so với năm 2008 trong đó lưu lượng
chiều đi đạt 349,9 triệu phút. Lưu lượng điện thoại chiều đến đạt hơn
Báo cáo thực tập nhận thức - Lương Văn Điệp - 20070760
~ 26 ~
1,1 ngàn triệu phút. Đây là một trong những kết quả đáng ghi nhận của
VTI đã hoành thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh quan trọng như
sản lượng điện thoại quốc tế, doanh thu phát sinh của doanh nghiêp với
sự tăng trưởng cao.
Hiện VTI đang khai thác 9.760 kênh IDD quốc tế tăng 1.224 kênh so
với năm 2008 trong đó kênh qua cáp biển chiếm 90,86%, kênh qua vệ
tinh chiếm 9,14%), 37 luồng E1 khai thác dịch vụ VoIP, hơn 600 trạm
VSAT tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác và kinh doanh băng
tần, các dịch vụ qua vệ tinh Vinasat-1, nhờ hoạt động bán và cho thuê
băng tần trên vệ tinh được thực hiện linh hoạt đã đem tới kết quả khả
quan về doanh thu cũng nhưtỷ lệ sử dụng dung lượng của vệ tinh. Tới
thời điểm này, sau hơn một năm đưa vệ tinh vào khai thác, VTI đã có
gần 30 khách hàng trong và ngoài nước sử dụng băng tần vệ tinh, đạt
gần 80% dung lượng.
Thời gian tới, với việc đưa vào khai thác hệ thống VSAT-IP băng rộng
làm việc với vệ tinh VINASAT-1, VTI sẽ dần thay thế các trạm VSAT-
IP hiện có của nước ngoài để tận dụng tối đa tài nguyên trên vệ tinh
quốc gia. VTI cũng đã tích cực hỗ trợ, phối hợp với các đơn vị liên
quan trong và ngoài VNPT triển khai tác nội dung công việc cần thiết
để chuẩn bị cho sự án phóng vệ tinh VINASAT-2 của Chính phủ trong
thời gian tới.
VTI cũng thực hiện tốt các nhiệm vụ đàm phán, mua dung lượng; thiết
lập các tuyến cáp qua biên giới, mở rộng dung lượng truyền dẫn quốc
tế. Tham gia đầu tư, xây dựng và đưa vào khai thác hệ thống cáp biển
quốc tế AAG. Những nỗ lực này đã góp phần đáng kể trong việc nâng
cao chất lượng đường truyền, chất lượng dịch vụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tập nhận thức tại FPT sofware, VTN, VTI.pdf