Báo cáo Thực tập ở công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang

MỤC MỤC TRANG

 

LỜI NÓI ĐẦU .01

CHƯƠNG I

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

I, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY: 02

II, SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TY .04

III, TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2002 – 2006 . .10

 

CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XNK ĐOÀN MINH GIANG.

I, THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CUẢ CÔNG TY 16

II, ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY .24

 

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

I, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 .28

II, CÁC GIẢI PHÁP CẢI TỔ CƠ CẤU, QUY TRÌNH VÀ TÁC PHONGLÀM VIỆC CỦA CÔNG TY HIỆN NAY 28

III, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN CỦA CÔNG TY .29

IV, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÔNG TY .31

V, CÁC GIẢI PHÁP KHÁC .32

 

KẾT LUẬN .33

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toỏn tài sản cố định, cụng cụ lao động, chi tiờu nội bộ của công ty. Phối hợp với phũng hành chớnh tổng hợp lập kế hoạch bảo trỡ bảo dưỡng tài sản cố định… xõy dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty. - Thực hiện việc tra soỏt tài khoản, kiểm tra bỏo cỏo tất cả cỏc bỏo cỏo kế toỏn. - Lưu trữ chứng từ của cỏc bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện cỏc giao dịch nội bộ. - Phối hợp cỏc phũng liờn quan phõn tớch đỏnh giỏ kết quả hoạt hộng kinh doanh của công ty để trỡnh Ban lónh đạo quyết định mức trớch lập quỹ dự phũng rủi ro. - Lập kế hoạch tài chớnh, bỏo cỏo tài chớnh theo quy định hiện hành. - Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiờu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty, trỡnh ban giỏm đốc quyết định - Phối hợp với cỏc phũng liờn quan tham mưu cho Giỏm đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi cỏc quỹ theo quy định của Nhà nước phự hợp với mục tiờu phỏt triển của công ty. - Tớnh và trớch nộp thuế, bảo hiểm xó hội,bảo hiểm y tế và cỏc khoản phải nộp ngõn sỏch khỏc theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chớnh. - Làm bỏo cỏo định kỳ hoặc đột xuất. - Tổ chức học tập nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ phũng - Làm cụng tỏc khỏc do giỏm đốc giao. 2.6, Ban dự án: a, Chức năng: Là nơi tiếp nhận các dự án do các công ty khác gửi đến và giúp họ viết hoặc hoàn thiện dự án, qua đó gửi các dự án cho ngân hàng để giúp họ vay vốn. b, Nhiệm vụ: - Tìm kiếm và tiếp nhận các dự án và tư vấn cách thức làm dự án. - Yêu cầu đối tác cung cấp số liệu có liên quan đến dự án. - Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có trong dự án tiếp nhận. - Viết dự án. - Tư vấn giúp các đối tác vay vốn. - Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác lập dự án. - Phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Mặc dự mỗi phũng ban cú 1 chức năng và nhiệm vụ riờng nhưng đều cú những mối quan hệ cụng viếc mật thiết giỳp cho cụng ty hoạt động được hiệu quả và khoa học. III, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006 1, Tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2002 – 2006. Trong giai đoạn ngày công ty đã có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn… - Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song trong giai đoạn này đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. - Ngành nghề kinh doanh được bổ sung. Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho giai đoạn nàyđến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng… - Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần. Ban đầu thành lập công ty chỉ có hơn 10 người, đến nay số lượng đã tăng lên 50 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay. + Hợp đồng không xác định thời hạn: 30 người + Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm: 10 người Với trình độ trên đại học 2 người, đại học 20 người , cao đẳng 10 người, còn lại là những người có nghiệp vụ cao. Chế độ thù lao lao động : Toàn bộ VBCNV được hưởng lương theo thang bậc lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hệ thống các công tác viên được hưởng theo doanh thu Chế độ thưởng vượt mức quỹ lương cũng được tính 50% theo hệ số lương, còn 50% theo ngày công bảo đảm sự công bằng cho tất cả người lao động Công ty còn trích từ quỹ phúc lợi ra để khen thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong các đợt thi đua có sáng kiến mang lại hiệu quả kinh doanh - Trình độ của cán bộ công nhân viên đến nay đã tăng lên rõ rệt. - Đối tác kinh doanh tăng lên cả về số lượng và quy mô của hợp đồng. Từ lúc thành lập công ty phải đi tìm kiếm khách hàng cho mình, đến nay khách hàng đã tìm đến công ty là rất nhiều. Từ chỗ phụ thuộc và các mối quen biết là chủ yếu đến đã tự kinh doanh độc lập. - Quan hệ của nhân viên công ty và của công ty với khách hàng thể hiện một cách chuyên nghiệp hơn. - Cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể: Công ty có trụ sơ chính đặt tại tầng 3 - nhà B3A- khu đô thị Nam Trung Yên rất thuận tiện cho việc giao dịch, kinh doanh của công ty. Công ty có đoàn xe gồm: - 2 xe ô tô 4 chỗ ngồi - 1 xe ô tô 7 chỗ ngồi - 1 xe ô tô 12 chỗ * Các mặt còn tồn tại: - Một số bộ phận có dấu hiệu chững lại như việc tư vấn lao động trong và ngoài nước. - Bộ phận hành chính còn chưa làm việc đúng năng lực. - Ban giám đốc quản lý công ty còn lỏng lẻo, đặc biệt chưa chăm lo thiết thực tới đời sống nhân viên. - Đôi khi ý thức của một số nhân viên chưa được tốt. … 2, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. * Vốn và nguồn vốn của công ty - Vốn của công ty hiện nay: + Vốn điều lệ hiện nay: 4,5 tỷ + Vốn góp của các cổ đông tăng lên đáng kể trong đó có một số cổ đông mới, cụ thể như sau: STT Họ Và Tên Địa Chỉ Giá trị cổ phần (đ) 1 Nguyễn Bá Tiến Đông Anh -Hà Nội 1.800.000.000 2 Ngô Đình Lợi Đông Anh -Hà Nội 720.000.000 3 Hoàng Thị Nguyệt Thanh Xuân- Hà Nội 540.000.000 4 Nguyễn Thị Hoan Từ Liêm- Hà Nội 180.000.000 5 Trần Quang Mên Phường Bén Gót-Tp Việt Trì 720.000.000 6 Trần Quang Thái Đông Anh- Hà Nội 180.000.000 7 Lê Thị Thuỷ Đông Anh- Hà Nội 180.000.000 8 Đào Ngọc Hà Khâm Thiên- Hà Nội 60.000.000 9 Lê Quang Nghị Thường Tín- Hà Tây 60.000.000 10 Hoàng Huy Hoàng Phủ Lý- Hà Nam 60.000.000 - Việc huy động vốn của công ty hiện nay: Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. * Tài sản: Tổng tài sản của công ty tăng lên qua các năm được thể hiện qua biểu đồ sau: đv: triệu đồng Nguồn: Biên bản họp cuối năm 2006 và báo cáo tài chính của công ty Cụ thể, tài sản cố định và lưu động của công ty qua các năm như sau: đv: triệu đồng năm 2002 2003 2004 2005 2006 I, TSCĐ, đầu tư dài hạn 422,3 436,8 315,7 685 943 1, TSCĐ 356,4 378,3 343 624 889.3 2, Giá trị hao mòn luỹ kế 20,1 24,5 27,3 31 34,7 3, Xây dựng cơ bản 86 83 0 92 88.4 II, TSLĐ, đầu tư ngắn hạn 1256,3 1928,9 1520,8 2336,3 3693,8 1, Quỹ tiền mặt 134 213 0 342 646,8 2, Tiền gửi ngân hàng 56 89 89 149 256,4 3, Phải thu khách hàng 653 956,6 956,6 968 1535,2 4, Các khoản phải thu khác 123 236,2 211 398 653,2 5, Dự phòng phải thu khó đòi 21 66,3 20 86,4 120,3 5, TSLĐ khác 269,3 367,8 244,2 392,9 381,9 Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty các năm. Như vậy TSCĐ và TSLĐ của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm, qua bảng tên cũng thấy tài sản của công ty chủ yếu nằm ở các khoản phải thu khách hàng. Năm 2004 do công ty tạm ngừng hoạt động nên tài sản đã giảm xuống đáng kể, không có xây dựng cơ bản và quỹ tiền mặt. * Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng doanh thu qua các năm như sau: đ v: triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 1.856,23 2.663,33 0 4.332,25 4.899,26 Chi phí 1.712,06 2.602,60 39,34 3.059,13 3.279,88 LN trước thuế 144,17 60,73 -39,34 1.273,12 1619,38 Thuế phải nộp 40,37 17,00 0 356,47 453,43 LN sau thuế 103,8 43,73 -39.34 916,65 1.165,95 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm Sau năm 2004 tạm ngừng hoạt động thì lợi nhuận của công ty đã tăng lên một cách mạnh mẽ, đóng góp thuế do đó cũng tăng lên. Như vậy giai đoạn 2002 – 2006 là giai đoạn mà công ty CP Đầu tư XNK ĐMG có nhiều biến động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đã đi vào ổn định và lợi nhuận thu được ngày càng cao. Phần II tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần đầu tư XNK Đoàn Minh Giang. I, Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư cuả công ty. 1, Vốn và nguồn vốn của công ty. - Vốn của công ty hiện nay: + Vốn điều lệ hiện nay: 4,5 tỷ. + Như trình bày ở mục 2, II, ở Phần I vốn góp cổ đông tăng lên đáng kể và có thêm một số cổ đông mới, do vậy vốn cho hoạt động đầu tư của công ty cũng được tăng lên. Do đa số hoạt động của công ty là hoạt động tư vấn nên vốn đầu tư không nhiều, chủ yếu là xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị, cụ thể như sau: đv: triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1, Đầu tư xây dựng cơ bản 86 83 0 92 88,4 2, Đầu tư mua sắm MMTB 336.3 68,5 0 277.3 169.6 Tổng 422,3 151.5 0 369.3 258 - Việc huy động vốn của công ty hiện nay: Vốn đầu tư của công được huy động từ các nguồn như sau: + Vốn tự có của công ty. + Vốn vay ngân hàng. + Vốn kiên kết liên doanh với nước ngoài. + Vốn liên danh, liên doanh trong nước. 2, Công tác lập dự án của công ty: 2.1, Một số dự án mà hiện nay công ty đang tiếp nhận để tư vấn lập dự án. Hầu hết các dự án mà công ty tiếp nhận là để giúp các công ty vay vốn. Một số dự án như: - Dự án Jatropha ở Sơn La do tổ chức quốc tế đầu tư. - Dự án xây dựng nhà máy đóng mới sửa chữa phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH Phú Hưng tại Ninh Bình. - Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai của công ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Thái Bình Minh. - Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai của công ty đầu tư và phát triển xây dựng Trường Vững. - Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty cổ phần và xây dựng Quang Thịnh. - Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình của công ty đồ gỗ Quang Lân. - Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ. - Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại Gia Lâm- Hà Nội của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ. - Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây của công ty TNHH An Vinh. - Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình của công ty TNHH Hải Yến. 2.2, Quy trình và nội dung lập dự án ở công ty: * Quy trình lập dự án: Bao gồm các bước chính như sau: - Tiếp nhận dự án: Đây là công đoạn đầu tiên của công tác lập dự án tại công ty. Trưởng ban dự án là người trực tiếp đứng ra tiếp nhận các dự án từ đối tác. Sau đó trưởng ban dự án tổ chức cho các nhân viên đánh giá dự án và phân công công việc cho họ. - Đánh giá dự án: Các nhân viên cùng trưởng ban dự án đánh giá nhận xét từ tổng quan cho tới chi tiết dự án tiếp nhận, sau đó tổ chức cho các nhân viên nghiên cứu thị trường. - Thực hiện nghiên cứu thị trường. Là công đoạn tốn kém nhất cả về thời gian và chi phí. Giai đoạn này ban dự án tiến hành thu thập và xử lý thông tin trên thị trường, phục vụ công tác lập dự án. - Tổ chức nhóm lập dự án và phân công công việc cho các thành viên trong nhóm viết các phần của dự án dựa trên các thông tin có được từ nghiên cứu thị trường. - Lập dự án. Từ các thông tin có được ở các giai đoạn trên và phối hợp với các chuyên gia về kỹ thuật, ban dự án tiến hành viết dự án. - Kiểm tra đánh giá. Sau khi viết xong, dự án sẽ được trưởng ban dự án và các thành viên kiểm tra để khắc phục các thiếu sót và hoàn thiện dự án. - Gửi dự án cho đối tác. Dự án được gửi cho đối tác để kiểm tra, ký tên, đóng dấu. * Tổ chức thực hiện lập dự án: Hiện nay ban dự án của công ty có 7 người, 1 trưởng ban và 6 nhân viên. Khi tiếp nhận, cũng như tổ chức thực hiện lập dự án thì trưởng ban dự án chịu trách nhiệm phân công công việc cho các nhân viên của ban dự án. cụ thể như sau: - Trưởng ban dự án là người trực tiếp làm việc với đối tác khi họ có nhu cầu lập dự án, và trực tiếp trả lời họ có tiếp nhận tư vấn lập dự án giúp họ hay không. Bên cạnh đó trưởng ban dự án tổ chức cho 1 nhân viên làm viêc cùng đối tác về một số nội dung trong dự án phải lập. - Trưởng ban dự án tiến hành xem xét đánh giá dự án, bố trí thời gian, công việc cho nhân viên để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Thực hiện công viêc này, trưởng ban dự án thường bố trí 2 đến 3 nhân viên cùng với trưởng ban đi đến công ty của đối tác, tìm hiểu và lấy các số liệu cần thiết, thực hiện nghiên cứu thị trường. Các nhân viên còn lại vẫn tổ chức hoàn thành các dự án chưa hoàn thành. - Tiếp đến trưởng ban dự án giao cho trưởng nhóm viết dự án phân công công việc cho các thành viên để lập dự án, trưởng nhóm sẽ xem xét phân công từng nội dung của dự án cho từng thành viên dựa trên các số liệu thu thập được. Một số nội dung có thể trưởng ban sẽ liên hệ với một số cơ quan khác để thực hiện. Trong công đoạn này công tác nghiên cứu thị trường có thể vẫn được tiến hành. - Các thành viên được phân công thực hiện viết các nội dung trong dự án dựa vào số liệu có được, trưởng nhóm viết dự án thực hiện điều chỉnh và xem xét các nội dung của trong dự án đang được lập. - Sau khi dự án hoàn thành sẽ được trưởng ban dự án xem xét kiểm tra và yêu cầu điều chỉnh nếu cần. - Trưởng ban dư án gửi dự án cho đối tác để đối tác xem xét, ký tên đóng dấu. * Nội dung của công tác viết dự án của công ty: Do hầu hết các dự án mà công ty tiếp nhận để viết là để giúp các đối tác vay vốn do đó trong công tác lập dự án của công ty thì phải hoàn thành tất cả các nội dung trừ hồ sơ kỹ thuật sẽ được bên thuê cung cấp. Một số nội dung chính: Giới thiệu chủ đầu tư: Địa chỉ, trụ sở chính của công ty, giám đốc, kế toán trưởng, Điện thoại, Giấy phép đăng kí kinh doanh, Tài khoản, mã số thuế, Ngành nghề kinh doanh Sự cần thiết phải đầu tư: + Cơ sở pháp lý của dự án: những cơ sở căn cứ, các điều luật, nghị định để dự án hoàn thành. + Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn nơi dự án xây dựng giúp cho dự án có tính khả thi cao Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của vùng thực hiện dự án: Nêu rõ địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như khí hậu, độ ẩm, cơ sở hạ tầng…. Phương án kiến trúc và giải pháp xây dựng. Nêu lên kiến trúc chi tiết dự án đầu tư và các thiết kế xây dựng cần thiết Giải pháp về lao động, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Nêu qua dự án thu hút được bao nhiêu lao động, lương một người được bao nhiêu tiền một tháng. Các giải pháp an toàn cho người lao động cũng như cho máy móc khi sản xuất, ảnh hưởng của dự án tới môi trường và các giải pháp khắc phục. Phương án tiến hành sản xuất kinh doanh. Nêu lên phương án kinh doanh tốt nhất cho dự án. Phân tích hiệu qủa tài chính dự án. + Doanh thu hàng năm của dự án + Chi phí hằng năm của dự án + Khấu hao hàng năm máy móc thiết bị + Chi phí lãi vay và kế hoạch trả nợ cho ngân hàng + Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của dự án + NPV, IRR của dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. ảnh hưởng của dự án đến kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án. - Kết luận và kiến nghị. 3, Tình hình tổ chức quản lý, kế hoạch hoá đầu tư của công ty. Ngoài các hoạt động tư vấn thì hiện nay công ty đang làm chủ đầu tư của dự án trồng 99.000 ha rừng bằng cây Jatropha. Do đó công ty đang tập trung lập kế hoạch và tổ chức quản lý dự án này. - Hình thức tổ chức quản lý dự án của công ty: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án - Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động đầu tư: Trong cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động đầu tư thì công ty lập ra ban quản lý dự án lâm thời gồm các thành viên trong ban giám đốc. Công ty xây dựng các chi nhánh ở các địa phương và luôn có người thường trực tại đây để thực hiện tốt công việc này. Ngoài ra, công ty hợp doanh với 7 công ty trong nước khác để tổ chức thực hiện dự án bởi đây là dự án lớn vốn đầu tư chủ yếu huy động từ ngoài nước, chỉ một công ty thì không đủ chuyên môn thực hiện. Cụ thể là các công ty: + Công ty cổ phần Mai Ly. + Công ty cổ phần Minh Trang. + Công ty TNHH Hải Âu. + Công ty cổ phần Khang Linh. + Công ty cổ phần Thuận Châu. + Công ty cổ phần Bình Đô. + Công ty cổ phần An Bình. - Kế hoạch đầu tư của công ty cho dự án: Hoạt động đầu tư của công ty được lập chiến lược và kế hoạch rõ ràng, trong đó quan trọng nhất là kế hoạch thực hiện các hạng mục đầu tư và việc tổ chức quản lý thực hiện các kế hoạch này, một số hạng mục như: + Trồng rừng sản xuất + Nhà lưới sản xuất cây giống + Trạm biến thế điện + Bể chứa nước + Xe chuyên dùng + Các công trình hạ tầng + Hệ thống đường nội bộ + Hệ thống xử lý và thoát nước thải. Trong dự án này từ khi được UBND tỉnh Sơn La quyết định cho phép thực hiện dự án, trong công tác quản lý công ty đã thực hiện được một số công việc như: Triển khai các thủ tục về đất đai và ký kết hợp đồng thuê đất với Sở Tài Nguyên Và Môi Trường. Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang hợp danh với 07 Công ty cổ phần đầu tư phát triển và Doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Sơn La. Cải tạo được diện tích 99.000 ha đất trống, đồi núi trọc trong khu vực dự án (trồng xen canh các giống cây trồng khác). 4, Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài. Với tư cách là chủ đầu tư dự án trồng cây Jatropha ở Sơn La trị giá hơn 2 nghìn tỷ đồng. Đây là số vốn lớn do vậy mà cần phải huy động vốn ngoài nước, cụ thể là Hongkong với đại diện pháp lý bên đối tác là Bạch Minh Sơn. Trong đó bên đối tác đồng ý cấp vốn cho công ty Đoàn Minh Giang làm chủ đầu tư dự án tròng 99.000 ha rừng tại Sơn La Bằng cây Jatropha với số vốn hơng 2 nghìn tỷ đồng. Jatropha là loại cây chỉ sau khoảng 2 – 3 năm sẽ cho quả lấy dầu, khi cây cho quả bên đối tác sẽ thu mua loại quả này và chế biến lấy dầu. Bên đối tác cũng sẽ hợp tác với công ty Đoàn Minh Giang xây dựng một nhà máy ép dầu từ cây Jatropha tại Sơn La để thực hiện chế biến và cung cấp sản phẩm tại thị trường Việt Nam thuận tiện hơn. Hiện nay công ty đã hoàn thành các thủ tục và đã triển khai đầu tư một số hạng mục tại Sơn La, và đã có quyết định giải ngân vốn cho dự án. Công ty hợp tác đầu tư với Italy để mua cây giống cho dự án trên, việc hợp tác này đã được cả hai bên thông qua. Hiện tại công ty đang hoàn tất một số thủ tục để chuyển cây giống về Việt Nam. Thêm vào đó công ty một trong các lĩnh vực hoạt ssộng của công ty là tuyển dụng và xuất khẩu lao động ra nước ngoài nên công ty có rất nhiều bạn hàng, đối tác ở nước ngoài như: Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác kinh doanh cũng như xuất khẩu lao động ra nước ngoài của công ty. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng hợp tác kinh doanh sang các nước EU như Anh, Pháp…. để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của công ty. II, Đánh giá về các hoạt động có liên quan đến đầu tư của công ty. 1, Những thành tựu đã đạt được. * Trong công tác lập dự án: Công tác lập dự án tại công ty ngày càng hoàn thiện hơn cả về quy trình, nội dung và vịêc tổ chức thực hiện. Quy trình lập dự án tại công ty về cơ bản các bước chính vẫn được tiến hành như cũ, tuy nhiên việc thực hiện đã linh động và hiệu qua hơn để đáp ứng với tình hình thực tế, ví dụ như công tác nghiên cứu thị trường đôi khi được thực hiện trước sau đó Ban dự án mới tiến hành tiếp nhận dự án. Việc làm này có thể tránh cho công ty nhận các dự án không khả thi hay các dự án không thực tế, nó có thể gây lãng phí do vậy công ty luôn rất linh hoạt trong vấn đề này. Chất lượng của các nội dung lập dự án được nâng cao đáng kể do công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường, thêm vào đó đội ngũ trong ban dự án có trình độ và kinh nghiệm, kết hợp được kinh nghiệm và sức trẻ, việc cập nhật các thông tin trên thị trường luôn được các thành viên trong ban dự án tiến hành. Trong việc tổ chức thực hiện công ty đã có cơ chế làm việc hợp lý và linh hoạt hơn, cơ chế khen thưởng xử phạt cũng đã rõ ràng hơn. Nhờ những thành tựu đạt được trong công tác lập dự án nên uy tín của công ty ngày một nâng cao, các dự án tiếp nhận ngày càng nhiều. * Trong việc hợp tác đầu tư: Việc hợp tác đầu tư của công ty ngày một mở rộng, công ty có rất nhiều bạn hàng, đối tác nước ngoài như: Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác kinh doanh cũng như xuất khẩu lao động ra nước ngoài của công ty, cho thấy việc hợp tác đầu tư của công ty ngày càng phát triển. Việc hợp tác đầu tư trong nước được công ty rất chú trọng, hiện nay công ty đang hợp tác với hơn 10 công ty trong nước về lĩnh vực đầu tư. * Trong công tác quản lý dự án: Công tác quản lý dự án của công ty đã đạt được những thành tựu nhất định như chất lượng công việc được nâng cao, thời gian được giảm thiểu tối đa, chi phí tiết kiệm hơn rất nhiều, ngài ra công ty có thêm nhiều chi nhánh phục vụ quản lý đầu tư. * Kết quả, hiệu quả của hoạt động đầu tư: Do công ty hoạt động chủ yếu là hoạt động tư vấn, mới đây công ty mới triển khai được dự án trồng cây Jatropha tại Sơn La, các hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu là mua sắm máy móc, trang thiết bị, điều này được thể hiện cụ thể ở bảng trang 16 của báo cáo này. Tuy còn nhiều vướng mắc song hiệu quả mà công ty đạt được trong lĩnh vực này là không nhỏ, thể hiện ở doanh thu cũng như là lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên (bảng trang 15), các chi nhánh được mở rộng, ngày càng có nhiều công ty khác muốn hợp tác làm ăn với công ty, đặc biệt là hợp tác đầu tư trồng rừng với Hongkong tại Sơn La với tổng vốn đầu tư lên tới hơn 2 nghìn tỷ đồng và đã thực hiện được một số công việc (trang 23). 2, Những tồn tại, vướng mắc. - Việc quản lý nhân sự trong công tác lập và quản lý dự án chưa đồng bộ, chưa ổn định. Mặc dù còn nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu trong công tác lập và quả lý dự án song việc quản lý nhân sự trong các hoạt động này vẫn chưa ổn định. Trong ban dự án hiện nay kể cả trưởng ban là 7 người, như vậy thực chất chỉ có 6 người là trực tiếp viết dự án và nghiên cứu thị trường, như vậy là rất tiếu nhân lực vì dự án tì nhiều mà thời gian có giới hạn. Vì vậy, mỗi khi công việc nhiều công ty luôn phải điều người từ các bộ phận khác thực hiện nghiên cứu thị trường, và có thể làm một số nội dung trong dự án. như vậy là chưa đồng bộ và ổn định. Còn trong công tác quản lý hiện tượng này cũng xảy ra chỉ có ban quản lý là các thành viên trong ban giám đốc là ổn định, các thành viên khác rất hay phải thay đổi theo các giai đoạn khác nhau. - Sự phối hợp giữa các bộ phận đôi khi vẫn còn bất cập. Các bộ phận, phòng ban trong công ty trong việc phối hợp với nhau để hoang thành công việc được giao đôi khi không được tốt, như trong việc phối hợp giữa phòng kế toán và ban dự án trong việc cấp và thanh toán chi phí cho các thành viên thực hiện lập dự án, hay trong việc phối hợp để nhận tiền từ phía đối tác… - Ban giám đốc nhiều khi còn bất đồng quan điểm. Điều này thể hiện ở việc nhiều khi các thành viên trong ban giám đốc không nhất quán với nhau về kế hoạch, phườn thức đầu tư và đưa ra các ý kiến chỉ đạo khác nhau - Sự tự giác của nhân viên còn kém. Trong công việc vẫn còn có các nhân viên làm việc riêng, nói chuyện hay chơi điện tử mỗi khi không có lãnh đạo, đặc biệt là bộ phận hành chính. - Chế độ tiền lương còn nhiều bất cập. Mặc dù đã có cơ chế tiền lương, tiền thưởng, phạt rõ ràng song cơ chế này không được tất cả các thành viên ủng hộ. Tiền lương đôi khi còn chậm so với kế hoạch trả lương. - Công tác lập dự án còn có nhiều yếu tố chủ quan chưa sát thực với thực tế. Lập dự án đòi hỏi phải phù hợp với thực tế mới đảm bảo cho dự án đó tồn tại và phát triển, do đó đòi hỏi việc nghiên cứu thị trường phải thật kỹ càng. Tuy nhiên các số liệu mà nhóm lập dự án có được đôi khi không chính xác và phù hợp với thực tế. Công tác nghiên cứu thị trường của công ty nhiều lúc vẫn bị xem nhẹ, làm cho khi lập dự án người lập thường gán vào các yếu tố chủ quan, không sát thực. - Trình độ của một số cán bộ lập dự án đôi lúc chưa đạt yêu cầu. Một số cán bộ cán bộ lập dự án chỉ làm được những công việc hay tính toán đơn giản nên phải có người khác hướng dẫn, dẫn tới tốn thời gian, châm tiến độ của quá trình lập dự án. - Công tác quản lý dự án chi phối quá nhiều thời gian của lãnh đạo công ty làm cho các công việc khác chưa được quan tâm đúng mức. Các thành viên trong bản quản lý dự án trồng rừng tại Sơn La là các thành viên trong ban giám đốc, do đó công việc của các thành viên này là quá ôm đồm, thời gian gần đây ban giám đóc thường xuyên vắng mặt làm cho các công việc khác chưa được quan tâm đúng mức. - … Phần III một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển của công ty I, định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2006 – 2010. Trong chiến lược phát triển công ty giai đoạn 2006 – 2010, công ty sẽ phát triển thành công ty lớn, với các ngành nghề kinh doanh được mở rộng, trong đó đặc biệt là công ty phải thực hiện đầu tư trồng 99.000 ha rừng tại Sơn La, năng lực tài chính phải được nâng cao đáng kể, tổ chức xây dựng thêm một số chi nhánh tại Sơn La để thực hiện công việc này, hoạt động tư vấn dự án đạt số lượng dự án được giải ngân cao. Một số mục tiêu cụ thể trong giai đoạn này như sa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc262.doc
Tài liệu liên quan