MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG 2
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG 2
1.1.1. Quá trình hình thành 2
1.1.2. Quá trình phát triển 2
1.1.2.1. Giai đoạn trước cổ phần hoá ( 1971 – 2003) 2
1.1.2.1. Giai đoạn cổ phần hoá (2004 – nay) 3
1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ VÀ TỔ CHỨC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CỦA PHÂN XƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG 4
1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị 4
1.2.2. Mô hình tổ chức phân xưởng sản xuất 7
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 8
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 8
1.3.2. Đặc điểm về lao động 9
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ 11
1.3.3.1. Công nghệ cho hoạt động quản lý 11
1.3.3.1. Công nghệ cho hoạt động sản xuất 11
1.3.3.1.1. Nhà xưởng 12
1.3.3.1.2. Thiết bị 12
CHƯƠNG 2 15
CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG 15
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG. 15
2.1.1. Kinh doanh không chỉ vì mục đích lợi nhuận 15
2.1.2. Nhu cầu sử dụng thuốc chủ yếu đến từ bác sĩ kê đơn 15
2.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I. 15
2.3. SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I. 16
2.3.1. Các sản phẩm sản xuất chủ yếu qua các năm từ 2005 đến 2007 16
2.3.2. Mặt hàng nhập khẩu 17
2.4. HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG 18
2.4.1. Hệ thống phân phối 18
2.4.2. Đặc điểm về khách hàng của công ty. 19
2.5. HIỆU QUẢ KINH DOANH 21
2.7. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 22
2.7.1. Ưu điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh 22
2.7.1.1. Về mặt sản xuất 22
2.7.1.2. Về mặt kinh doanh 22
2.7.2. Hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 23
2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế 23
2.7.3.1. Nguyên nhân chủ quan 23
2.7.3.2. Nguyên nhân khách quan 24
CHƯƠNG 3 25
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG 25
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2010 25
3.2. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM TRONG CÁC NĂM TỚI 25
3.2.1. Thị trường dược phẩm thế giới 25
3.2.2. Thị trường dược phẩm trong nước 27
3.2.2.1. M ục tiêu cơ bản 27
3.2.2.2. Dự báo trong thời gian tới 28
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG 29
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 31
KẾT LUẬN 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 35
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6713 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty cổ phần Dược TW, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c điểm về lao động
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, điều khiển các hoạt động vì thế dưới đây ta xem xét đến cơ cấu lao động xét theo các khía cạnh khác nhau: giới tính, độ tuổi, trình độ để thấy được đây là một Công ty có đội ngũ nhân viên mạnh hay không mạnh.
Bảng 1:Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dược TW
thời kỳ 2005 – 2007
Đơn vị: người lao động
Cơ cấu lao động
2005
2006
2007
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
Tổng
370
100
400
100
420
100
- Giới tính
+ Nam
192
51.9
206
51.5
206
49.04
+ Nữ
178
48.1
194
48.5
214
50.96
- Độ tuổi
+ 18 - 25
100
27.02
124
31
125
29.76
+ 25 – 40
147
39.7
153
38.25
156
37.14
+ 40 – 60
123
33.28
123
30.75
139
33.1
- Trình độ
+ Trên đại học
5
1.35
12
3
23
5.5
+ Đại học
160
43.2
184
46
205
48.8
+ Dưới đại học
205
55.45
204
51
192
45.7
(Nguồn: phòng nhân sự Công ty cổ phần Dược TW)
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dược TW ta thấy số lượng lao động trong Công ty luôn có xu hướng tăng lên. Cụ thể từ 370 người năm 2005 lên đến 400 người năm 2006 và 420 người năm 2007.
Xét về mặt giới tính, không có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ nam và nữ. Tỷ lệ gần như ở mức 50% - 50% ở tất cả các năm. Điều này sẽ giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp luôn ở mức cân bằng.
Về độ tuổi, cũng không có sự chênh lệch quá lớn trong cơ cấu lao động giữa các độ tuổi khác nhau. Ví dụ mới nhất là trong năm 2007, cơ cấu là 29.76% người lao động có độ tuổi từ 18 – 25, 37.14% người lao động có độ tuổi từ 25 – 40, 33.1% người lao động có độ tuổi từ 40 – 60. Như vậy, luôn sự luân chuyển nhân sự trong Công ty, những người mới sẽ thay thế những người đã về hưu bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn diễn ra bình thường.
Về trình độ, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần Dược TW luôn chú ý quan tâm nâng cao không chỉ về mặt số lượng mà còn về mặt chất lượng của người lao động. Con số chứng minh cho thấy, tỷ lệ số lao động trên đại học và đại học tăng lên từ năm 2005 (1.35% số lao động trên đại học và 43.2% lao động có trình độ đại học) đến năm 2007 (5.5% số lao động trên đại học và 48.8% lao động có trình độ trên đại học). Đồng thời, số lao động có trình độ dưới đại học lại có xu hướng giảm dần từ 55.45% năm 2005 xuống còn 45.7% năm 2007. Đây là một xu hướng rất thuận lợi cho việc quản lý của Công ty cổ phần Dược TW. Số lượng nhân viên có trình độ cao giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn và hiệu quả công việc được nâng cao hơn.
Môi trường và điều kiện làm việc trong Công ty từ khâu tuyển dụng, đào tạo và bố trí công việc theo năng lực của từng người luôn tạo cho mỗi cá nhân có thể phát huy hết khả năng của mình. Công ty luôn chú trọng tới việc cải thiện môi trường, điều kiện làm việc và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân để đảm bảo an toàn, vệ sinh trong sản xuất. Thu nhập của người lao động năm sau cao hơn năm trước, 100% người lao động được hưởng các chế độ chính sách bảo hiểm của Nhà nước. Chính nhờ các chính sách ưu đãi nhân viên tốt mà hàng năm Công ty có được quyền lựa chọn nhân viên xứng đáng nhất cho những vị trí cần tuyển.
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ
1.3.3.1. Công nghệ cho hoạt động quản lý
Hiện nay, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp coi việc có công nghệ quản lý riêng thay cho việc quản lý qua sổ sách là quan trọng và cần thiết, nó giúp cho việc hoạt động của Công ty nhanh chóng hơn, bí mật hơn và gọn gàng hơn.
Tất cả các văn phòng, nhân viên trong Công ty cổ phần Dược TW đều được trang bị mỗi người 1 máy tính riêng, và hệ thống quản lý của Công ty dựa trên nền của Foxfro và được thay đổi để phù hợp với mục đích quản lý của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cổ phần Dược TW còn sử dụng internet như một công cụ để quảng bá hình ảnh của mình. Hiện tại website chính thức của Công ty là
1.3.3.2. Công nghệ cho hoạt động sản xuất
Nội dung cơ bản của GMP áp dụng cho các cơ sở sản xuất thuốc:
1/ Nhân sự
2/ Nhà xưởng
3/ Thiết bị
4/ Vệ sinh
5/ Sản xuất
6/ Đảm bảo và kiểm tra chất lượng
7/ Tự kiểm tra
8/ Xử lý khiếu nại và xử lý sản phẩm thu hồi
9/ Hồ sơ, tài liệu
Như vậy. GMP đề cập đến mọi khía cạnh của quá trình sản xuất, bảo quản và phân phối sản phẩm, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành chất lượng sản phẩm ở mọi khía cạnh.
Dưới đây, chỉ xem xét cụ thể vào 2 góc độ là nhà xưởng và thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW.
1.3.3.1.1. Nhà xưởng
Trong chín nội dung cơ bản của GMP, nhà xưởng có vai trò hết sức quan trọng. Yêu cầu chung của GMP về nhà xưởng đó là phải có diện tích đủ thoáng, sàn, tường, trần nhà phải nhẵn, dễ làm vệ sinh, đường đi của quá trình sản xuất phải thuận chiều, tránh gây ô nhiễm, hệ thống điều hoà phải ở khắp mọi nơi, nhà xưởng phải xa các nguồn ô nhiễm và có hệ thống đường đi làm bằng chất liệu cứng.
Năm 1999, Công ty cổ phần Dược TW đã xây dựng nhà máy có diện tích 1.710m2, bố trí theo chiều dọc của trục máy sản xuất, rộng 9.5m, dài 18m. Xưởng sản xuất được thiết kế dạng bê tông cốt thép một tầng, toàn bộ khung nhà được đổ bê tông và tường được xây theo kích cỡ 40cm trả bằng xi măng có bả matit, được sơn bằng loại sơn đặc biệt chống thấm, chống hấp thụ. Hệ thống điều hoà trong xưởng là hệ thống điều hoà trung tâm. Trong xưởng có 6 phòng vệ sinh để công nhân vệ sinh trước khi bước vào sản xuất. Hệ thống cửa được làm bằng nhôm kính. Như vậy, hệ thống nhà xưởng cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn GMP.
Ngoài ra, Công ty còn có 2 kho đạt tiêu chuẩn GSP, một kho chứa nguyên liệu, một kho chứa thành phẩm và có lối đi riêng dẫn vào khu sản xuất. Các nguyên liệu và thành phẩm được sắp xếp gọn gàng,dễ tìm, dễ lấy và luôn có hệ thống điều hoà được bố trí theo quy định nhằm bảo quản thuốc tốt nhất.
1.3.3.1.2. Thiết bị
Thiết bị cũng là một mặt quan trọng trong các tiêu chuẩn của WHO. Dưới đây ta xem xét liệu rằng thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW có đạp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra
Bảng 2:Cơ cấu thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW
Đơn vị: máy
TT
Tên thiết bị
Năm SX
Năm NK
Nguồn gốc
Số lượng
Giá trị còn lại ( %)
1
Máy xay
1999
2001
Trung Quốc
2
100%
2
Máy giã
1999
2001
Trung Quốc
2
100%
3
Máy nhào cao tốc
1999
2000
Đan Mạch
1
100%
4
Máy sấy tầng sôi
1999
2000
Pháp
2
100%
5
Máy bao trộn
1999
2000
Pháp
2
100%
6
Máy dập viên
1999
2000
Đan Mạch
8
100%
7
Máy đập
1999
2000
Hàn Quốc
2
100%
8
Máy bao phim
1999
2000
Hàn Quốc
2
100%
9
Máy ép vỉ
2000
2000
Đan Mạch
3
100%
10
Máy đếm viên
2002
2002
Pháp
1
100%
11
Máy in phun
2000
2001
Pháp
1
100%
12
Máy điện lạnh
2000
2001
Ấn Độ
1
100%
13
Máy nén khí
2000
2000
Nhật Bản
1
100%
14
Máy hút chân không
1999
2000
Nhật Bản
1
98%
15
Máy cấp hơi
1998
2000
Hàn Quốc
1
98%
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần Dược TW)
Cùng với nhà xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, máy móc thiết bị đồng bộ, có hiệu năng sử dụng cao và có bền mặt không hấp thu, không phản ứng, nhẵn và dễ làm sạch cũng là một tiêu chuẩn quan trọng khác. Nhận thức được tầm quan trọng của máy móc thiết bị, năm 1999 Công ty khởi công xây nhà xưởng thì từ năm 1998 khi bắt đầu có ý tưởng, Công ty đã cử cán bộ đi nghiên cứu các loại máy móc thiết bị sản xuất thuốc của các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp, Đan Mạch và lựa chọn nhà cung cấp trang thiết bị cho Công ty. Tất cả các máy móc thiết bị tuy không cùng một nước sản xuất những đều đạt tiêu chuẩn GMP và đồng bộ với nhau. Nhìn trên bảng cơ cấu thiết bị ta thấy, tất cả máy móc thiệt bị đều được sản xuất trong thời gian gần đây và được nhập về nguyên chiếc với giá trị sử dụng còn lại hầu hết là 100%.
Tóm lại, chương 1 đã giới thiệu các nét chính về Công ty cổ phần Dược TW từ quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức trong phân xưởng sản xuất đến đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu. Đến chương 2, ta sẽ xem các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần Dược TW
CHƯƠNG 2
CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG.
2.1.1. Kinh doanh không chỉ vì mục đích lợi nhuận
Dược phẩm là một loại hàng hoá đặc biệt có tính đặc thù cao, nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của con người vì thế mà trong việc kinh doanh mặt hàng dược phẩm, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn phải quan tâm đến chất lượng của loại hàng hoá này.
Không phải đơn thuần mà người ta đặt ra các tiêu chuẩn ngặt ngèo cho các xưởng sản xuất dược phẩm hay những quy định về nhập khẩu thuốc. Nếu người bệnh sử dụng thuốc không đúng tiêu chuẩn chất lượng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng và khi đó doanh nghiệp sẽ phải đứng trước nguy cơ bị xã hội lên án.
2.1.2. Nhu cầu sử dụng thuốc chủ yếu đến từ bác sĩ kê đơn
Khác với các hàng hoá thông thường, dược phẩm là loại hàng hoá đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, sự hiểu biết chuyên sâu mới có thể biết được nên mua loại thuốc nào và không nên mua loại thuốc nào. Chính vì lý do này mà nhu cầu sử dụng thuốc hiện nay chủ yếu là do bác sĩ kê đơn, bác sĩ bảo bệnh nhân mua loại thuốc nào thì bệnh nhân chỉ biết mua loại thuốc đó và thường không dám có sự chọn lựa khác ngay cả khi giá thuốc quá cao. Dựa vào đặc điểm này, các doanh nghiệp luôn sử dụng đội ngũ các trình dược viên thường xuyên có mặt tại các bệnh viện để thôi thúc bác sĩ kê đơn và đưa ra cho họ nhiều chương trình hấp dẫn nhằm đẩy lượng thuốc của mình theo đơn của bác sĩ lên càng nhiều càng tốt. Đây cũng chính là một lý do quan trọng giải thích cho việc vì sao giá thuốc ngày càng leo thang hiện nay.
2.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I.
Công ty cổ phần Dược TW ngoài việc kinh doanh dược phẩm là mặt hàng chủ đạo còn tham gia vào các ngành nghề khác. Dưới đây là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cụ thể của Công ty.
Bảng 3:Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
Doanh thu
Mảng kinh doanh chính:
2668
+Nguyên liệu làm thuốc
986
+Kinh doanh dược phẩm
876
+Xuất khẩu thành phẩm, nguyên liệu
365
+Mua bán máy móc, thiết bị y tế
250
+Trồng cây dược liệu
200
Mảng kinh doanh phụ:
172
+Kinh doanh bất động sản
132.2
+Cho thuê văn phòng, cửa hàng
39.8
( Nguồn: báo cáo doanh thu n ăm 2006 – phòng kinh doanh)
Ta có thể nhận thấy tỷ trọng của mạng kinh doanh chính là rất cao (chiếm tới 93.9%), điều đó nói lên doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ các mảng hoạt động kinh doanh chính (tương đương 2.6 triệu đôla), và chỉ một phần nhỏ thu được từ hoạt động kinh doanh phụ (172 nghìn đôla)
2.3. SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I.
2.3.1. Các sản phẩm sản xuất chủ yếu qua các năm từ 2005 đến 2007
Dưới đây, ta xem xét các mặt hàng sản xuất chủ yếu qua các năm 2005 đên năm 2007
Bảng 4:Chủng loại mặt hàng sản xuất qua các năm từ 2005 đến 2007
Đơn vị : loại
STT
Nhóm hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
Viên nén
56
59
62
2
Viên nang cứng
16
17
19
3
Thuốc đông dược
14
13
17
4
Thuốc đạn
5
5
6
5
Nguyên liệu
5
6
6
6
Thuốc tube, gói và lọ
11
16
20
Tổng
107
116
130
Tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2005 ( %)
8.4%
21.49%
Tốc độ tăng trưởng so với năm liền kề ( %)
8.4%
12.07%
( Nguồn: Báo cáo doanh số bán hàng sản xuất phòng kinh doanh)
Bảng trên là nhóm các sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần Dược TW thời kỳ 2005 – 2007. Các nhóm sản phẩm bao gồm: viên nén, viên nang cứng, thuốc đông dược, thuốc đạn, nguyên liệu, thuốc tube(gói và lọ). Trong đó nhóm thuốc được sản xuất nhiều nhất là nhóm viên nén, nhóm thuốc sản xuất ít nhất là thuốc đạn và nguyên liệu. Sở dĩ có sự khác biệt trong số lượng các nhóm thuốc do nhu cầu thị trường đối với mặt hàng thuốc dạng viên nén nhiều hơn, thuốc được đóng gói dưới dạng này dễ bảo quản hơn và xem trong bảng 1.2 trang 12 ( Cơ cấu thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW) thì số máy dập viên chiếm tỷ lệ cao là 8 máy. Mỗi nhóm hàng lại được chia thành nhiều loại sản phẩm khác nhau trong quá trình sản xuất. Tổng số lượng hàng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8.4% và năm 2007 so với năm 2005 là 21.49%. Lượng hàng mà Công ty cổ phần Dược TW tăng ~1.3 lần từ năm 2005 đến năm 2007. Con số tăng lên sau mỗi năm cho thấy quy mô sản xuất của Công ty tăng. Nguyên nhân của sự tăng này là do Công ty luôn nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất, giảm bớt các động tác thừa, sử dụng các lao động có tay nghề cao.
2.3.2. Mặt hàng nhập khẩu
Dưới đây là kim ngạch nhập khẩu của Công ty cổ phần Dược TW. Ta chỉ xét mặt hàng nhập khẩu của Công ty dưới dạng thành phẩm và nguyên liệu.
Bảng5: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty cổ phần Dược TW
Đơn vị: 1000 USD
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
GT
TT(%)
GT
TT(%)
GT
TT(%)
Nguyên liệu
1 230
30.56
1 241
30.23
1 232
31.75
Tốc độ tăng (%)
0.89
- 0.73
Thành phẩm
2 795
69.44
2 863
69.77
2 648
68.25
Tốc độ tăng(%)
2.43
- 7.51
Tổng
4 025
100
4 104
100
3 880
100
Tốc độ tăng ( %)
1.96
- 5.45
( Nguồn: báo cáo nhập khẩu hàng năm của Công ty – phòng NK&ĐĐSX)
Trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Dược Công ty cổ phần Dược TW, thành phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn ( > 68%), nguyên liệu chỉ chiếm khoảng <32%. Đa số các loại thuốc yêu cầu công nghệ sản xuất cao thì các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa sản xuất được vì thế mà lượng thành phẩm phải nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Tổng giá trị nhập khẩu của các năm từ 2005 – 2007 có xu hướng biến động, tăng 1.96% từ năm 2005 – 2006 và giảm 5.45% vào năm 2007 so với năm 2006. Tại sao lại có sự biến động tăng giảm này? Lý do ở chỗ khi quá trình sản xuất trong nước được nâng cao, nhu cầu sử dụng thuốc nội tăng lên, lượng thuốc ngoại và thành phẩm ngoại dùng để sản xuất thuốc sẽ giảm đi. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy khả năng tự sản xuất của các cơ sở sản xuất và kinh doanh dược phẩm trong nước đang tăng lên.
2.4. HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG
2.4.1. Hệ thống phân phối
Trụ sở chính
5 Cửa hàng tại Hà Nội
4 Chi nhánh
45 Nhà phân phối tại các tỉnh
Người tiêu dùng
Hình 4 : Hệ thống phân phối của Công ty cổ phần Dược TW
( Nguồn: phòng Nghiên cứu & Phát triển)
Nhìn vào hình 4 ta thấy, Công ty cổ phần Dược TW thực hiện tiêu thụ hàng theo kênh phân phối gián tiếp. Hàng hoá đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống các cửa hàng, chi nhánh, các nhà phân phối tại các tỉnh mà chưa có kênh phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Điều này đã làm hạn chế một phần doanh thu hàng năm của Công ty.
2.4.2. Đặc điểm về khách hàng của công ty.
Công ty Dược phẩm Trung ương phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Các đối tượng này rất phong phú và đa dạng, bao gồm khách hàng nước ngoài và khách hàng trong nước (bao gồm các bệnh viện, các doanh nghiệp trung gian, và người tiêu dùng cuối cùng). Trên mỗi thị trường khác nhau, đối tượng này cũng được phân chia thành những khách hàng trọng yếu và thứ yếu khách nhau và tùy vào đặc điểm của từng loại thị trường để tập trung vào phục vụ những nhóm khách hàng được coi là trọng tâm.
Nhóm 1: Khách hàng nước ngoài
Các doanh nghiệp, các công ty nước ngoài mà Công ty cổ phần Dược TW xuất khẩu hàng sang Châu Phi, Ấn độ. Hiện tại, doanh thu từ thị trường này còn thấp, chỉ chiếm tỷ trọng 7 – 10% / năm. Công ty đang nghiên cứu nhằm nâng cao các sản phẩm, đưa doanh thu từ thị trường này tăng lên, thị trường nước ngoài là thị trường lớn song sức cạnh tranh rất cao.
Bảng 6: Doanh thu theo nhóm khách hàng thời kỳ 2005 - 2007
TT
Nhóm khách hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số(trđ)
TT
(%)
Doanh số(trđ)
TT
(%)
Doanh số(trđ)
TT
(%)
1
Khách hàng nước ngoài
30 353
7
33 423
7
50 000
10
2
Bệnh viện
92 456
20
93 000
21
130 456
27
3
Doanh nghiệp
176 893
40
183 042
41
187 236
39
4
Người tiêu dùng
141 033
32
132 012
31
112 365
24
Tổng
440 735
100
441 477
100
480 057
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần Dược TW)
Nhóm 2: Khách hàng trung gian
Công ty Dược TW thường phân phối sản phẩm của mình thong qua trung gian, đó là các bệnh viện, trung tâm y tế, Cục quân y, Cục y tế, và các chương trình đấu thầu Y Tế. Tiền mua thuốc do Ngân sách Nhà nước cấp là chủ yếu và sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Gần đây chủ yếu là thực hiện theo cơ chế đấu thầu trực tiếp cho người bệnh. Gần đây chủ yếu là thực hiện theo cơ chế đấu thầu nhằm cung cấp thuốc kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý. Thuốc nhập vào bệnh viện chủ yếu là các loại thuốc phục vụ cho bệnh nhân có bảo hiểm xã hội, con số giao động từ 20 – 27% mỗi năm.
Ngoài ra, Công ty còn thông qua Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các nhà bán buôn và các hiệu thuốc bán lẻ để mở rộng kênh phân phối của mình. Sản phẩm của Công ty được bán với giá cả cạnh tranh, chính vì thế, các trung gian này thường mua hàng với số lượng lớn, giá cả cạnh tranh và đặc biệt, thường được thanh toán ngay. Tỷ trọng lượng hàng tiêu thụ qua kênh phân phối này cao nhất trong các năm: 40% trong năm 2005, 41% trong năm 2006 và 39% trong năm 2007.
Nhóm 3 Người tiêu dùng cuối cùng
Đây là đối tượng khách hang có nhu cầu tiêu dùng trực tiếp. Họ là khách hàng trực tiếp của các công ty trung gian, hay các đại lý dược phẩm cũng như của Công ty Dược phẩm trung ương I. Chỉ khi nào mắc bệnh, nhóm người này mới có nhu cầu, khối lượng mua mỗi lần thường ít và đa dạng phụ thuộc vào thu nhập, mức chi dùng cho sức khoẻ, trình độ hiểu biết của từng người và tình trạng sức khoẻ hiện tại. Nhóm người tiêu dùng cuối cùng này có ảnh hưởng rất lớn đối với nhóm khách hàng trên và chia họ thành những người tự điều trị hoặc bệnh nhân. Nhưng bệnh nhân lại chịu sự chi phối của bác sỹ (do bệnh nhân không thể tự mình điều trị mà không có chuẩn đoán và kê đơn của bác sỹ) vì thế con số vẫn khá cao từ 24% - 32%/năm.
2.5. HIỆU QUẢ KINH DOANH
Về vốn điều lệ: Vốn được tăng lên qua các năm. Nếu như năm 2005, vốn điều lệ mới chỉ là 30 tỷ thì đến năm 2006, Công ty đã tăng lên 45 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2005. Đến năm 2007, vốn điều lệ đã được điều chỉnh lên tới 70 tỷ, gấp 2,3 lần so với năm 2005.
Về doanh thu, tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty có tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng chưa cao. Nếu như năm 2005 doanh thu đạt 500 tỷ, thì đến năm 2006, tốc độ tăng chỉ đạt 12%, và đến năm 2007, tốc độ này còn ít hơn, chỉ đạt 10.7% so với năm 2006.
Qua các năm cổ phần hóa, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đều, từ 2,080 tỷ năm 2005 lên tới 4,608 năm 2006, và năm 2007, tốc độ tăng là 50% so với năm 2006.
Qua đó cho thấy hoạt động qua các năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương đạt hiệu quả, kết quả doanh thu, lợi nhuận tăng qua các năm. Tuy con số này chưa tăng mạnh, nhưng cũng phản ánh được tốc độ phát triển của Công ty những năm qua (bảng 5)
Bảng 7:Các chỉ tiêu chung
Đơn vì: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Vốn điều lệ
30
45
70
Tốc độ tăng ( %)
50
33.3
2
Doanh thu
500
560
620
Tốc độ tăng ( %)
12
10.7
3
Các khoản nộp NSNN
15
16
18
Tỷ lệ tăng ( %)
6.6
12.5
4
Lợi nhuận trước thuế
3, 9
6 ,4
9, 6
Tỷ lệ tăng ( %)
64.1
50
5
Lợi nhuận sau thuế
2 ,808
4 ,608
6, 912
Tỷ lệ tăng ( %)
64.1
50
6
Cổ tức bình quân
10
12
18
Tỷ lệ tăng ( %)
20%
50
7
Lao động bình quân
370
400
420
Tỷ lệ tăng ( %)
8.1
5
(Nguồn:
2.7. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều mặt thành công trên các phương diện hoạt động sản uất kinh doanh. Từ khi cổ phần hóa, hoạt động này đã không ngừng được chú trọng và tăng cường, đưa Công ty phát triển lên tầm cao mới.
2.7.1. Ưu điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh
2.7.1.1. Về mặt sản xuất
Công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng khách hàng khách nhau, nhờ đó doanh thu của Công ty không ngừng tăng qua các năm. Nhiều mặt hàng mới có tính năng và công dụng mới phù hợp với thu nhập của người dân, có hiệu nghiệm và đặc trị.
2.7.1.2. Về mặt kinh doanh
- Hoạt động kinh doanh được tăng cường qua các năm.
- Các mảng kinh doanh của Công ty ngày càng đa dạng và được mở rộng, không chỉ bó hẹp trong việc sản xuất và tiêu thụ dược phẩm như trước kia mà giờ đây còn tập trung vào kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, mua bán máy móc, thiết bị y tế,…Những mảng mới này đã giúp Công ty mở rộng thị phần của mình, và có tác dụng hỗ trợ rất lớn tới kênh phân phối dược phẩm của mình. Vì thông qua đó, Công ty có thể tận dụng thị trường để tiêu thụ dược phẩm của mình cũng như tìm kiếm các đối tác mới.
- Kênh phân phối có quy mô ngày càng lớn. Công ty đã triển khai mạng lưới trên phạm vi cả nước để phục vụ thị trường đầu ra, đặc biệt các tỉnh lớn như Nghệ An, Thanh Hóa, Hải Phòng, Sài Gòn,...
- Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty ngày càng phát huy tác dụng và tạo hiệu quả tích cực đến nhiều mặt hoạt động của Công ty.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, được đào tạo căn bản, nắm vững công nghệ và có kinh nghiệm vững vàng. Công ty đã tạo những điều kiện làm việc tốt và nhiều phúc lợi cho người lao động, thường xuyên chăm lo đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên. Tuyển dụng, phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo các cấp quản lý trung gian. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý cấp cao của Công ty đa số là những cán bộ lâu năm trong ngành với nhiều kinh nghiệm, được thường xuyên đào tạo hoặc tự đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý
- Thị trường của Công ty ở nước ngoài ngày càng mở rộng hơn. Không chỉ còn là 1 số nước ở châu Phi như Angeri, Ả rập, mà hiện nay, thị trường đã vươn tới nhiều nước khác.
2.7.2. Hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Về nhân lực và năng lực quản lỷ:. Công ty hiện phát triển với tốc độ cao luôn cần một lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới phân phối và điều hành các mặt hoạt động của Công ty. Lực lượng lao động được đào tạo hiện nay được đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu, nhất là trong ngành dược.
- Công nghệ, máy móc thiết bị của Công ty tuy được chú trọng những năm qua, nhưng về cơ bản, chủ yếu là nhập khẩu, chất lượng thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này làm ảnh hưởng nhiều tới hoat động sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty.
2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế
2.7.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Do đặc thù của ngành dược, việc hạch toán chi phí bán hàng làm ảnh hưởng khoản mục Hàng tồn kho và Lợi nhuận tại từng thời điểm quyết toán. Khi sản phẩm được tiêu thụ và tính doanh thu thì giá thành sản phẩm và chi phí bán hàng do cùng thuộc về Giá vốn hàng bán nên kết quả lợi nhuận (bằng Doanh thu trừ Giá vốn hàng bán) không bị ảnh hưởng. Khi sản phẩm chưa được tiêu thụ mà vẫn nằm trong khoản mục Hàng tồn kho, chi phí bán hàng do được hạch toán vào giá thành sản phẩm như đã giải thích phần trên nên đáng ra thuộc về Giá vốn hàng bán thì lại làm tăng giá trị Hàng tồn kho và làm tăng Lợi nhuận một khoản tương ứng.
- Do Công ty chưa có sự đầu tư đúng mức, hoạt động sản xuất chưa đáp ứng đúng tiêu chuẩn quốc tế.
2.7.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Về pháp luật: Là DNNN chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, do đó hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của các quy định pháp luật về cổ phần hóa, , Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của Công ty.
- Về kinh tế:
+ Rủi ro tỷ giá hối đoái là một trong những nguyên nhân chính luôn ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sử dụng nguyên liệu ngoại nhập để sản xuất dược phẩm nhằm đảm bảo chất lượng. Giá cả của nguyên liệu nhập kho của Công ty có thể bị ảnh hưởng bởi các biến động về tỷ giá, điều này đòi hỏi Công ty phải có sự linh hoạt trong lựa chọn thời điểm nhập và tồn trữ nguyên liệu hợp lý để có thể giảm thiểu ảnh hưởng của việc biến động tỷ giá.
+ Giá các loại dược liệu tăng do khan hiếm nguồn cung vì bị tác động bởi những biến động về giá dầu hoả, dịch bệnh, đặc biệt là cúm gia cầm đang xuất hiện ở nhiều nước, nhiều khu vực, tình hình khủng bố, an ninh về chính trị xảy ra trên thế giới và hệ quả là nhiều quốc gia gia tăng việc dự trữ nguyên liệu dược với mục đích dự phòng cho những biến cố phát sinh.
+ Cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước với nhau về giá đối với các sản phẩm thuốc thông thường (generic).
+ Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu tồn trữ nguyên liệu, nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống tiêu thụ và xây dựng nhà máy sản xuất mới .v.v… còn bị hạn chế từ phía Ngân hàng.
Ngoài ra còn có các rủi ro như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn .v.v... là những rủi ro bất khả kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công ty.
Chương 2 đã nói qua một số mặt hoạt động chủ yếu của Công ty Cổ phần Dược TW. Chương 3 sẽ đưa ra phương hướng và các giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược TW.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12500.doc