Với chức năng kinh doanh chính là xuất khẩu lao động, tuy có khó khăn trong việc thu hẹp các thị trường xuất khẩu tại Hàn Quốc, Nhật Bản nhưng do có sự điều chỉnh đúng đắn phát triển thêm được một số thị trường mới nên doanh thu xuất khẩu lao động tăng. Xuất khẩu lao động năm 2002 do ảnh hưởng trên nên có giảm nhưng đến năm 2003 vượt 1.459.447.400 đồng so với năm 2001. Tuy nhiên do việc đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá có tổng doanh thu lớn nên tỷ trọng doanh thu này có xu hướng giảm từ 7,5% năm 2001 xuống 3,3%.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và thương mại SONA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng thu ngoại tệ cho Đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
- Xuất khẩu lao động: là xuất khẩu sức lao động của người lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác thuộc đối tượng nguồn nhân lực xã hội hoặc nguồn lao động xã hội thông qua việc giải quyết việc làm ở nước ngoài.
Giá trị sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đòi hỏi hàm lượng chất xám ngày càng cao và giá trị của hàng hoá sức lao động biểu hiện tập trung nhất ở thu nhập (tiền lương ) của người lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật thị trường cung cầu về sức lao động, do đó người lao động Việt nam với đặc điểm trình độ lao động phổ thông cùng ý thức kỷ luật kém đã phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với người lao động của các nước như: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Indonexia... biểu hiện cụ thể nhiểu thị trường bị thu hẹp như Nhật bản và Hàn Quốc. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh và thử thách.
Trước tình đó công ty đã phải có những điều chỉnh chiến lược để vượt qua thử thách và khó khăn: giữ vững mối quan hệ với các thị trường đã có đồng thời chủ động tìm kiếm thị trường khách hàng mới. Thị trường lao động hiện nay của công ty gồm các nước như Libia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Trung Đông.
- Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân thanh toán quốc tế, đó cũng là một chủ trương kinh tế mang tính chiến lược, đó là: “Xuất khẩu để nhập khẩu”.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá: hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thực hiện ở các tỉnh phía Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty gồm chủ yếu là nông sản như cao su sơ chế, cà phê, nước tương, lạc và các mặt hàng hoá mỹ phẩm, đồ gia dụng như: nước hoa, kem đánh răng, giày dép các loại. Thông qua việc nắm vững được đầu ra các mặt hàng xuất khẩu được tổ chức thu mua của các cơ sở trong nước theo tiêu chuẩn các đơn hàng nước ngoài.
Nếu trước đây hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là hoạt động nhập khẩu các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước thì năm 2003 với chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng cường nguồn vốn ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu và các hoạt động khác. Đối với Công ty có thể coi đây là hoạt động mới mẻ, nhưng năm 2003 đã đạt được những kết quả quan trọng như: Doanh thu đạt được gần 2 triệu USD, đồng thời Công ty cũng đã xây dựng được những mối quan hệ thương mại ổn định với một số đối tác nhập khẩu nước ngoài tại Mỹ, Singapore, Hungaria, Malaysia và Liên bang Nga.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty SONA được thực hiện qua 3 hình thức:
+ Xuất khẩu trực tiếp là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng.
+ Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín, kinh nghiệm thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
+ Hỗn hợp xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
1.2- Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ:
Bảng cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty 2002-2003:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
Tăng,giảm
Doanh thu từ XKLĐ
USD
356,309
478,309
122,000
Doanh thu từ XK hàng hoá
USD
2,084,296
6,070,483
3,986,187
Nhập khẩu hàng hoá
USD
3,860,807
7,595,064
3,734,257
Nhận xét: Doanh thu của Công ty về hoạt động Xuất nhập khẩu năm 2003 tăng hơn so với năm trước. Thể hiện sự kinh doanh có hiệu quả của công ty
Bảng số liệu chi tiết của hoạt động Xuất khẩu lao động, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty: (2001-2003)
Tiêu thức
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Người
%
Người
%
Người
%
Tổng số LĐXK
Trong đó chia ra
1127
2965
3877
1. Theo giới tính:
1127
100
2965
100
3877
100
Nam
389
34.52
1863
62.83
2754
71.03
Nữ
729
65.48
1102
37.17
1123
28.97
2. Theo nơi đi
1127
100
2956
100
3877
100
Nghệ An
141
12.51
415
14.00
543
14.01
Hà Tĩnh
135
11.98
297
10.02
659
17.00
Hải Dương
147
13.04
623
21.01
737
19.00
Phú Thọ
158
14.02
563
18.99
620
16.00
Thái Bình
101
8.96
178
6.00
155
39.98
Thanh Hoá
113
10.03
208
7.02
233
6.01
Các tỉnh MB khác
332
2.95
681
22.97
814
20.96
Miền Nam
-
-
-
-
116
2.99
3. Theo nơi đến
1127
100
2965
100
3877
100
Nhật Bản
83
7.36
62
2.09
16
0.41
Libia
215
19.08
135
4.55
153
3.95
UAE
156
13.84
96
3.24
132
3.40
Đài Loan
673
59.72
812
27.69
867
22.36
Malaysia
-
-
1795
60.54
2631
67.86
Palau
-
-
56
1.90
78
2.01
4- Theo CMKT
1127
100
2965
100
3877
100
LĐ giản đơn
778
69.03
2135
72.01
3140
80.99
CNKT + THCN
349
30.97
830
27.99
737
19.01
5- Theo nghề làm việc
1127
100
2965
100
3877
100
Xây dựng
30
3.54
1231
41.52
1684
43.43
LĐ nhà máy
901
79.95
1418
47.82
1791
44.33
Giúp việc GĐ
175
15.53
301
10.15
451
11.63
Khán hộ công
11
0.98
15
0.51
23
0.59
1.3- Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp:
Thị trường xuất khẩu lao động của Công ty rất phong phú và đa dạng về nước đến và ngành nghề. Với 12 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động SONA đã có thị trường ở 20 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Nhật Bản, Libia, U.A.E, Cộng hoà Sip, Đài Loan, Malaysia, C.H Palau, C.H Sec…
Hiện tại SONA có cấc thị trường chính là: Đài Loan, Malaysia, Libia, UAE, Palau, Dubai. Trong đó Đài Loan và Libia là 2 thị trường truyền thống của Công ty, Libia có từ năm 1994 còn Đài Loan có từ năm 1999 khi hai Nhà nước Việt Nam và Đài Loan ký hiệp định hợp tác đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại đây.
Tháng 4 năm 2002, Nhà nước Việt Nam và Malaysia kí hiệp định hợp tác lao động , do vậy cũng như các Doanh nghiệp khác, Malaysia trở thành một thị trường mới của SONA từ thời gian đó. Đây là một thị trường “dễ tính” đối với các Doanh nghiệp nói chung và đối với SONA nói riêng vì chỉ trong một thời gian ngắn mà lượng lao động đưa đi đã tăng lên nhanh chóng.
Palau và Dubai cũng là hai thị trường mới khai thác được của SONA.Lao động đi nước này chủ yếu là làm việc trong các nhà máy điện tử, dệt may, ốp lát…lương của họ không cao, thông thường chỉ từ 150-250$/tháng nhưng lại được chủ dài thọ tiền ăn, ở trong qúa trình làm việc tại đó và cả tiền vé máy bay.
1.4- Giá cả:
* Phương pháp định giá
Công ty áp dụng hình thức định giá theo chi phí:
Giá cả được xác định từ chi phí kinh doanh dựa theo công thức sau:
P = Ztb + Cth + Ln
Trong đó: - Ztb: là giá thành toàn bộ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Cth là các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập) tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Ln là lợi nhuận dự kiến thu được (định mức) từ một đơn vị sản phẩm
1.5- Kênh phân phối:
Do lịch sử hình thành, và cũng do đặc thù về ngành, đặc thù về sản xuất nên SONA không có hệ thống kênh phân phối. Chỉ có quan hệ trực tiếp giữa SONA và khách hàng. Kênh phân phối trực tiếp.
1.6- Các hình thức xúc tiến bán hàng:
Hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty áp dụng chủ yếu hiện nay là dựa vào các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài. Có thể là liên hệ trực tiếp với khách hàng hoặc qua các cơ quan môi giới trung gian. Công ty đang có quan hệ rất tốt với nhưng công ty cũng làm trong lĩnh vực cung ứng lao động ở trong và ngoài nước.Điều này cũng làm cho công ty giảm được chi phí trong việc đối phó với các đối thủ cạnh tranh.
2- Phân tích tình hình lao động tiền lương:
2.1- Cơ cấu cán bộ công nhân viên:
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 130 người trong đó có 65 nữ, 51 người có trình độ chuyên môn ở bậc Đại học và Cao học. Trình độ cấp bậc ở từng bộ phận tỷ lệ giữa số lượng cán bộ quản lý so với lực lượng trực tiếp kinh doanh là hợp lý.
Đội ngũ cán bộ lâu năm có bề dày kinh nghiệm gắn bó và tâm huyết với hoạt động xuất khẩu lao động và kinh doanh thương mại. Kết hợp đội ngũ cán bộ trẻ với sự nhiệt tình năng động đã tạo nên một thế mạnh tổng hợp và hài hoà trong công ty.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Các chức danh
Số lượng
Phân theo trình độ chuyên môn,lành nghề
Phân theo độ tuổi
Tổng
Nữ
CĐ-ĐH
Trung cấp
CNKT
Dưới 30
30-50
Trên 50
1.Ban giám đốc
3
0
3
-
-
-
-
-
2.Phòng tổ chức hành chính
13
2
5
-
5
2
-
-
Văn phòng giám đốc
3
1
3
-
-
2
-
-
3.Phòng tài chính kế toán
8
4
7
1
-
5
3
-
4.Phòng XKLĐ I
12
7
11
1
-
8
4
-
5.Phòng XKLĐ II
13
3
12
1
-
9
3
-
6.Phòng đào tạo, GD&HNLĐ
32
26
26
1
4
20
7
5
7.Phòng XNKHH
10
5
10
-
-
7
3
-
8.Phòng KDDV vé máy bay
8
5
7
1
-
5
2
1
9.Phòng tư vấn du học
9
6
7
-
-
4
2
3
10.Chi nhánh tại TP HCM
8
2
7
-
-
4
4
-
11.Văn phòng Cty tại Đài Loan
4
4
4
-
-
3
1
-
12.Văn phòng Cty tại Malaysia
5
0
5
-
-
4
1
-
13.Đại diện Cty tại Libia
2
0
2
-
-
-
-
2
Tổng cộng
130
65
109
5
9
73
43
14
% so với tổng
100
50
85.39
3.85
6.92
65.15
33.08
10.77
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính Cty, Hệ thống các Quyết định
các Quyết định về tổ chức Cty)
Với số lượng công nhân viên, hầu hết có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học (111 người) chiếm tỷ lệ 85,4% toàn Công ty, tỷ lệ giới tính trong Công ty đã có sự cân bằng 65 nam & 65 nữ. Số cán bộ làm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là 78, chiếm tỷ lệ 60% cán bộ toàn Công ty. Điều đó thể hiện xuất khẩu lao động là lĩnh vực hoạt động chính của SONA, sự thành bại của hoạt động này quyết định đến vấn đề hưng thịnh của Công ty.
Cơ cấu tuổi của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng cho ta thấy SONA có đội ngũ nhân viên vừa trẻ, vừa năng động, sáng tạo, vừa dày dạn kinh nghiệm quản lý: Số cán bộ trên 30 tuổi là 57 người, chiếm 43,85%. Số cán bộ dưới 30 tuổi là 73 người, chiếm 56,15%. Theo kết quả điều tra phỏng vấn, 25/44 người được hỏi là cán bộ làm công tác quản lý cho thấy, những người này đều có ít nhất là 5 năm kinh nghiệm, có người làm cho Công ty ngay từ khi Công ty mới thành lập.
2.2- Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Hiện nay SONA áp dụng thời gian sử dụng lao động theo quy định của Nhà nước.
Thời gian làm việc 8 tiếng/ ngày, 22 ngày / tháng. Hiệu quả của công việc thể hiện qua năng suất lao động.
Năng suất lao động được tính theo giá trị và đo bằng tổng doanh thu trên số lao động. Công thức xác định là:
Tổng doanh thu
Tổng số lao động
Năng suất lao động =
2.3- Tổng quỹ lương của Doanh nghiệp:
Xác định quỹ tiền lương kế hoạch:
Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo công thức:
Vkh = Vkh1 + Vkh2 (2)
Trong đó:
Vkh1 = [ Lđb1 x TLmindn x (Hcb + Hpc ) + Vvc ] x 12 (3)
Vkh2 = [Lđb2 x TLttế ] x 12 (4)
Lđb1 : Lao động định biên trong nước.
Lđb2 : Lao động định biên ngoài nước.
TLmindn : Mức lương tối thiểu trong khung qui định.
Hcb : Hệ số lương theo cấp bậc bình quân.
Hpc : Hệ số các quản phụ cấp bình quân được tính vàp đơn giá.
Vvc : Quĩ tiền lương của bộ máy gián tiếp.
TLttế : Tiền lương thực tế của cán bộ quản lí lao động nước ngoài.
Quĩ lương kế hoạch của lao động làm việc trong nước(Vkh1):
Số lao động định biên (Lđb1): 122 người
Xác định mức lương tối thiểu của công ti(TLminđm):
Hệ số điều khiển tăng thêm so với mức lương tối thiểu được xác định bằng công thức:
Kđc = K1 + K2
Theo thông tư số: 05/2001/TT- LĐTBXH ngày 29/01/2001 của bộ lao động – Thương binh và Xã hội, Công ti được tính:
K1 = 0,3 và K2 = 0,8. Do đó: Kđc = 1,1
Theo thông tư số: 04/2001/ TT- LĐTBXH ngày 17/02/2003 của bộ lao động – Thương binh và Xã hội: Mức lương tối thiểu được áp dụng từ ngày 01/01/2003 là: 290.000 đồng/tháng.
Vậy, TLminđm = TLmin x (1 + Kđc) = 290.000 đồng x 2,1 = 609,000 đồng/tháng
Hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) và hệ số phụ cấp (Hpc):
Theo bảng lương hiện hành tại công ti, hẹ sốcấp bậcbình quân Hcb là: 2,36
Hệ số phụ cấp bình quân Hpc là: 0,05
Thay các thông số vừa tính vào côn thức ta có:
Vkh1 = 122 x 609,000 x (2,36 + 0,05) x 12 = 2.150.000.000đồng
Quĩ lương kế hoạch của cán bộ làm việc ngoài nước(Vkh2)
Số lao động định biên(Lđb2): 14 người
Qũy lương chi trả cho cán bộ quản lí ở nước ngoàI theo công thức (4):
Vkh2 = 14 người x 700 USD/tháng x 12 tháng x 15,800 VNĐ/USD = 1.860.000.000 đồng.
Tổng quĩ lương kế hoạch tính đơn giá
Vkh = Vkh1 + Vkh2 = 2.150.000.000đ + 1.860.000.000đ = 4.010.000.000 đồng
2.4- Cách xây dựng đơn giá tiền lương:
Thay các kết quả Vkh , Tkhvừa tính vào công thức (1)ta có đơn giá tiền lương tính trên 1.000 đồng doanh thu là:
Vdg = x 100% = 22,91%
Hay 229,1 đồng tiền lương trên 1000 đồng doanh thu tính lương.
2.5- Các hình thức trả lương ở Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thơig gian thực tế trong tháng và hệ số lương cơ bản của từng bộ phận theo nghị định của Chính phủ, ngoài ra còn áp dụng thêm hệ số thưởng trong từng thời kì sản xuất và kinh doanh.
3- Phân tích tình hình quản lý vất tư, tài sản cố định:
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty. Nó cũng phản ánh năng lực sản xuất của Công ty hiện có. Tài sản cố định bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc văn phòng và các công cụ dụng cụ quản lý.
Bảng cơ cấu Tài sản cố định Công ty SONA ngày bắt đầu thành lập
STT
Tên tài sản
Nguyên gia
1
Máy móc văn phòng
2.516.400.442
2
Nhà cửa
3.761.260.245
3
Phương tiện vận tải
550.124.200
4
Công cụ, dụng cụ quản lý
400.000.000
Tổng
7.227.784.887
Phương pháp tính khấu hao Công ty SONA áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
STT
TấN TÀI SẢN
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Tổng số TSCĐ
7.227.784.887
1.958.232.673
4.869.552.214
TSCĐ hữu hình
7.227.784.887
1.958.232.673
4.869.552.214
1
Nhà xưởng
3.761.260.245
790.500.120
970.760.125
2
Máy móc văn phòng
2.516.400.442
816.732.108
1.699.668.334
3
Phương tiện vận tải
550.124.200
76.000.230
474.123.970
4
Thiết bị dụng cụ quản lý
400.000.000
275.000.215
124.999.785
Việc sử dụng và bảo quản Tài sản cố định của Công ty đều được sử dụng rất tốt. Trong tương lai công ty cũng có kế hoạch mở rộng thị trường và hệ thống văn phòng sang một số thị trường mới.
4- Phân tích chi phí và giá thành:
4.1- Phân loại chi phí của Doanh nghiệp:
Chi phí của Công ty SONA bao gồm các chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao
Các chi dịch vụ mua ngoài.
Các chi phí khác bằng tiền.
Bảng tổng hợp các chi phí của Doanh nghiệp năm 2003
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Số tiền
%/CP
%/DT
Tổng chi phí
14,357,686,510
100
99
1. Nhân viên
3,521,304,757
30.7
30.4
- QL trong nước
2,878,879,202
26.8
26.5
- QL ngoài nước
642,425,555
3.9
3.8
2. Khấu hao
590,531,871
7.8
7.7
- TS trong nước
555,298,132
7.6
7.5
- TS ngoài nước
35,233,739
0.2
0.2
3. Công cụ
581,721,290
4.8
4.7
- Mua sắm trong nước
484,782,046
4.2
4.1
- Mua sắm ngoài nước
96,939,244
0.6
0.6
4. Điện thoại
535,120,535
4.6
4.5
- CP Trong nước
327,427,202
3.3
3.3
- CP Ngoài nước
207,693,332
1.3
1.2
5. Điện nước
128,033,239
1.3
1.3
- CP Trong nước
89,540,929
1
1
- CP Ngoài nước
38,492,310
0.2
0.2
6. VPP
205,438,007
1.6
1.6
- CP Trong nước
79,054,508
0.9
0.9
- CP Ngoài nước
126,383,499
0.8
0.8
7. Công tác ngoài (trong) nước
1,047,111,803
7.9
7.8
8. Quảng cáo
62,395,137
0.9
0.9
9. Môi giới LĐ / Chiết khấu
1,263,625,616
7.6
7.5
10. Tiếp khách
1,173,442,945
8.7
8.6
- CP Trong nước
933,705,547
7.3
7.2
- CP Ngoài nước
239,737,398
1.4
1.4
11. Đi lại, thuê xe
1,138,766,728
8.4
8.3
- CP Trong nước
171,799,140
2.5
2.5
- CP Ngoài nước
966,967,588
5.8
5.8
12. Thuê VP / DV mua ngoài
1,024,275,670
6.9
6.9
- CP Trong nước
695,458,130
5
5
- CP Ngoài nước
328,817,540
2.0
2.0
13. Hỗ trợ LĐ
2,882,765,840
6.2
6.2
- CP Đào tạo LĐ
0
0
0
- CP Trong nước
644,275,321
3.9
3.8
- CP Ngoài nước
391,920,679
2.4
2.3
14. Phân bổ CP Qlý
0
0
0
15. Khác
203,153,070
2.5
2.4
- CP Trong nước
156,868,462
2.2
2.1
- CP Ngoài nước
46,284,608
0.3
0.3
4.2- Giá thành kế hoạch:
Giá thành được căn cứ dựa trên những chi phí sau:
- Chi phí đào tạo.
- Chi phí cho đơn vị môi giới (nếu có).
- Chi phí khấu hao tài sản.
- Chi phí khác.
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm năm 2003
Sản phẩm
Yếu tố
Xuất khẩu lao động
KH
TH
%
1. Chi phí đào tạo
10.236.250
11.668.978
114%
2. Chi phí tiền lương
842.692
882.695
105%
3. BHYT, BHXH, CPCĐ
82.452
82.452
100%
4. Khấu hao tài sản
282.725
290.980
103%
5. Chi phí khác
64.190
42.550
66%
Giá thành toàn bộ
11.508.309
12.967.655
109%
Nhận xét: giá thành toàn bộ của một số mặt hàng chính đều tăng so với kế hoạch là do các chi phí đầu vào tăng (tiền vận chuyển, giá cả thị trường tăng…) tiền lương cho lao động cũng tăng. Công ty cần có hình thức xem lại kế hoạch sản xuất, tiết kiệm những khoản chi phí cho Doanh nghiệp, giảm được giá thành, nâng cao sưc cạnh tranh.
5- Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2001-2003
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2001
TLệ
%
2002
TLệ
%
2003
TLệ
%
Vốn chủ sở hữu
đồng
5.350.369.250
5.658.577.286
5.607.480.900
Tổng doanh thu
đồng
80.410.854.506
100
99.410.865.159
100
224.586.601.377
100
Xuất khẩu lao động
đồng
6.050.000.000
7,5
5.522.795.910
5,6
7.509.447.400
3,3
XNK hàng hoá
đồng
27.586.984.320
34,3
32.306.585.680
32,5
95.306.585.680
42, 4
Nhập khẩu hàng hoá
đồng
45.828.446.545
57
60.446.975.200
60,8
120.446.975.200
53,6
Doanh thu khác
đồng
945.423.641
1,2
1.134.508.369
1,1
1.323.593.097
0,6
Giá vốn hàng bán
đồng
72.681.276.556
90,4
91.362.257.467
91,9
211.438.489.662
94,1
Lợi nhuận trước thuế
đồng
668.027.151
741.556.563
842.036.221
Tsuất LN/vốn CSH
%
12,5
12,7
11,3
Lợi nhuận sau thuế
đồng
454.258.463
504.258.463
572.584.630
Thu nhập bình quân (LĐ/tháng)
đồng
1.675.000
1.900.000
1.930.000
Nhận xét:
- Tổng doanh thu tăng do:
+ Với chức năng kinh doanh chính là xuất khẩu lao động, tuy có khó khăn trong việc thu hẹp các thị trường xuất khẩu tại Hàn Quốc, Nhật Bản nhưng do có sự điều chỉnh đúng đắn phát triển thêm được một số thị trường mới nên doanh thu xuất khẩu lao động tăng. Xuất khẩu lao động năm 2002 do ảnh hưởng trên nên có giảm nhưng đến năm 2003 vượt 1.459.447.400 đồng so với năm 2001. Tuy nhiên do việc đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá có tổng doanh thu lớn nên tỷ trọng doanh thu này có xu hướng giảm từ 7,5% năm 2001 xuống 3,3%.
+ Vận dụng được những đặc điểm lợi thế của doanh nghiệp XKLĐ thu được ngoại tệ từ hoạt động này nên hoạt động kinh doanh của công ty từng bước được thay đổi phát triển. nâng cao dần tỷ trọng doanh thu xuất khẩu so với nhập khẩu từ 34,3% lên 42,4% trong tổng doanh thu.
Vì vậy vốn kinh doanh của công ty hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn do nhà nước cấp. Trong quá trình phát triển công ty đã tự và được bổ sung vốn nhiều lần bổ xung. Tuy nhiên, để gia đạt được doanh thu xuất nhập khẩu tới 224 tỷ thì số vốn lưu động của công ty là quá nhỏ, vì vậy nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh chính của công ty là nguồn vốn tín dụng vày của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác để khác. Đây là nguồn vốn khá quan trọng vì nó góp phần cho công ty đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho các thương vụ kinh doanh .
+ Bằng việc phát triển và đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh như hoạt động bán vé máy bay, dịch vụ tư vấn du học, đào tạo dẫn đến tăng trưởng doanh thu khác tăng trên 16%/năm từ 945.423.641 đồng năm 2001 lên 1.323.593.097 đồng năm 2003, đóng góp đáng kể vào thu nhập của Công ty.
- Lợi nhuận tăng do đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh tỷ lệ tăng trưởng lợi nhận khoảng 12% năm tuy nhiên so với tỷ lệ tăng trưởng doanh thu gần 75% thì thấp hơn nhiều lần. Nguyên nhân của việc tăng trưởng không đồng nhất trên do chi phí tài chính tăng mạnh phản ánh việc công ty phải chịu lãi suất cao do vay vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty là khác cao đạt trung bình 12%/năm. Điều này có thể hiểu cứ 12 đồng vốn của công ty mang lại 1 đồng lợi nhuận tương ứng với mức 1%/tháng cao hơn nếu so sánh với lãi suất cho vay ngân hàng hiện tại 0,75%/tháng
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu
Mã số
2003
6 tháng đầu 2004
Luỹ kế từ đầu năm
1. Tổng doanh thu
1
6.449.218.825
3.245.548.435
9.694.767.260
Trong đó DT hàng xuât khẩu.
2
-
-
-
Các khoản giảm trừ:
3
-
-
-
- Giảm giá hàng bán.
5
-
-
-
- Hàng bán bị trả lại.
6
-
-
-
- Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
7
-
-
-
2. Doanh thu thuần
(10=01-03)
10
6.449.218.825
3.245.548.435
9.694.767.260
3. Giá vốn hàng bán
11
6.126.757.880
3.083.271.011
9.210.028.892
4. Lợi nhuận gộp (20=10-11)
20
322.460.945
162.277.424
484.738.369
5. Chi phí bán hàng.
21
12.476.464
6.278.740
18.755.204
6. Chi phí quản lý DN.
22
214.661.982
96.597.892
311.259.874
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (30=20-21-22)
30
95.322.499
59.400.792
154.723.291
8. Thu nhập HĐ tài chính.
31
7.528.062
3.788.473
11.316.535
9. Chi phí HĐ tài chính.Trả lãi vay ngân hàng
32
56.573.736
28.286.868
84.860.604
10. Lợi nhuận từ HĐTC (40=31-32)
40
(49.045.674)
(24.498.395)
(73.544.069)
11. Các khoản thu nhập khác
41
-
-
-
12. Chi phí khác
42
61.267.579
12.325.000
73.592.579
13. Lợi nhuân khác (50=41-42)
50
(61.267.579)
(12.325.000)
(73.592.579)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 60 = 30+40+50)
60
(14.990.754)
22.577.396
7.586.643
15. Thuế thu nhập phải nộp
70
-
-
-
16. Lợi nhuận sau thuế
80
(14.990.754)
22.577.396
7.586.643
Nhận xét: Doanh thu của 6 tháng đầu 2004 đạt 50,32% so với cả năm 2003. Qua bảng số liệu cho thấy Tổng lợi nhuận trước thuế tăng vọt so với 2003 là do giảm mạnh các khoản chi khác từ 61.367.579đ ( cả năm 2003) xuống còn 12.325.000đ (06 tháng đầu năm 2004)
Bảng cân đối kế toán 31/12/2003
Tài sản
Mã số
Số đầu kì
Số cuối kì
1
2
3
4
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
100
3.839.797.733
3.695.290.868
(100=110+120+130+140+150+160)
I. Tiền
110
400.028.035
644.256.588
1. Tiền mặt tại quỹ
111
3.388.496
437.626.480
2. Tiền gửi ngân hàng
112
396.639.539
206.630.108
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu
130
1.968.825.910
1.362.407.090
1. Phải thu của khách hàng
131
1.932.455.410
1.328.496.490
2. Trả trước cho người bán
132
23.000.000
23.000.000
5. Các khoản phải thu khác
138
13.370.500
10.910.600
IV. Hàng tồn kho
140
1.305.995.788
1.513.679.190
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
83.676.516
281.868.400
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
-
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
144
1.222.319.272
1.231.810.790
V. Tài sản lưu động khác
150
164.948.000
174.948.000
1. Tạm ứng
151
164.948.000
174.948.000
2. Chi phí trả trước
152
VI. Chi sự nghiệp
160
B. TSCĐ, đầu tư dài hạn
200
3.276.052.214
2.869.552.214
(200=210+230+240)
I. TSCĐ
210
3.269.552.214
2.869.552.214
1. TSCĐ hữu hình
211
3.269.552.214
2.869.552.214
- Nguyên giá
212
5.227.784.887
5.227.784.887
- Giá trị hao mòn lũy kế
213
(1.958.232.673)
(2.358.232.673)
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV. Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn
240
V. Chi phí trả trước dài hạn
241
6.500.000
Tổng Tài sản
250
7.115.849.947
6.564.843.082
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả (20+330)
300
1.992.911.140
1.352.593.810
I. Nợ ngắn hạn
310
1.992.911.140
1.352.593.810
1. Vay ngắn hạn
311
754.316.462
322.082.900
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
345.808.908
322.082.908
4. Người mua trả tiền trước
314
32.000.000
72.000.000
5. Thuế và các khoản nộp Nhà Nước
315
19.231.002
9.988.250
6. Phải trả công nhân viên
316
198.875.727
162.899.550
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
317
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
142.679.041
115.623.050
II. Nợ dài hạn
320
III. Nợ khác
330
B- Nguồn vốn CSH
400
5.658.577.286
5.607.480.900
(400 = 410+420)
I. Nguồn vốn, Quỹ
410
5.569.807.226
5.519.310.800
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
4.764.400.000
4.764.400.000
5. Nguồn dự phòng tài chính
415
23.284.987
23.284.987
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
782.122.239
731.625.880
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
88.770.060
88.170.060
1. Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp
421
32.598.981
32.598.981
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
56.171.079
55.571.079
Tổng cộng nguồn vốn
430
7.115.849.947
6.564.843.082
(430=300+400)
Nhận xét một số chỉ tiêu chính:
* Phải thu : ta thấy số cuối năm giảm so với đầu năm một lượng 606.418.820đ, điều này chứng tỏ công ty thu được nợ của khách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 693.doc