MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn 1
Lời nói đầu 2
I. Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty. 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 6
II- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2000-2003. 9
1. Nhận xét chung. 9
2. Các đánh gia cụ thể kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thăng Long. 10
3. Phân tích và đánh giá khả năng của Công ty giầy Thăng Long. 12
3.1. Những mặt mạnh của Công ty giầy Thăng Long. 12
3.2. Những mặt yếu của Công ty giầy Thăng Long. 12
3.3. Những cơ hội của Công ty giầy Thăng Long. 13
3.4. Những thách thức đối với Công ty giầy Thăng Long. 13
III. Đánh giá hoạt động quản trị của Công ty trong giai đoạn qua. 14
1. Đánh giá hoạt động định hướng chiến lược. 14
1.1 Định hướng chiến lược thị trường xuất khẩu 14
1.2. Một số mục tiêu chiến lược cơ bản đến năm 2010 của Công ty. 15
2. Đánh giá công tác tổ chức quản trị lao động 16
2.1. Các hoạt động của quản trị lao động 16
2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty 17
3. Đánh giá công tác quản trị Marketing 21
3.1. Quyết định về sản phẩm xuất khẩu 21
3.2. Quyết định xúc tiến thương mại 26
IV. Các kết quả đạt được và một số hạn chế 27
1. Các kết quả đạt được 27
2. Một số hạn chế của Công ty cần được khắc phục. 28
V. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới 30
Kết luận 32
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập ở Công ty Giầy Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
02
1-6/2003
Tốc độ phát triển (%)
01/00
02/01
02/00
1
Tổng sản phẩm sản xuất
Đôi
3708052
4609243
4346350
2694864
124,3
94,3
117,21
Trong đó:
- Giầy xuất khẩu
Đôi
1950948
1560412
1454576
1832667
79,98
93,21
74,56
- Giầy nội địa
Đôi
1757104
2748831
2891774
862197
156,4
105,2
164,6
2
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tr.đ
76550
90007,6
92751,8
63789
117,58
103,04
121,17
3
Doanh thu
Tr.đ
103582
127883
107694
67057
123,46
84,21
103,96
Trong đó:
- Doanh thu nội địa
Tr.đ
3268,5
35005,4
47123,8
5364,4
1070,9
134,6
144,7
- Doanh thu xuất khẩu
Tr.đ
86731,5
85944,6
60367,2
61692,6
99,09
70,23
69,6
4
Nộp ngân sách
Tr.đ
2633,52
2380,2
1597
1452,7
90,38
67,095
60,64
5
Lợi nhuận
Tr.đ
902
1309,6
1438
60239,9
145,18
109,8
159,12
Qua bảng trên ta thấy được tổng sản phẩm sản xuất của Công ty có xu hướng giảm. Mặc dù sản lượng sản xuất các năm 2001, 2002 đều tăng hơn nhiều so với năm 2000, năm 2001 so với năm 2000 đạt 124,3%, năm 2002 so với năm 2001 thì sản lượng giầy sản xuất ra năm sau đã giảm đi 202.893 đôi, chỉ đạt mức 94,3%. Điều này được lý giải bởi việc các đơn đặt bị cắt giảm do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trong khu vực, các bạn hàng Đài Loan, Hàn Quốc lâm vào tình trạng khó khăn. Thị trường giầy xuất khẩu có xu hướng giảm mạnh, cụ thể số lượng giầy xuất khẩu năm 2002 chỉ đạt 1.454.576 đôi, giảm 6,79% so với năm 2001 và giảm tới 25,44% so với năm 2000 do đó tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu trong tổng doanh thu của Công ty cũng ít đi và ảnh hưởng đến tổng doanh thu của Công ty. Năm 2002 doanh thu của toàn Công ty chỉ bằng 84,21% so với năm 2001, giảm 15,79%. Tuy nhiên Công ty đã biết khắc phục tình trạng thiếu thị trường bằng cách tung sản phẩm ra bán tại thị trường nội địa. Sản lượng giầy tiêu thụ trong nước năm 2000 chỉ có 1.757.104 đôi thì năm 2002 đã tiêu thụ được đến 2.891.774 đôi, tăng trên 1 triệu đôi. Doanh thu tiêu thụ nội địa tăng mạnhqua các năm, phần nào bù đắp sự suy giảm của doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Doanh thu nội địa năm 2002 đạt 47.123,8 triệu VNĐ, tăng 34% so với năm 2001 và bằng 141,7% so với nă 2000.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhưng không đều qua các năm. Năm 2001 tăng lên 17,58% so với năm 2000 nhưng năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp chỉ tăng 3,04% so với năm 2001.
Doanh thu của Công ty cũng có sự biến động lớn. Từ năm 2000 đến năm 2001 có tăng lên với mức tăng 24,301 triệu VNĐ. Doanh thu sang đến năm 2002 có xu hướng giảm đi, chỉ đạt 107.694 triệu VNĐ. Doanh thu giảm dẫn đến nộp ngân sách Nhà nước cũng giảm. Cụ thể, số giao nộp ngân sách năm 2001 là 2.380,2 triệu VNĐ, bằng 90,38% so với năm 2000 và năm 2002 còn tiếp tục giảm mạnh, nộp ngân sách chỉ còn 1.597 triệu VNĐ, bằng 67,079% so với mức năm 1999. Tuy vậy nhờ tiết kiệm được chi phí đầu vào, chi phí lưu thông... nên lợi nhuận của Công ty vẫn dảm bảo tăng đều. Năm 2001 đạt 1.309,6 triệu VNĐ, tăng 49,18% so với năm 2000, năm 2002 đạt 1.438 triệu VNĐ tăng 9,8% so với năm 2001 và tăng 59.12% so với năm 2000.
Mặc dù giá trị sản xuất công nghiệp tăng chậm và xuất khẩu giảm đi nhưng lợi nhuận của Công ty dần đi vào ổn định. Đây là một trong những thành công của Công ty do đã biết kết hợp khai thác cả thị trường Thế giới và nhu cầu tiêu dùng nội địa, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu ngày càng tăng.
3. Phân tích và đánh giá khả năng của Công ty giầy Thăng Long.
3.1. Những mặt mạnh của Công ty giầy Thăng Long.
+ Công ty có quy mô sản xuất lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng có thể đáp ứng mọi đpn đặt hàng của khách hàng.
Mẫu mã sản phẩm do phòng kỹ thuật của Công ty thiết kế đa dạng về kiểu dáng, chất liệu. Những mẫu do khách hàng mang đến luôn được đáp ứng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Có chi phí nhân công rẻ, sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào, đây là mmột điều kiện quan trọng để các công ty giản được chi phí kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và hoạt động hiệu quả. Các phòng ban và xí nghiệp sản xuất phối hợp với nhau một cách tương đối nhịp nhàng.
3.2. Những mặt yếu của Công ty giầy Thăng Long.
+ Trình độ Marketing còn yếu, công nghệ thiếu đồng bộ, lạc hậu so với Thế giới.
Tuy đã có nhiều cố gắng cho lĩnh vực Marketing và đầu tư cho công nghệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế làm cản trở khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường quốc tế. Do thiếu vốn mà vấn đề đầu tư cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm còn yếu, nghiên cứu thiết kế mẫu sơ sài, chủ yếu là do khách hàng tìm đến Công ty và mẫu mã là do khách hàng yêu cầu. Còn máy móc thiết bị của Công ty hầu hết là lạc hậu, được nhập từ những năm 90, chủ yếu để bổ sung thay thế những máy móc đã cũ.
+ Thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Trình độ kinh doanh quốc tế còn hạn chế.
Mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển chọn, đào tạo phát triển, sa thải và các biện pháp tạo động lực, song so với các đối tác nước ngoài Công ty vẫn còn thua kém họ rất nhiều
+ Yếu về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất sứ hàng hoá và khả năng thay đổi mẫu mốt.
Nhìn chung, chất lượng sản phẩm của Công ty ở mức trung bình, các quy định quản lý về tiêu chuẩn kỹ thuật xuất sứ hàng hoá thiếu chặt chẽ, khả năng của Công ty trong việc nghiên cứu, thay đổi mẫu mốt còn yếu.
3.3. Những cơ hội của Công ty giầy Thăng Long.
+ Trong xu thế hội nhập của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên Thế giới, các công ty kinh doanh có nhiều cơ hội để thâm nhập và triển khai thị trường nước ngoài. Công ty giầy Thăng Long có thể nắm bắt cơ hội này.
+ Công ty giầy Thăng Long được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và Tổng công ty da giầy Việt Nam.
Công ty giầy Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước là thành viên của Tổng công ty da giầy Việt Nam, cho nên Công ty được sự hỗ trợ rất lớn về vốn, vay vốn ngân hàng được thuận lợi, nhận được nhiều đơn đặt hàng, được sự hỗ trợ về triển lãm,... Ngoài ra, Chính phủ rất chú trọng đến chính sách hỗ trợ xuất khẩu.
3.4. Những thách thức đối với Công ty giầy Thăng Long.
+ Đối thủ cạnh tranh mạnh và sự gia tăng nhanh chóng các đối thủ cạnh tranh mới.
Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của Công ty như Công ty giầy vải Thượng Đình, Công ty giầy Thuỵ Khuê,... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là các sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rất rẻ, mẫu mã phong phú đa dạng.
+ Nguyên phụ liệu của Công ty hầu hết phải nhập từ nước ngoài.
Do chất lượng và giá cả của nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
+ Nhu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm của khách hàng rất cao buộc Công ty phải lựa chọn biện pháp phù hợp.
+ Do các cuộc xung đột trên thế giới xảy ra liên tiếp đã ảnh hưởng đến thị trường tài chính tiền tệ thế giới, điều này cũng gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
III. Đánh giá hoạt động quản trị của Công ty trong giai đoạn qua.
1. Đánh giá hoạt động định hướng chiến lược.
1.1 Định hướng chiến lược thị trường xuất khẩu
Trong định hướng phát triển, công ty đã đặt thị trường xuất khẩu lên hàng đầu. Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có thị trường.
Thị trường xuất khẩu hàng hoá của công ty là một vấn đề phức tạp và quan trọng trong quá trình quyết định chiến lược của công ty. Việc lựa chọn thị trường là một quá trình đánh giá các cơ hội thị trường và xác định hướng thị trường xuất khẩu. Trên cơ sở năng lực sản xuất tiềm năng sẵn có và những thuận lợi mà công ty đang có cùng cơ hội từ thị trường thế giới, công ty đã đưa ra định hướng lựa chọn thị trường xuất khẩu như sau:
- Thứ nhất: Tập trung chủ yếu vào thị trường EU. Công ty dự kiến tỷ trọng tiêu thụ giầy dép của EU so với các loại thị trường chiến lược của công ty năm 2004: 70%.
- Thứ hai: Thu hút khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường sang Mỹ, Bắc Mỹ và Nhật... Công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh dự kiến tỷ trọng tiêu thụ giầy dép ở thị trường Mỹ, Bắc Mỹ, thị trường Nhật năm 2004 tương ứng là 21,1% và 10,9%.
- Thứ ba: Tìm và nối lại quan hệ với các bạn hàng truyền thống như Nga và các nước Đông Âu. Dự kiến tỷ trọng tiêu thụ giầy dép ở thị trường Nga và Đông Âu so với các thị trường chiến lược khác năm 2004 là 7%.
Tuy nhiên trước mắt công ty nên tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU, thị trường mà nhu cầu các mặt hàng giầy dép rất lớn, hơn thế nữa lại có mối quan hệ làm ăn trong mấy năm qua. Còn đối với thị trường Mỹ, Nhật cần phải có thời gian khi quan hệ kinh tế, ngoại giao giữa Nhà nước ta và Nhà nước họ được mở rộng.
Đây là định hướng có tính quyết định đến việc xây dựng thị trường tối ưu cho Công ty.
1.2. Một số mục tiêu chiến lược cơ bản đến năm 2010 của Công ty.
Căn cứ vào mục tiêu chiến lược của toàn ngành và Tổng công ty da giầy Việt Nam, căn cứ vào sản xuất kinh doanh(nhất là kinh doanh xuất khẩu) của Công ty trong những năm gần đây cũng như căn cứ vào những kết quả bước đầu khi nghiên cứu thị trường, Công ty giầy Thăng Long đã xác định các định hướng chiến lược thông qua xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010:
Thứ nhất, Công ty chủ động phấn đấu tăng trưởng với nhịp độ nhanh và hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 150%. Dự kiến đầu năm 2004, giá trị tổng sản lượng tăng 1,73 lần so với năm 2003, sản xuất khoảng 5 triệu đôi giầy dép, đưa giá trị xuất khẩu lên khoảng 15 triệu USD.
Bảng 3 : Một số mục tiêu cơ bản đến năm 2010 của Công ty giầy Thăng Long.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
2003
Dự kiến
2004
Dự kiến
2005
Dự kiến
2010
1
Tổng doanh thu
Tr.iệu VNĐ
120.700
204.800
727.000
1.140.000
2
Doanh thu từ
Xuất khẩu
Triệu VNĐ
97.500
190.000
700.000
1.050.000
3
Sản lượng giầy vải XK
Triệu đôi
2,3
4
15
33
4
Tích luỹ nộp NS
Triệu VNĐ
672
1.300
5.600
13.000
(Nguồn: Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh
Công ty giầy Thăng Long giai đoạn 2000-2010)
Thứ hai, các sản phẩm về giầy được sản xuất ra phải lựa chọn trên cơ sở có xu thế phát triển mạnh trên thị trường trong và ngoài nước, có khả năng khai thác tối đa công suất, tồn ít vốn và có tiềm lực nguyên liệu nội địa. Công nghệ ngày càng xích lại gần với thời trang trên một cơ cấu sản xuất mềm dẻo, uyển chuyển linh hoạt, nhạy cảm với thị trường và thị hiếu tiêu dùng.
Thứ ba, Công ty phải từng bước khắc phục những yếu kém về vốn, kỹ thuật, thị trường, quản lý sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu, máy móc... đồng thời khai thác tốt lợi thế nguồn lực lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh, hợp tác quốc tế.
Thứ tư, sông song với việc đổi mới về cơ sở vật chất, công ty giầy Thăng Long cần quan tâm đến công tác xây dựng lực lượng sản xuất với cơ cấu sản xuất hiện đại, thích nghi với máy móc và công nghệ tiên tiến, chú trọng cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động để họ tự hào và gắn bó với doanh nghiệp của mình.
Thứ năm, Công ty phải lập ra được kế hoạch chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu. Công ty đã chủ động đầu tư trang bị máy móc và công nghệ hiện đại nhằm tăng năng xuất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chính chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Công ty đã từng bước xâm nhập vào những thị trường nhất định.
2. Đánh giá công tác tổ chức quản trị lao động
2.1. Các hoạt động của quản trị lao động
- Kế hoạch nhân sự trong công ty do phó giám đốc nhân sự cùng phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm xây dựng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời kì. Công tác tham mưu cho giám đốc trong việc cơ cấu, tổ chức lại bộ máy quản lý công ty cũng đang được tiến hành tại đây.
- Công tác tuyển dụng bố trí sử dụng, đánh giá đề bạt thăng tiến, đào tạo trong công ty chủ yếu sử dụng nguồn nội bộ công ty với mục đích tạo động lực phấn đấu cho CBCNV.
- Tiền lương thưởng và các hình thức phân phối .Hiện nay công ty đang tiến hành chế độ lương theo sản phẩm, chế độ thưởng của công ty áp dụng thưởng theo 3 tiêu thức là chất lượng, số lượng và thời gian hoàn thành công việc.
2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo giới của Công ty
Năm
Lao động nữ
Lao động nam
Tổng
(người)
Số LĐ
(người)
(%)
Số LĐ
(người)
(%)
1999
1.010
63,60
578
36,40
1.588
2000
1.235
65,00
665
35,00
1.900
2001
2.134
67,28
1.038
32,72
3.172
2002
2.387
68,70
1.085
31,30
3.472
2003
2.422
68,49
1.123
31,31
3.555
- Về tổng số lao động của công ty tính đến năm 1999 là 1588 người. Nhưng đến năm 2000 thì tổng số đã là 1900 người tăng thêm 312 người so với cùng kì báo cáo của năm trước và chiếm tỉ lệ tăng là 19,65%.Và đến năm 2001 thì con số này đã là 3172 người lao động, tăng 1272 người so với năm trước, với tỷ lệ tăng 66,95%. Năm 2002 số lao động của Công ty là 3.472 người, tăng 300 người so với năm 2001. Năm 2003 là 3.555 người tăng 83 người so với năm 2002. Như vậy nhìn vào chỉ tiêu tổng số lao đông của công ty giầy Thăng Long chúng ta nhận thâý trong thời gian gần đây công ty đã thực hiện được mục tiêu kinh doanh của mình mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh và mục tiêu xã hội là đáp ứng, lo cho hơn 3000 lao động có công ăn việc làm.
Tổng số lao động của công ty luôn tăng lên trong những năm gần đây. Trong đó:
- Xét về hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy:
+Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn gần 90% trong tổng số lao động và tăng dần trong 3 năm qua. Năm 1999 tổng số lao động là 1382 người, năm 2000 con số này đã là 1653 người và đến năm 2001 là 2760 người .Như vậy đến năm 2000 số lao động trực tiếp đã tăng 217 người tương ứng với mức tăng 19,61% so với năm 1999 .Bước sang năm 2001 có nhiều biến động đối với công ty. Số người lao động trực tiếp đã tăng lên 1107 người tương ứng với tăng 66,97%. Đến năm 2002 và 2003 số lao động trực tiếp của Công ty tiếp tục tăng nhưng ổn định, cụ thể là năm 2002 tăng 276 người, năm 2003 tăng 71 người so với năm 2002. Quả là một con số đáng nể. Nguyên nhân tăng chủ yếu do công ty đã phấn đấu hoàn thành nhu cầu đặt ra là mở rộng sản xuất kinh doanh, và đến năm 2001 công ty đã sáp nhập thêm chi nhánh giầy Thái Bình.Và một điều quan trọng là do đặc điểm ngành hàng của công ty yêu cầu đòi hỏi lao động trực tiếp là chủ yếu.
+ Lao động gián tiếp của công ty chiếm tỷ trọng không nhỏ song đã tăng trong 3 năm qua. Cụ thể năm 1999 có 206 lao động gián tiếp đến năm 2000 đã có 247 người .Như vậy tăng 41 người tương ứng với tỷ lệ tăng 19,90% so với năm 1999, đến năm 2001 thì đã tăng lên 412 người tương ứng với tăng 66,80% so với năm 2000. Năm 2002 và 2003 số lao động gián tiếp là 463 và 448 đềutăng lên và ổn định. Sở dĩ có sự tăng đột biến năm 2001 là do trong năm đó Công ty đã sát nhập thêm chi nhánh giầy Thái Bình.
Vậy theo hình thức tác động vào đối tượng lao động của công ty ta có nhận xét đều tăng trong 3 năm qua .Điều này chứng tỏ 1 quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng .Hơn nữa do nhu cầu ,đặc tính của mặt hàng giầy vải và giầy thể thao đòi hỏi một đọi ngũ lao động trực tiếp tương đối lớn. Và điều quan trọng là công ty đã sắp xếp bố trí cho mấy nghìn lao động có công ăn việc làm.
- Xét theo giới tính ta thấy :
+ Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta cũng thấy hợp lý tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn tỷ trọng lao động nam .Điều này cũng dễ hiểu bởi vì công việc của công ty đòi hỏi sự khéo léo vá nhanh nhẹn của phụ nữ nhiều hơn: ví dụ như công việc may giầy chẳng hạn đa số lao động nữ đảm nhiệm công việc này ,chỉ có 1 số công việc đòi hỏi lao đọng nam như phân xưởng cơ điện , đế cao su. Cụ thể lao động nữ năm 1999 là 1010 người chiếm tỷ trọng 63,60%.Song năm 2000 số lao động nữ là 1235 người chiếm 65% .So với năm 1999 số lao động nữ đã tăng 225 người tương ứng 22,28%.Năm 2001 thì con số này đã là 2134 người chiếm tỷ trọng 67,28% tổng số lao động của năm 2001 và tăng 899 người tương ứng tăng 72,79%. Năm 2002 số lao động nữ là 2.387, chiếm 68,70% tổng số lao động, năm 2003 số này là 2.442, chiếm 68,69%. Số lao động nữ tăng đều qua các năm và với tỷ trọng cũng tăng, như vậy, công ty rất quan tâm đến khâu tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc.
+ Lao động nam : Trong các năm qua, số lao động nam chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ bằng một nửa số lao động nữ. Cụ thể, năm 1999 số lao động nam là 578 người, chiếm tỉ trọng 36,4% so với tổng số lao động của năm 1999. Đến năm 2000, con số này đã là 665 người tăng 87 người so với năm 1999 tương ứng với tỉ lệ tăng 15,05% làm cho tỉ trọng lại giảm đi 1,4%. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2000, mức tăng lên của lao động nữ lớn hơn mức tăng lên của lao động nam. Sang năm 2001, tổng số lao động nam đã tăng 373 người tương ứng với tăng 56,09% so với năm 2000. Năm 2002 số lao động nam là 1.085 người, chiếm 31,30%, năm 2003 số này là 1.113 người, chiếm 31,31%
Xét về trình độ lao động của công ty trong giai đoạn 1999-2002.
Nhìn chung trình độ lao động của công ty ngày càng được nâng cao điều này phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng,nắm bắt kịp thời sự đổi mới và phát triển của đất nước.Điều này được thể hiện rõ trong biểu sau.Qua bảng số liệu ở ta có nhận xét như sau:
+ Số lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỉ trọng không lớn lắm. Năm 1999 có 60 người, chiếm tỉ trọng 3,7% trong toàn công ty, đến năm 2000 đã là 65 người, chiếm tỉ trọng 3,42% và đã tăng 5 người so với năm 1999. Sang năm 2001 thì con số này đã lên đến 78 người, chiếm tỉ trọng 2,46% tổng số lao động. Đã tăng so với năm 2000 là 13 người, với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2002 thì số này đã là 93 tăng 15 người, chiếm tỷ trọng 2,68%.
Như vậy, trình độ đại học và cao đẳng ngày càng được nâng cao, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCNV, tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới có trình độ để hiện đại hoá lao động, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh của công ty.
+ Số lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp: chiếm một tỉ trọng không lớn lắm từ 1,54% đến 2% . Cụ thể năm 1999 số lao động này là 31 người chiếm tỉ trọng 1,95%. Đến năm 2000 có 38 người, chiếm 2% tỉ trọng và như vậy đã tăng so với năm 1999 là 7 người, tương ứng với tỉ lệ tăng 22,58% làm cho tỉ trọng lại giảm đi. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2001 tổng số lao động của công ty tăng 66,95% so với năm 2000 điều này đã làm cho tỉ trọng về trình độ trung học chuyên nghiệp của năm 2001 chỉ có 1,54% trong khi đó năm 2000 là 2%. Năm 2002 con số này là 45 người, chiếm 1,41%. Như vậy đã giảm 0,59%, đây là một dấu hiệu tốt vì trình độ đại học, cao đẳng thì tăng lên còn trình độ trung học giảm đi. Điều này chứng tỏ một đội ngũ CBCNV của công ty giầy Thăng Long ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn, kĩ thuật.
+ Công nhân kĩ thuật bậc 5 năm 1999 có 53 người, chiếm tỉ trọng 3,34% và năm 2000 có 62 người, chiếm tỉ trọng 3,26% như vậy, công nhân kĩ thuật có tay nghề bậc 5 của năm 1999 đã tăng 9 người, tương ứng với tỉ lệ tăng 16,98% làm cho tỉ trọng giảm 0.07%. Năm 2001 có 90 người, chiếm tỉ trọng 2,84% tăng 28 người so với năm 2000 tương ứng với tỉ lệ tăng là 45,16%, năm 2002 con số này là 122 người, chiếm 3,51%. Nhìn chung, về trình độ tay nghề của công nhân viên trong công ty trong thời gian gần đây đều tăng lên rõ rệt. Điều này đánh giá cao sự quản lí và tuyển dụng công nhân viên của ban lãnh đạo công ty.
+ Công nhân kĩ thuật bậc 4 : Đây là lực lượng lao động chiếm tỉ trọng lớn trong toàn công ty. Năm 1999 là 992 người, chiếm tỉ trọng là 62,47% tổng số lao động. Năm 2000 con số này đã là 1182 người, tương ứng với tỉ trọng 62,21% tổng số lao động của năm 2000 và so với năm 1999 thì đã tăng lên 190 người, tương ứng với tỉ lệ tăng 19,15%. Năm 2001 con số này đã tăng một cách đáng kể.Tổng số CNV có tay nghề bậc 4 là 2330 người, chiếm tỉ trọng 73,46%. Và đã tăng so với năm 2000 là 1148 người, tương ứng với tỉ lệ tăng 97,12%. Năm 2002 là 2.486 người chiếm 71,60%.
+ Lao động phổ thông: Năm 1999 có 452 người chiếm tỉ trọng 28,46% năm 2000 có 553 người, chiếm tỉ trọng 29,11% và đã tăng 101 người so với năm 1999 tương ứng với tỉ lệ tăng là 22,35%. Năm 2001 thì đã tăng 72 người so với năm 2000 tương ứng với tỉ lệ tăng là 13,72%. Năm 2002 số này là 732 người tăng lên 107 người, chiếm 21,08% tổng số lao động.
3. Đánh giá công tác quản trị Marketing
Công tác quản trị Marketing doanh nghiệp chưa đi sâu tìm hiểu thị trường, cải thiện mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu khách hàng. Chủ yếu là marketing hoàn thiện sản phẩm theo đơn đặt hàng để xuất khẩu.
3.1. Quyết định về sản phẩm xuất khẩu
* Quyết định sản phẩm
- Chủng loại sản phẩm xuất khẩu: Trong những năm vừa qua Công ty đã quyết định chủng loại sản phẩm xuất khẩu như sau:
Bảng 5: Cơ cấu mặt hàng của Công ty giầy Thăng long.
Tên hàng
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Giầy vải
16.506
29.279
53.000
Giầy nam
Cỡ 22-31
Cỡ 32-41
Cỡ 42-48
16.506
249
12.157
4.100
28.983
6.653
17.680
4650
52.492
12070
32.028
8.391
1.2Giầy nữ
Cỡ 22-31
Cỡ 32-41
Cỡ 42-48
0
0
0
0
296
91
205
0
508
157
351
0
Giầy thể thao bằng da.
Cỡ 21-31
Cỡ 32-41
Cỡ 42-48
1690
0
1690
0
2.016
0
2016
0
3127
0
3127
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giầy Thăng Long năm 2000_ 2002)
Qua bảng ta thấy hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty tập chung chủ yếu vào loại sản phẩm giầy vải nam, đây cũng là một mặt hàng truyền thông mà Công ty đã sản xuất và kinh doanh trong suốt những năm vừa qua. Còn loại giầy nữ và giầy thể thao bằng da xuất khẩu ở dạng cầm chừng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số các loại giầy.
- Quyết định về chất lượng hàng xuất khẩu:
Khi sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, Công ty thông qua các quyết định chất lượng hàng xuất khẩu để đảm bảo giữ vững trên thị trường mục tiêu. Sử dụng các chỉ tiêu chất lượng đặc trưng quan trọng nhất của sản phẩm cho phép Công ty có sự đánh giá thật khách quan khoa học và chính xác.
+ Chỉ tiêu công dụng: Đặc trưng cho hiệu quả có ích của việc sử dụng sản phẩm theo công dụng. Đây là chỉ tiêu có vai trò trọng yếu trong việc đánh giá mức chất lượng sản phẩm.
+ Chỉ tiêu bảo quản.
+ Chỉ tiêu độ bền.
+ Chỉ tiêu công nghệ: đặc trưng chủ yếu cho nguyên liệu ban đầu.
+ Chỉ tiêu thẩm mỹ: màu sắc, kích cỡ, bố cục, bao bì,...
+ Chỉ tiêu kinh tế: đặc trưng cho chi phí chế biến, sản xuất, bán hàng, quảng cáo.
- Quyết định về bao bì.
Bao bì của sản xuất gồm 3 lớp:
+ Lớp trong là lớp trực tiếp chứa đựng hàng hoá thường được làm bằng các vật liệu polyeste, PVC biến tích với độ bóng và giúp làm sản phẩm nổi bật.
+ Lớp bao bì ngoài là vật liệu dùng để bảo vệ lớp bao bì trong và sẽ bỏ đi khi chuẩn bị sử dụng hàng hoá: bìa cát tông.
+ Nhãn hiệu và thông tin mô tả hàng hoá được đặt ngay trên bao gói hay đặt bên trong sản phẩm.
Bao gói của Công ty có kiểu dáng phù hợp, thuận tiện cho việc vận chuyển và sử dụng.
- Quyết định về nhãn mác:
Với hình thức gia công xuất khẩu, Công ty không cần sử dụng nhãn mác của mình mà phải sử dụng nhãn mác của đối tác trên sản phẩm do mình làm ra. Đây là điều bất lợi với Công ty vì nó không làm nổi bật nhãn hiệu và hình ảnh của Công ty với khách hàng quốc tế.
- Quyết định về phát triển sản phẩm.
+ Qua kết quả nghiên cứu khách hàng, theo yêu cầu của các đơn đặt hàng, Công ty tiến hành sản xuất, thiết kế các mẫu hàng mới hoàn toàn hoặc các sản phẩm có cải tiến và được khách hàng đánh giá cao.
+ Đối với mặt hàng gia công thì nguyên liệu và mẫu mã hoàn toàn do phía đối tác cung cấp do đó Công ty chỉ việc làm theo những yêu cầu đó. Đay là nguồn mẫu mã tốt giúp Công ty có thể bắt chước để thiết kế các sản phẩm của mình.
* Quyết định về giá xuất khẩu.
- Việc xác định giá xuất khẩu mặt hàng giầy vải được Công ty nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Công ty xác định kỹ mục tiêu của mình, như đảm bảo việc xâm nhập thị trường, tối đa hoá lợi nhuận hay giành được vị thé trên thị trường.
+ Công ty xây dựng cho mình đồ thị đường cầu thể hiện số lượng hàng hoá chắc chắn sẽ bán được trên thị trường trong một khoảng thời gian cụ thể theo các mức giá khác nhau. Nhu cầu càng không co giãn thì mức giá do Công ty xác định càng cao.
+ Công ty tính toán xem tổng chi phí thay đổi như thế nào khi mức sản xuất khác nhau.
+ Công ty nghiên cứu giá cả của các đối thủ cạnh tranh để sử dụng làm căn cứ khi xác định vị trí giá cả cho hàng hoá của mình.
+ Lựa chọn kỹ thuật định giá của Công ty: định giá trên cơ sở tính toán các chi phí liên quan đến mỗi sản phẩm và cộng thêm lợi nhuận mục tiêu của Công ty.
- Quyết định đồng tiền tính giá.
Đồng tiền tính giá được Công ty sử dụng trong các trường hợp thường là các ngoại tệ mạnh, đảo bảo tính ổn định và hoán đổi như: USD, FRF,GBP, DM.
- Quyết định chiết khấu:
Để khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán trước thời hạn, mua trái vụ, Công ty đã khuyến khích bằng những hình thức:
+ Chiết giá vì thanh toán sớm: Khách hàng khi thanh toán được hưởng chiết khấu trả sớm 1%.
+ Chiết khấu vì số lượng mua hàng: Khách hàng mua hàng với số lượng từ 1.000 _ 2000 đôi được hưởng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dfvgf.doc