Báo cáo Thực tập ở Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Phần I: Quá trình hình thành ,phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội 2

1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty. 2

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty 5

1.3.Nhiệm vô ,chøc n¨ng cña c¸c phßng ban 5

1.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán 9

1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng 9

1.4.2 Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty 10

Phần II: Thực trạng hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty 13

2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh 13

2.2. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch 13

2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội 15

2.3.1. Bảng cân đối kế toán 15

2.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 20

2.4. Cơ cấu lao động và tiền lương 22

Phần III: Nhận xét và kết luận 26

3.1. Nhận xét về tình trạng hoạt động của công ty kinh doanh nước sạch Hà nội 26

3.2. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới 27

Kết luận 29

 

 

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4880 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lí hệ thống kế toán từ công ty xuống các đơn vị thành viên, hướng dẫn các đơn vị các văn bản nghiệp vụ kế toán tài chính thống kê. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư phát triển công ty có hiệu quả phù hợp kế hoạch sản xuất đề ra. Hàng năm tập hợp chi phí tính giá thành từng đối tượng và hạch toán lỗ lãi, lập bảng biểu báo cáo theo qui định Nhà nước. Phòng kinh doanh (46 người): là phòng nghiệp vụ chuyên quản lí khách hàng sử dụng máy nước, hàng năm xây dựng kế hoạch doanh thu tiền nước, quản lí toàn bộ đồng hố nước của công ty và khách hàng để giám sát lượng nước cấp và thu được tiền chống thât thu, thất thoát tiền nước. Phòng kĩ thuật (25 người): chuyên quản lí kĩ thuật ngành nước, xây dựng kế hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kĩ thuật chuyên ngành nước và công tác sản xuất nước. Phòng thanh tra pháp lý (16 người) : thanh tra toàn bộ chế độ chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, công ty đến từng đơn vị, thực hiện chức năng trả lời đơn thư của khách hàng sử dụng nước máy thông qua thông tin đại chúng. Phòng bảo vệ (13 người): chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất toàn bộ của công ty, bảo vệ an ninh an toàn tuyệt đối trong khu vực thuộc công ty quản lí. Ban quản lí dự án 1A (16 người): triển khai dự án vay vốn của Ngân hàng thế giới. Ban quản lí các công trình cấp nước(17 người): Sử dụng các nguồn vốn của nhà nước giao để đầu tư phát triển hệ thống cấp nước thành phố. Gồm các nguồn vốn xây dựng cơ bản, phí thoát nước, khấu hao cơ bản, vốn phát triển sản xuất và vốn sửa chữa lớn công ty và cùng kế hợp với phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kĩ thuật xây dựng kế hoạch đầu tư các nguồn vốn trên đúng mục địch yêu cầu đạt kết quả cao. Phòng Kiểm tra chất lượng(13 người): kiểm tra chất lượng sản phẩm nước sạch, tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất nước sạch thực hiện quy trình quy phạm đảm bảo đúng công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn hoá, lí, vi, sinh, của nhà máy nước ban hành. Phòng Hành chính - Quản trị (27 người) : tiếp nhận công văn giấy tờ chuyển tới công ty và công văn đi đối với các cơ quan bên ngoài. Vào sổ lưu trữ các giấy tờ công văn phát ra ngoài, quản lí và đóng dấu tròn pháp nhân của công ty vào các công văn, giấy tờ, bản vẽ kĩ thuật, thiết kế dự toán công ty. Quản lí toàn bộ mẫu biểu báo của công ty cấp phát cho các đơn vị sử dụng và cấp phát văn phòng phẩm. * Khối nhà máy sản xuất nước: Gồm 10 nhà máy nước và 12 trạm bơm có nhiệm vụ vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý, khử trùng, cung cấp nước, đảm bảo khai thác đủ nước từng nhà máy, chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm nước sạch đúg tiêu chuẩn của Nhà Nước Việt Nam. Quản lí toàn bộ đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị và duy trì bảo dưỡng thường xuyên, xây dựng kế hoạch sản xuất nước sạch và công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng qúy, năm và tổ chức triển khai thực hiện. * Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch: Gồm 5 xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, vận hành các trạm bơm tăng áp, quản lý mạng đường ống cấp nước để phân phối nước trên địa bàn Hà Nội, quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi tiền nước, thu tiền nước và tiền công nợ của khách hàng, bảo dưỡng sửa chữa đường ống nước. Tổ chức quản lí thiết kế kĩ thuật lắp đặt đầu máy nước từ hệ thống cấp nước đến khách hàng sử dụng nước; xây dung và triển khai kế hoạch chống thất thoát, thất thu của công ty; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành nước, xử lí những khách hàng vi phạm vào qui chế sử dụng nước máy của thành phố và công ty thuộc địa bàn xí nghiệp xử lí. * Khối các xí nghiệp phụ trợ Gồm 6 xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ công tác sx nước toàn công ty: Xí nghiệp cơ điện vận tải Xí nghiệp xây lắp Xí nghiệp vật tư Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế Xí nghiệp cơ giới Xưởng đồng hồ - Bộ máy tổ chức của công ty Kinh doanh nước sạch thể hiện ở sơ đồ sau (sơ đồ 1.2) Phũng Kỹ thuật Giám đốc công ty Phú Giỏm Đốc Kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc phụ trợ Phũng TC-ĐT Phũng Kế hoạch Phòng T.chính KT Phòng Kinhdoanh Phòng Thanh tra Ban Q.lý dự án 1A Ban Q.lý dự án 5 XN KDNS: 1. Hoàn Kiếm 2. Đống Đa 3.Ba Đình 4. Hai Ba Trưng 5. Cầu Giấy 10 NM nước: 1. Yên Phụ 2. Ngô Sỹ Liên 3. Lương Yên 4. Mai Dịch 5. Tương Mai 6. Pháp Vân 7. Ngọc Hà 8. Hạ Đình 9. Cáo Đỉnh 10. Nam D ư Phòng kiểm tra CL Phòng hành chính QT Phòng bảo vệ XN cơ điện vận tải Xí nghiệp xây lắp XN TV- KS thiết kế Xí nghiệp vật tư Xưởng đồng hồ Sơ đồ tổ chức cụng ty Kinh doanh nước sạch Hà nội ( sơ đồ 1.2) 1.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh, linh vực hoạt động hay hình thức sở hữu để phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lí khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nôi, việc tổ chức công tác kế toán được đặc biệt quan tâm. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có các nhà máy, xí nghiệp được bố trí và hoạt động trải rộng khắp thành phố Hà Nội, công ty lại chưa đủ phương tiện đo đếm để phân chia ranh giới từng xí nghiệp, mạng lưới đường ống, các nhà máy có quan hệ với nhau. Do đó, công ty chưa tổ chức hạch toán riêng đơn vị được. Chính vì vậy, loại hình tổ chức công tác kế toán của công ty là hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán, mà chủ yếu là tổ chức kế toán tập trung đặc biệt ở khâu sản xuất và tiêu thụ nước sạch, còn ở khâu xây lắp thì tổ chức kế toán phân tán. 1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng Việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán phụ thuộc vào hình thức tổ chức công tác kế toán. Vì công ty tổ chức công tác kế toán chủ yếu là tập trung nên số lượng nhân viên kế toán chủ yếu nằm ở phòng tài chính kế toán công ty. Phòng kế toán của công ty gồm có 20 người, được phân công nhịêm vụ chức năng như sau: * Ban lãnh đạo phòng: gồm trưởng phòng và 2 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng * Các bộ phận kế toán Kế toán vốn bằng tiền : (2 người) Quản lý vốn đầu tư và kế toán XDCB : (1 người Kế toán công nợ : (5 người) Kế toán vật liệu: (5 người Kế toán tiền lương : (1 người) Quản lý về thống kê các nhà máy xí nghiệp : (1 người) Kế toán tổng hợp và giá thành : (1 người) * Bộ phận thủ quỹ :(2 người) Sơ đồ tổ chức bộ mỏy kế toỏn của cụng ty được mụ tả như sau: Trưởng phũng (kế toỏn trưởng) Phú phũng phụ trỏch TSCĐ-cụng nợ thanh toỏn Phó phòng phụ trỏch kế toỏn Quản lý và kế toỏn tài sản cố định (2 người) Kế toán côngnợ (4 ngươỡ) - Cụng nợ tiền nợ ,sửa chữa.(1) - Cụng nợ đặt mỏy bổ sung.(1) - Cụng nợ với người bỏn.(1) - Tạm ứng cụng nợ bội thu ,cỏc khoản phải thu ,phải trả .(1) Kế toỏn vốn bằng tiền (1 người) Quản lý vốn đầu tư và kế toỏn XDCB (1 người) Thủ quỹ (2 người) Kế toỏn vật liệu (4 người) Kờ toỏn tiền lương (1 người) Kờ toỏn thụng kờ cỏc nhà mỏy ,xn(1 ngươi) Kế toỏn tổng hợp và giỏ thành (1 người) Sơ đồ 1..3: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán 1.4.2 Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty Trước năm 1997, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, là hình thức kế toán thủ công tiên tiến nhất. Từ năm 1997, xuất phát từ đặc điểm công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh trải rộng trên toàn thành phố, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên công ty đã đưa hệ thống vi tính vào phục vụ công tác kế toán. Và hình thức sổ kế toán mà công ty lựa chọn là hình thức nhật ký chung, theo đó mỗi tài khoản sẽ được mở một nhật ký riêng. Do việc ứng dụng phần mềm Fast Accounting trong công tác kế toán nên khối lượng công việc đã được giảm bớt nhiều. Phần lớn các sổ và báo cáo có mẫu sẵn được chương trình tự động lập. Theo hình thức này, công ty sử dụng các loại sổ sách sau : - Sổ tổng hợp : Sổ nhật kí chung, sổ cái các tài khoản, sổ tổng hợp tài khoản (sổ tổng hợp chữ T) của một tài khoản (lên cho các tài khoản cấp 1,2,3...), các bảng cân đối phát sinh... Sổ chi tiết : Thẻ tài sản cố định, thẻ kho, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết chi phí cho từng tài khoản. Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cỏi Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1. 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính. Phần II: Thực trạng hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản của Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nước. Theo quyết định số 564/QĐUB ngày 4/4/1999 của UBND thành phố Hà Nội, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có những nhiệm vụ: Sản xuất, kinh doanh nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng theo quyết định của UBND thành phố; sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ đo nước và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành nước; thiết kế, thi công, sửa chữa lắp đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời có công ty phải có trách nhiệm tổ chức với chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công trình cấp nước; quản lý các nguồn vốn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh, liên kết, nhằm đầu tư phát triển ngành nước, quản lý nguồn vốn ngân sách được UBND thành phố và sở Giao thông công chính uỷ nhiệm. Đến 07/10/1997, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3857/ QĐUB bổ sung thêm các nhiệm vụ sau cho công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội: Thực hiện các công việc tư vấn xây dựng đối với các công trình vừa và nhỏ thuộc hệ thống cấp nước; khai thác, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp nước, nhập khẩu vật tư thiết bị cấp nước, liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có đặc điểm sản xuất khác so với một số loại hình doanh nghiệp khác. Thành phầm ở đây là nước sạch, do đó phải có một quy trình công nghệ khép kín từ khai thác đến cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậỵ, để có thành phẩm là nước sạch, cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất, nước tự nhiên được công ty khai thác qua một quy trình công nghệ liên tục từ khâu này đến khâu khác không có sự ngắt quãng. Có thể khái quát quá trình sản xuất qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 2.1.) Khu xử lý Dàn khử sắt bể lắng Trạm bơm giếng Bể sát trùng Bể lọc bbbbbbbbbbGđfbfgfgfgbbbbbbbbBể lọc Bể chứa Trạm bơm DợtII đ Trạm bơm tăng áp Cấp nước nhà cao tầng Cấp nướcsx Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch Từ các giếng khoan nằm rải rác trong lòng đất có độ sâu từ 60 đến 80 mét so với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy. Tại nhà máy, nước đước đẩy lên dàn mưa và hệ thống làm sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan. Quá trình này được biểu diễn theo 2 phương trình hoá học sau : Khử sắt II ( Fe++ ) thành sắt III ( Fe+++ ) : 4 FeO + O2 = 2 Fe2 O3 Khử mangan ( Mn ++) thành mangan III ( Mn +++) : 4 MnO+ O2 =2 Mn2 O3 Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các chất cặn to nhờ quá trình hình thành kết tủa, rồi được tiếp tục dẫn sang bể lọc để loại bỏ nốt các cặn nhỏ. Khi nước đã đạt đến độ trong tiêu chuẩn, người ta làm sạch nước (khử trùng bằng clo hoặc zaven ) nồng độ 0,7 gam/m3 để diệt trừ các loại vi khuẩn và thực vật. Cuối cùng, nước sạch được tích lại ở bể chứa. Trạm bơm đợt 2 có nhiệm vụ bơm nước sạch từ bể chứa vào mạng lưới cung cấp của thành phố phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phòng cháy chữa cháy và làm đẹp thủ đô. Qua qui trình công nghệ cho thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra một cách liên tục. Xét đến điều kiện kinh tế và thực tế ở Việt Nam thì đây là một quy trình xử lý nước công nghệ còn đơn giản và dễ thực hiện, có thể phù hợp với hầu hết các nguồn nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, quy trình này chỉ thích hợp cho những nguồn nước có chất lượng nước trung bình (hàm lượng sắt và mangan thấp không bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ). Đối với những nhà máy nước thô bị chất hữu cơ từ chất tiết của con người và lớp than bùn ô nhiễm như nhà máy nước Pháp Vân, Hạ Đình, Tương Mai ở Hà Nội, thì với công trình công nghệ này, chất lượng nước đã qua xử lý không thể đáp ứng với yêu cầu vệ sinh tiêu chuẩn, vì không khử được Amôniắc, Nitrat, Nitrit. Để nâng cao chất lượng nước sạch cũng như công suất khai thác của các nhà máy nước, Hà Nội không chỉ cần có khối lượng vốn đầu tư mà còn cần tăng cường hợp tác quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nhà máy nước, chú trọng đầu tư theo chiều sâu. 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội 2.3.1. Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính là tài liệu phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn hình thành nên tài sản, công nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán.Những thông tin báo cáo tài chính nhằm phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty,sau đó là những bên có liên quan, những người có quyền lợi trực tiếp cũng như gián tiếp ví dụ như: thuế, các nhà đầu tư, nhà tín dụng... CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Năm 2005-2006 ĐVT:VNĐ TÀI SẢN Năm 2005 Năm 2006 Số chờnh lệch Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm) I – Tslđ$Đầu tư ngắn hạn 352,791,184,992 465,176,610,861 31,85 112,385,425,869 1.Tiền 229,500,854,266 247,609,164,869 7.89 18,108,310,603 2.Các khoản phải thu 93,752,593,925 172,057,355,907 83.52 78,304,761,982 -Phải thu của khách hàng 8,201,226,489 4,114,872,297 (49,83) (4,086354,192) -phải thu khác 47,935,596,303 76,816,814,907 28,881,218,604 60.25 3.Hàng tồn kho 29,474,220,224 37,108,983,980 25.90 7,634,763,756 4.Tài sản ngắn hạn khác 63,516,577 8,401,106,105 13126.64 8,337,589,528 II-Tscđ &đầu tư DH 779,714,848,320 1,039,613,806,425 33.33 259,898,958,105 1.Tài sản cố định 772,689,032,519 1,032,665,687,506 33.65 259,976,654,987 -TSCĐ hữu hình 757,470,507,632 987,595,161,596 30.38 230,124,653,964 -TSCĐ vô hình 396,816,007 172,947,519 (56.42) (223,868,488) 2.Chi phí XDCB dở dang 14,821,708,880 44,897,578,391 202.92 30,075,869,511 3.Tài sản dài hạn khác 6,013,140,093 5,935,443,211 (1.29) (77,696,882) CỘNG TÀI SẢN 1,132,506,033,312 1,504,790,417,286 32.87 372,284,383,974 NGUỒN VỐN Năm 2005 Năm 2006 Số chờnh lệch Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm) I - NỢ PHẢI TRẢ 670,417,950,87 1,021,001,173,712 52.29 350,583,223,225 1.Nợ ngắn hạn 357,720,219,665 557,486,080,994 55.84 199,765,861,329 -phải trả người bán 148,072,893,577 25,074,003,796 (83.07) (122,998,889,781) 2.Nợ dài hạn 312,697,730,822 463,515,092,718 48.23 150,817,361,896 II-Vốn chủ sở hữu 462,088,082,825 483,789,243,574 4.70 21,701,160,749 1.Vốn chủ sở hữu 451,031 696,540 473,103,110,216 4.89 22,071,413,676 2.Nguồn kinh phí và quỹ khác 11,056,386,285 10,686,133,358 (3.35) (370,252,927) CỘNG NGUỒN VỐN 1,132,506,033,312 312 1,504,790,417,286 32.87 372,284,383,974 Dưới đây là tình hình tài chính của công ty: 1. Về tài sản: Năm 2006 tổng tài sản của Công ty đã tăng thêm 32.87% (tương ứng với 372.284.383.974 VND).Trong đó : - TSLĐ & đầutư ngắn hạn năm 2006 tăng 31,85% so với năm 2005 (cụ thể là tăng 112.385.425.869VNĐ) .Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự gia tăng này là do khoản mục “Phải thu khác ” cụ thể là năm 2006 tăng 60.25% so với năm 2006 tương đương với 28.881.218.604VNĐ, nhưng trong đó khoản mục “phải thu khách hàng ”giảm 49,83% ,(tương đương với 4.086.354.192VNĐ). - TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2006 tăng 33,33% so với năm 2005 tương đương với 259.898.958.105VNĐ, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự gia tăng này là do sự gia tăng của khoản mục “chi phí xây dựng cơ bản dở dang ” cụ thể là năm 2006 tăng 202.92% tương đương với 30.075.869.511VNĐ.Đó là do công ty hiện nay đang thực hiện những dự án cải tạo hệ thống cấp nước và cải tạo những đường ống rò rỉ , vỡ và hư hỏng. 2. Về nguồn vốn: Theo bảng cân đối kế toán , nhận thấy : - Trong năm 2006 , khoản nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn cụ thể là tăng 52.29% so với năm 2005(tương đương với 350,583,223,225 VNĐ ).Cho thấy công ty đang có những chính sách tài chính thích hợp để gia tăng khoản mục nợ phải trả . - Vốn chủ sở hữu trong năm 2006 nhìn chung không tăng đáng kể so với năm 2005 cụ thể là tăng 4.7% tương đương với 21.701.160749 VNĐ. * Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản về tài sản : Tỷ suất TSCĐ = Tổng giá trị TSCĐ Tổng giá trị tài sản Năm 2005 = 779.714.848.320 =70,02% 1.113.506.033.312 Năm 2006 = 1.039.613.806.425 =69.08% 1.504.790.417.286 Tỷ suất này cho biết trong năm 2005 công ty đã đầu tư 70.02% vào tài sản cố định và 69.08% vào năm 2006( tức giảm 0.94%).Trong hai năm 2005 và 2006 công ty đều chú trọng vào việc đầu tư TSCĐ. Tỷ suất TSCĐ = Tổng giá trị TSLĐ Tổng giá trị tài sản Năm 2005 = 352.791.184.992 =31.68% 1.113.506.033.312 Năm 2006 = 465.176.610.861 =30.91% 1.504.790.417.286 Tỷ suất này cho biết trong tổng tải sản của công ty thì TSLĐ năm 2005 là 31,68% và năm 2006 là 30.91%.Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn TSLĐ. Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Năm 2005 = 462.088.082.825 = 40,8% 1.132.506.033.312 Năm 2006 = 483.789.243.574 = 32,14% 1.504.790.417.286 Qua đây, cho thấy tỷ suất tài trợ năm 2006 giảm 8.66% so với năm 2005. Khả năng thanh toán hiện thời = TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Năm 2005 = 352.791.184.992 = 0.986 357.720.219.665 Năm 2006 = 465.176.610.861 = 0.834 557.486.080.994 Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - giá trị lưu kho Tổng nợ ngắn hạn Năm 2005 = 352.791.184.992-357.720.219.665 =0.977 357.720.219.665 Năm 2006 = 465.176.610.861-37.108.983.980 =0.767 557.486.080.994 Qua hai chỉ tiêu trên , ta thấy công ty có khả năng thanh toán chưa cao. Hiệu suất sinh lời của tài sản = Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Năm 2005 = 14.787.908.199 = 0.013 1.132.506.033.312 Năm 2006 = 15.062.449.796 = 0.010 1.504.790.417.286 Qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời ,ta thấy tài sản không sử dụng hiệu quả ở năm 2006. 2.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính :VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Mức chênh lệch tuyệt đối 1..Doanh thu thuần 330,981,790,088 376,081,761,264 45,099,971,176 2. Giá vốn hàng bán 195,504,230,190 212,377,476,869 16,873,246,679 3.. Lợi nhuận gộp 135,477,559,898 163,704,284,395 28,226,724,497 4. .Doanh thu hoạt động tài chính 12,968,763,514 14,188,456,791 1,219,693,277 5. Chi phí hoạt động tài chính 7,724,926,584 33,550,139,936 25,825,213,352 6. Chi phí bán hàng 102,259,924,575 107,603,287,084 85,862,172,210 7. Chi phí quản lí doanh nghiệp 16,720,327,379 15,039,725,086 (1,680,602,293) 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (=3+(4-5)-6-7)) 21,741,144,874 21,699,589,080 (41,555,794) 9.Thu từ HĐKD (1,214,883,486) (779,519,919) 435,363,567 -Thu nhập khác 350,959,061 439,411,827 88,452,766 -Chi phí khác 1,565,842,547 1,218,931,746 (346,910,801) 10.Tổng lợi nhuận trước thuế 20,526,261,388 20,920,069,161 393,807,773 11.Chi phí thuế TNDN 5,738,353,189 5,857,619,365 119,266,176 12.Lợi nhuận sau thuế 14,787,908,199 15,062,449,796 274,541,597 Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của Công ty có thể đưa ra một số nhận xét sau: a. Trong hai năm 2005 và 2006 Công ty kinh doanh đều có lãi.Tổng doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 là 45.099.971.176VNĐ.Điều này chính tỏ Công ty đang có những chính sách kinh doanh thích hợp. b. Năm 2006 công ty đã thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí tài chính (dựa trên tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần )nhờ đó mà tổng lợi nhuận kế toán tăng lên 393.807.773VNĐ so với năm 2005. c. Do hoạt động có hiệu quả nên trong hai năm qua Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước .Số thuế phải năm 2006 tăng 119.266.176VNĐ so với năm 2005. d. Do tổ chức quản lý kinh doanh có hiệu quả nên tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 274.541.579VNĐ so với năm 2005. Một số chỉ tiêu tài chính từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Năm 2005 = 14.787.908.199 = 4,46% 330.981.790.088 Năm 2006 = 15.062.449.796 = 4.00% 376.081.761.264 Chỉ số này cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận , năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng không đáng kể cụ thể là giảm 0.46%,nguyên nhân là do năm 2006 các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bán hàng đều tăng hơn so với năm 2005 .Công ty cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí . Tỷ suất giá vốn hàng bán (GVHB) trên tổng doanh thu thuần Tỷ suất GVHB trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Năm 2005 = 195.504.230.190 = 59,06% 330.981.790.088 Năm 2006 = 212.377.476.869 = 56,47% 376.081.761.264 Từ kết quả trên , ta thấy tỷ suất GVHB trên doanh thu thuần năm 2006 giảm 2,58% so với năm 2005.Công ty cần hạ thấp các khoản chi phí hơn . 2.4. Cơ cấu lao động và tiền lương - Chế độ đói ngộ, đào tạo cỏn bộ, nhõn viờn: + Cụng ty khụng ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nõng cao trỡnh độ cỏn bộ, xõy dựng chiến lược phỏt triển nguồn nhõn lực thụng qua việc gửi một số cỏn bộ đi tham gia cỏc lớp học bồi dưỡng về kinh tế tài chớnh, luật phỏp, cỏc lớp học tại chức, cỏc khoỏ học về nghiệp vụ chuyờn mụn ở trong và ngoài nước + Cụng ty thực hiện đúng BHXH, BHYT cho toàn thể cỏn bộ, nhõn viờn theo quy định. + Cụng ty luụn tạo được một bầu khụng khớ làm việc vui vẻ, giỳp cho người lao động thấy phấn khởi khi làm việc; tổ chức cỏc cuộc thi đua dõn chủ khiến cho người lao động cố gắng; tạo cơ hội cho cỏc cỏn bộ nõng cao trỡnh độ, cơ hội thăng tiến trong cụng việc…thoả món nhu cầu thăng tiến, tự khẳng định mỡnh, phỏt huy tớnh năng động sỏng tạo trong người lao động. Từ đú, người lao động làm việc, đúng gúp hết mỡnh cho cụng ty. - Chế độ tiền lương : Chi phí tiền lương trực tiếp tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất nước. Cùng với việc khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, thể theo tính chất quyền hạn của một doanh nghiệp nhà nước, chức năng nhiệm vụ là ngành sản xuất nước thành phố, do đó việc trả lương của công ty chủ yếu áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng, chất lượng, công việc thực tế của tập thê đơn vị lao động trực tiếp sản xuất theo đơn giá khoán, theo doanh thu áp dụng cho từng đơn vị cụ thể. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên công ty do công ty quản lý và chi trả lương. Tổng quỹ lương của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội được chia làm 2 phần chính: lương thời gian và lương sản phẩm.. Phần lương cơ bản tính theo thời gian của người lao động áp dụng theo quy định chung của chính sách nhà nướcvới mức lương tối thiểu của từng người là 450.000 đ/tháng. Phần lương sản phẩm dựa vào kế quả lao động trực tiếp và gián tiếp của người lao động. Thu nhập của người lao động = Lương thời gian + lương sản phẩm Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội chia thành 4 khối chính tương ứng với các phần của quỹ lương toàn công ty. Mỗi khối được áp dụng hình thức và cách tính lương khác nhau * Khối nhà máy sản xuất nước: gồm 10 nhà máy Khối này được áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm, nghĩa là được xác định theo theo lượng nước sản xuất thực tế nhân với đơn giá tiền lương cụ thể của mỗi nhà máy. Hàng tháng qui định 3 phòng của công ty: tài chính kế toán, phòng kế hoạch, phòng kĩ thuật phối hợp đi đọc chỉ số đồng hồ đi xác định lượng nước sản xuất thực tế phát ra mang phân phối để làm cơ sở. Tiền lương khối = Sản lượng m3 nước x đơn giá tiền lương (đ/m3) nhà máy sản xuất thực tế Đơn giá áp dụng cho từng nhà máy được phòng kế hoạch tính riêng cho từng nhà máy cụ thể, tuỳ thuộc vào việc khống chế các tiêu chuẩn sau: Múc độ hoàn thánh kế hoạch, phẩm chất nước sạch, mỗi nhà máy có đơn giá tiền lương cao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc243.doc
Tài liệu liên quan