MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY
KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.1. Quá trình hình thành 2
1.2. Quá trình phát triển của công ty 3
1.3. Một số thành tích Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
đã đạt được 4
1.4. Công tác từ thiện xã hội của Công ty 4
2. Đặc điểm tổ chức và sản xuất 5
2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 5
2.2. Cách tổ chức sản xuất 5
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 6
4. Công tác tổ chức kế toán của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 9
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 9
4.2. Hình thức kế toán tại Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 9
PHẦN II: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ CỦA ĐỘI 9 CÔNG TY
KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI 14
I. Đặc điểm, quản lý, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ 14
1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 14
2. Công tác quản lý vật tư 14
3. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ 15
4. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 15
4.1. Đánh giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho 15
4.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 20
4.3. Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ 23
II. Công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ 23
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 23
2. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 34
2.1. Tài khoản sử dụng 34
2.2. Phương pháp hạch toán 34
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ CỦA
ĐƠN VỊ THỰC TẬP 37
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Đội 9 - Công ty kinh doanh
phát triển nhà Hà Nội 37
II. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 37
1. Ưu điểm 37
2. Nhược điểm 37
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ 37
PHẦN III: BÁO CÁO THỰC TẬP MÔN PHÂN TÍCH
I. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính 37
1. Mục đích 37
2. Ý nghĩa 37
II. Tài liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 37
1. Bảng cân đối kế toán của Công ty kinh doanh phát triển
Nhà Hà Nội năm 2002 37
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh
phát triển Nhà Hà Nội năm 2002 37
3. Một số tài liệu bổ sung của năm 2001 37
III. Phân tích tình hình tài chính Công ty kinh doanh phát triển Nhà
Hà Nội 37
1. Phân tích bảng cân đối kế toán 37
1.1. Phân tích theo chiều ngang 37
1.2. Phân tích theo chiều dọc 37
2. Phân tích tình hình đầu tư của công ty 37
2.1. Lý luận chung về phân tích tình hình đầu tư 37
2.2. Phân tích tình hình đầu tư của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội 37
3. Phân tích rủi ro về tài chính 37
3.1. Lý luận chung về phân tích rủi ro tài chính 37
3.2. Phân tích rủi ro về tài chính 37
4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 37
4.1. Lý luận chung về phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 37
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 37
5. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 37
5.1. Lý luận chung về phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 37
5.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 37
6. Phân tích khả năng thanh toán của công ty 37
6.1. Lý luận chung về phân tích khả năng thanh toán 37
6.2. Phân tích tình hình khả năng thanh toán của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội 37
7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 37
7.1. Phân tích sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động 37
7.2. Phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động 37
IV. Nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của công ty 37
KẾT LUẬN 37
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập ở Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu.
b) Về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở Đội 9 là bộ phận kế toán luôn phản ánh kịp thời những số liệu về tình hình thu mua, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Ưu điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra quá trình sử dụng nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ đúng mục đích hay không nhằm ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nước.
Kế toán ở Đội 9 luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, luôn cung cấp thông tin kinh tế hữu ích cho ban quản lý đội, ban quản lý công ty để có kế hoạch cụ thể về việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có hiệu quả hơn.
Do Đội 9 áp dụng hình thức nhật ký sổ cái nên ưu điểm là các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, việc đối chiếu, kiểm tra số liệu ghi trên nhật ký sổ cái được tiến hành ngay trên sổ không cần thiết phải lập bảng đối chiếu số phát sinh.
2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy trong công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, đội 9 còn một số mặt yếu. Cụ thể như sau:
Về quản lý: Tại Đội 9 có nhiều công trình xây dựng ở những địa điểm khác nhau, nhưng kho của Đội 9 chỉ ở khu Đại Kim - Định Công, do đó việc vận chuyển vật tư từ kho đến chân công trình là bất tiện, phải tốn chi phí vận chuyển từ kho đến công trình. Đây là một điểm cần khắc phục sao cho tiết kiệm được chi phí.
Do Đội 9 sử dụng nhiều tài khoản kế toán, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên sổ nhật ký , sổ nhật ký rất cồng kềnh, rộng, việc áp dụng máy vi tính vào công việc kế toán hơi khó khăn.
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển, phần mêm về kế toán hiện đang được áp dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp, tuy nhiên ở đội 9 chưa áp dụng phần mềm kế toán máy vào trong công việc kế toán. Vì vậy công việc kế toán còn thủ công, chưa thực sự rút ngắn được công việc cho kế toán.
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ :
Về công tác quản lý : đội 9 nên có những kho dù chỉ tạm thời ở liền kề với các công trình để giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho đến chân công trình.
Về chứng từ kế toán: nhằm quản lý tốt hơn nguyên vật liệu mua vào thì trước khi nhập kho nguyên vật liệu, đôi 9 nên lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Lợi ích lớn nhất của biên bản kiểm nghiệm vật tư là xác định rõ được số lượng, quy cách, phẩm chất của nguyên vật liệu, từ đó nâng cao chất lượng nguyên vật liệu nhập kho phục vụ tôt nhất cho quá trình thi công.
Biên bản kiểm nghiệm được lập thành hai bản:
01 bản giao cho bộ phận cung ứng vật tư.
01 bản giao cho phòng kế toán.
Ví dụ: Khi mua xi măng Hoàng Thạch về ta cần tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm. Xi măng mua hoá đơn số 095051 ngày 02/04/2002 của Công ty kinh doanh vật tư tổng hợp ta phải tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm xem xi măng có đủ chất lượng kỹ thuật không, sau đó mới tiến hành nhập kho những số lượng xi măng đủ yêu cầu chất lượng.
Biên bản kiểm nghiệm ta lập như sau:
Đơn vị: Đội 9
Bộ phận: Kỹ thuật
Mẫu số: 05VT
Ban hành theo quyết định
số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 02 tháng 04 năm 2002
Số: 01
Căn cứ quyết định số... ngày... tháng... năm... của...
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông (bà): Nguyễn Văn Linh - Chức vụ: Khối kỹ thuật - Trưởng ban
Ông (bà): Nguyễn Thị Nhân - Thủ kho - Uỷ viên
Ông (bà): Phan Đình Tú - Tổ mua vật tư - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm loại vật tư sau:
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách sản phẩm
Số lượng không đúng quy cách sản phẩm
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
XMHT
Xác xuất
Kg
20.000
19.500
500
Về phương pháp hạch toán: Đội xây dựng số 9 nên áp dụng tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước thì sẽ đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn. Việc tính đơn giá vật liệu xuất kho sẽ tiến hành dễ hơn mà không phải đợi đến cuối kỳ kế toán mới tính được.
Ví dụ: Nguyên vật liệu gạch lát Italia căn cứ vào sổ chi tiết gạch lát có tình hình nhập - xuất - tồn:
Tồn
3.500 viên
Đơn giá: 3.400
TT: 11.900.000
03/04
Nhập
1.200 viên
Đơn giá: 3.500
TT: 4.200.000
08/04
Xuất
3.000 viên
18/04
Nhập
10.000 viên
Đơn giá: 3.200
TT: 32.000.000
24/04
Nhập
6.000 viên
Đơn giá: 3.600
TT: 21.600.000
28/04
Xuất
16.000 viên
áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước ta tính được đơn giá từng lần xuất như sau:
08/04: Xuất 3000 viên; Đơn giá = Đơn giá đầu kỳ = 3400; TT: 10.200.000
24/04: Xuất 16.000 viên; Gồm 4 đơn giá như sau:
500 viên
; Đơn giá
3.400
=
1.700.000
1.200 viên
; Đơn giá
3.500
=
4.200.000
10.000 viên
; Đơn giá
3.200
=
32.000.000
4.300 viên
; Đơn giá
3.600
=
15.480.000
TT
=
53.380.000
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý và hạch toán vật liệu, Đội 9 nên xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời. Khoa học, phù hợp với yêu cầu của khâu thi công công trình. Muốn thực hiện điều đó, đội xây dựng số 9 phải tổ chức bộ máy kế toán nhạy bén với thời cuộc, cung cấp những thông tin chính xác nhất. Đồng thời đôi 9 phải có những nhân viên thăm dò thị trường nguyên vật liệu xây dựng để sao cho đội mua được nguyên vật liệu đủ qui cách phẩm chất cho công trình, giá cả phù hợp, sao cho tiết kiệm tối đa chi phí.
Song song với việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho khâu mua vào thì khâu tiêu hao nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ cũng phải được tổ chức hợp lý. Nên khuyến khích những sáng tạo của người lao động trong sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao cho từng nguyên vật liệu một cách khoa học nhất. Và có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với người lao động làm lợi, hại cho đội 9.
Việc tổ chức khoa học hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ góp phần không nhỏ trong toàn bộ công việc hạch toán kế toán nói chung. Bởi lẽ, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất, nó quyết định chất lượng của công trình. Mỗi đội xây dựng, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty có phát triển hay không một phần là do bộ phận hạch toán kế toán. Vậy muốn một công trình tồn tại và phát triển, yêu cầu đầu tiên đặt ra là phải tổ chức bộ máy kế toán thực sự có đức, có tài.
Phần III
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Môn học: Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
Chuyên đề: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Ngọc Hiền
Thời gian thực tập : 4 tuần (từ 14/07 đến 08/08/2003)
Phần III
Báo cáo thực tập môn phân tích
I. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính
1. Mục đích
- Trước hết ta phải hiểu phân tích là gì? Phân tích là tiến hành phân chia cái chung, cái toàn bộ thành các phần, các bộ phận khác nhau để nghiên cứu sâu sắc sự vật, hiện tượng và quá trình nhằm nhận biết mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng và quá trình đó.
- Vậy phân tích hoạt động tài chính là quá trình kiểm tra đối chiếu và so sánh về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ.
- Mục đích của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
+ Đánh giá cụ thể, chính xác các kết quả tài chính mà doanh nghiệp đã đạt được cũng như những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp mắc phải.
+ Xác định rõ những mặt mạnh mà doanh nghiệp đã đạt được và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp lên những kế hoạch phù hợp hơn để phát triển tốt hơn trong tương lai.
2. ý nghĩa
Phân tích hoạt động tài chính cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tượng đang quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để họ có những quyết định cần thiết phù hợp với lợi ích kinh tế khác nhau.
Như chúng ta đã biết có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp nhưng có thể tập hợp các đối tượng chủ yếu sau đây:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Các nhà đầu tư
- Cơ quan quản lý theo chức năng Nhà nước.
- Các nhà cho vay
- Các cổ đông hiện tại và những người đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp.
- Những người làm công ăn lương của doanh nghiệp.
Những đối tượng nói trên quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì lợi ích riêng của họ, do đó hơn ai hết họ rất cần những thông tin về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và quan trọng.
II. Tài liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1. Bảng cân đối kế toán của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội năm 2002
Tổng công trình đầu tư phát triển nhà Hà Nội
công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
-*-
Mẫu số B01-Dn
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Bảng cân đối kế toán
Đến ngày 31/12/2002
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
1
2
3
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
13.221.168
13.545.839
I. Tiền
100
2.712.863
3.871.341
1. Tiền mặt tại quỹ
111
180.401
499.279
2. Tiền gửi ngân hàng
112
2.532.462
2.372.062
3. Tiền đang chuyển
113
-
-
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
371.925
492.062
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
-
-
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
371.925
492.062
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
-
-
III. Các khoản phải thu
130
3.103.198
1.790.887
1. Phải thu của khách hàng
131
2.680.542
1.191.253
2. Trả trước cho người bán
132
8.935
227.801
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
72.354
84.293
4. Phải thu nội bộ
134
193.685
219.450
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
-
-
- Phải thu nội bộ khác
136
193.685
219.450
5. Các khoản phải thu khác
138
147.682
68.090
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
-
-
IV. Hàng tồn kho
140
6.407.451
6.608.165
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
-
-
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
4.721.434
5.211.072
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
474.095
382.441
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
1.211.922
1.014.652
5. Thành phẩm tồn kho
145
-
-
6. Hàng hoá tồn kho
146
-
-
7. Hàng gửi đi bán
147
-
-
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-
-
V. Tài sản lưu động khác
150
625.731
783.134
1. Tạm ứng
151
427.223
621.311
2. Chi phí trả trước
152
143.378
54.646
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
-
-
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
-
-
5. Các khoản cầm cố, ký cước, ký quỹ ngắn hạn
155
55.130
107.177
VI. Chi sự nghiệp
160
-
-
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
-
-
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
-
-
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
20.399.894
21.505.099
I. Tài sản cố định
210
16.921.812
18.172.254
1. TSCĐ hữu hình
211
16.921.812
18.172.254
- Nguyên giá
212
20.927.114
23.389.780
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
(4.005.302)
(5.217.526)
2. TSCĐ thuê tài chính
214
-
-
- Nguyên giá
215
-
-
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
-
-
3. TSCĐ vô hình
217
-
-
- Nguyên giá
218
-
-
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
-
-
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1.230.199
1.577.431
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
-
-
2. Góp vốn liên doanh
222
1.230.199
1.577.431
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
-
-
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
-
-
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
2.256.883
1.755.414
IV. Các khoản ký quỹ, ký cước dài hạn
240
-
-
Tổng cộng tài sản
250
33.621.062
35.050.992
(250 = 100+200)
A. Nợ phải trả
300
16.724.193
19.683.113
I. Nợ ngắn hạn
310
14.272.624
18.271.194
1. Vay ngắn hạn
311
12.017.988
11.021.530
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
-
-
3. Phải trả cho người bán
313
1.628.564
2.624.898
4. Người mua trả tiền trước
314
211.081
2.497.711
5. Thuế và các khoản nộp Nhà nước
315
-
-
6. Phải trả công nhân viên
316
300.982
1.106.132
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
-
-
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
114.009
1.020.923
II. Nợ dài hạn
320
2.089.124
1.326.116
1. Vay dài hạn
321
2.089.124
1.326.116
2. Nợ dài hạn khác
322
-
-
III. Nợ khác
330
362.445
85.803
1. Chi phí phải trả
331
362.445
85.803
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
-
-
3. Nhận ký quỹ, ký cước dài hạn
333
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
(400= 410+420)
400
16.896.869
15.367.879
I. Nguồn vốn, quỹ
410
16.231.685
14.743.912
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
14.972.369
13.845.445
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
-
-
3. Chênh lệch tỷ giá
413
-
-
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
429.317
465.134
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
112.605
50.312
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
175.048
74.211
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
542.346
308.810
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
665.184
623.967
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
152.808
29.326
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
512.376
594.641
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
-
-
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
-
-
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
-
-
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
-
-
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
-
-
Tổng cộng nguồn vốn
(430=300+400)
427
33.621.062
35.050.992
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1. Tài sản thuê ngoài
-
-
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
117.321
120.654
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
-
-
4. Nợ khó đòi đã xử lý
-
-
5. Ngoại tệ các loại
-
-
6. Hạn mức kinh phí còn lại
-
-
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
52.653
41.147
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội năm 2002
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội
Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội
Mẫu số B02-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2002
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Phần báo cáo lãi lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
01
15.012.882
18.392.064
-
Trong đó: DT hàng xuất khẩu
02
-
-
-
Các khoản giảm trừ
03
68.072
47.276
-
+ Giảm giá hàng bán
05
68.072
47.276
-
+ Hàng bán bị trả lại
06
-
-
-
+ Thuế TTĐB, xuất khẩu phải nộp
07
-
-
-
1. Doanh thu thuần (10=01-03)
10
14.944.810
18.344.788
-
2. Giá vốn hàng bán
11
13.407.264
16.127.452
-
3. Lợi nhuận gộp (20=10-11)
20
1.537.546
2.217.336
-
4. Chi phí bán hàng
21
21.377
40.218
-
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
364.478
341.362
-
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20-(21+22)]
30
1.151.691
1.835.756
-
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
721.342
527.318
-
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
600.231
506.274
-
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(40 - 31-32)
40
121.111
21.044
-
10. Thu nhập bất thường
41
367.176
137.321
-
11. Chi phí bất thường
42
384.605
98.723
-
12. Lợi nhuận bất thường (50=41-42)
50
- 17.429
38.598
-
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
(60 = 30 + 40 + 50)
60
1.255.373
1.895.398
-
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
401.719,36
606.527,36
-
15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
853.653,64
1.288.870,64
-
3. Một số tài liệu bổ sung của năm 2001 là:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ở thời điểm đầu năm là 14.301.424 (nđ)
- Các khoản phải thu đầu năm là 2.893.215 (nđ).
- Hàng tồn kho đầu năm là 7.172.628 (nđ).
III. Phân tích tình hình tài chính Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội
1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tài sản của doanh nghiệp theo hai phần cân đối với nhau: Tài sản và nguồn hình thành của tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
- Phần tài sản phản ánh toàn bộ, giá trị của tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn (loại A) và tài sản cố định, đầu tư dài hạn (loại B). Mỗi loại nó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành của tài sản, bao gồm nợ phải trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
Để phân tích tình hình tài chính của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội thì việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán là rất quan trọng. Ta cần phải tiến hành phân tích bảng cân đối theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc.
+ Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm của từng chỉ tiêu. Từ đó ta có thể biết được mức độ biến động tăng hay giảm của từng chỉ tiêu, từ đó rút ra các kết luận cần thiết cho công tác quản lý.
Phân tích theo chiều ngang biểu hiện thông qua chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối.
ã Chênh lệch tuyệt đối: được biểu hiện dưới hình thái tiền, đơn vị tính là đơn vị tiền tệ, chênh lệch tuyệt đối có thể âm (-), dương (+).
Công thức tính:
Chênh lệch tuyệt đối = Số cuối kỳ - Số đầu năm
ã Chênh lệch tương đối: được biểu hiện dưới hình thái tỷ lệ, đơn vị tính là phần trăm %, chênh lệch tương đối có thể âm (-), dương (+).
Công thức tính:
Chênh lệch tương đối
=
Chênh lệch tuyệt đối
Số đầu năm
x
100%
+ Phân tích theo chiều dọc là việc so sánh tỷ trọng tỷ trọng của từng chỉ tiêu chiếm trong tổng số, cho phép ta nghiên cứu được mặt kết cấu của từng loại tài sản, mà kết cấu của từng loại tài sản cũng phản ánh kết cấu vốn của công ty. Từ việc tìm hiểu kết cấu nguồn vốn, ta rút ra được kết luận cần thiết về việc phân bổ nguồn vốn sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
ã Phần tài sản:
Tỷ trọng loại A
=
Số tiền loại A
Tổng tài sản
x
100%
ã Phần nguồn vốn:
Tỷ trọng loại B
=
Số tiền loại B
Tổng nguồn vốn
x
100%
* Từ số liệu của bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2002 của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội, ta tiến hành lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cân đối kế toán
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch (±)
Tỷ trọng (%)
Tiền
%
Đầu năm
Cuối kỳ
Cộng tài sản
33.621.062
35.050.992
+1.429.930
+4,25
100
100
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
13.221.168
13.545.839
+ 323.671
+ 2,45
39,32
38,65
I. Tiền
2.712.863
3.871.341
+ 1.158.478
+ 42,70
8,07
11,04
1. Tiền mặt tại quỹ
180.401
499.279
+ 318.878
+ 176,76
0,54
1,42
2. Tiền gửi ngân hàng
2.532.462
2.372.062
- 160.400
- 6,33
7,53
9,62
3. Tiền đang chuyển
-
-
-
-
-
-
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
371.925
492.312
+ 120.387
+ 32,37
1,10
1,39
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
-
-
-
-
-
-
2. Đầu tư ngắn hạn khác
371.925
492.312
+ 120.387
+ 32,37
1,10
1,39
3. Dự phòng giảm giá
-
-
-
-
-
-
III. Các khoản phải thu
3.103.198
1.790.887
- 1.312.311
- 42,29
9,23
5,11
1. Phải thu khách hàng
2.680.542
1.191.253
- 1.489.289
- 55,56
7,97
3,40
2. Trả trước cho người bán
8.935
227.801
+ 218.866
+ 245
0,03
0,65
3. VAT được khấu trừ
72.354
84.293
+ 11.939
+ 16,50
0,21
0,24
4. Phải thu nội bộ
193.685
219.450
+ 25.765
+ 13,30
0,58
0,63
- Vốn kinh doanh đơn vị trực thuộc
-
-
-
-
-
-
- Phải thu nội bộ khác
193.685
219.450
+ 25.765
+ 13,30
0,58
0,63
5. Các khoản phải thu khác
147.682
68.090
- 79.592
- 53,89
0,44
0,19
6. Dự phòng phải thu khó đòi
-
-
-
-
-
-
IV. Hàng tồn kho
6.407.451
6.608.165
+ 200.714
+ 3,13
19,06
18,85
1. Hàng mua đi trên đường
-
-
-
-
-
-
2. Nguyên vật liệu tồn kho
4.721.434
5.211.072
+ 489.638
+ 10,37
14,04
14,87
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho
474.095
382.441
- 91.654
- 19,33
1,41
1,09
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.211.922
1.014.652
-197.270
-16,28
3,61
2,89
5. Thành phẩm tồn kho
-
-
-
-
-
-
6. Hàng hoá tồn kho
-
-
-
-
-
-
7. Hàng gửi đi bán
-
-
-
-
-
-
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
-
-
-
V. Tài sản lưu động khác
625.731
783.134
+ 157.403
+ 25,15
1,86
2,26
1. Tạm ứng
427.223
621.311
+ 194.088
+ 45,43
1,27
1,77
2. Chi phí trả trước
143.378
54.646
-88.732
- 61,89
0,43
0,16
3. Chi phí chờ kết chuyển
-
-
-
-
-
-
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
-
-
-
-
-
-
5. Các khoản ký cược ngắn hạn
55.430
107.177
+ 52.047
+ 94,41
0,16
0,33
VI. Chi sự nghiệp
-
-
-
-
-
-
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
20.399.894
21.505.099
+ 1.105.205
+ 5,42
60,68
61,35
I. TSCĐ
16.921.812
18.172.254
+ 1.250.442
+ 7,39
50,33
51,84
1. TSCĐ hữu hình
16.921.812
18.172.254
+ 1.250.442
+ 7,39
50,33
51,84
- Nguyên giá
20.927.114
23.389.780
+ 2.462.666
+ 11,77
62,24
66,73
- Hao mòn
(4.005.302)
(5.217.526)
+ 1.212.224
+ 30,26
11,91
14,89
2. TSCĐ thuê tài chính
-
-
-
-
-
-
3. TSCĐ vô hình
-
-
-
-
-
-
II. Đầu tư tài chính dài hạn
1.230.199
1.577.431
+ 347.232
+ 28,23
3,66
4,5
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
-
-
-
-
-
-
2. Góp vốn liên doanh
1.230.199
1.577.431
+ 347.232
+ 28,23
3,66
4,5
3. Đầu tư dài hạn khác
-
-
-
-
-
-
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài
-
-
-
-
-
-
III. Chi phí XDCB dở dang
2.256.883
1.755.414
- 501.469
- 22,22
6,69
5,01
IV. Ký quỹ dài hạn
Cộng nguồn vốn
33.621.062
35.050.992
+ 1.429.930
+ 4,25
100
100
A. Nợ phải trả
160.724.193
19.683.113
+ 2.958.920
+ 17,69
49,74
56,16
I. Nợ ngắn hạn
14.272.624
18.271.194
+ 3.998.570
+ 28,02
42,45
52,13
1. Vay ngắn hạn
12.017.988
11.021.530
- 996.458
- 8,29
35,74
31,44
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
-
-
-
-
-
-
3. Phải trả người bán
1.628.564
2.624.898
+ 996.334
+ 61,18
4,84
7,49
4. Người mua trả trước
211.081
2.497.711
+ 2.286.630
+ 1.083
0,63
7,13
5. Thuế, các khoản phải nộp Nhà nước
-
-
-
-
-
-
6. Phải trả công nhân viên
300.982
1.106.132
+ 805.150
+ 267
0,89
3,16
7. Phải trả cho đơn vị nội bộ
-
-
-
-
-
-
8. Phải trả, phải nộp khác
114.009
1.020.923
+ 906.914
+ 795
0,35
2,91
II. Nợ dài hạn
2.089.124
1.326.116
- 763.008
- 36,52
6,21
3,78
1. Vay dài hạn
2.089.124
1.326.116
- 763.008
- 36,52
6,21
3,78
2. Nợ dài hạn khác
-
-
-
-
-
-
III. Nợ khác
362.445
85.803
- 276.642
- 76,33
1,08
0,24
1. Chi phí phải trả
362.445
85.803
- 276.642
- 76,33
1,08
0,24
2. TS thừa chờ xử lý
-
-
-
-
-
-
3. Nhận ký quỹ dài hạn
-
-
-
-
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
16.896.869
15.367.879
- 1.528.990
- 9,05
50,26
43,84
I. Nguồn vốn, quỹ
16.231.685
14.743.912
- 1.487.773
- 9,16
48,28
42,06
1. Nguồn vốn kinh doanh
14.972.369
13.845.445
- 1.126.924
- 7,53
44,53
39,50
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-
-
-
-
-
-
3. Chênh lệch tỷ giá
-
-
-
-
-
-
4. Quỹ đầu tư phát triển
429.317
465.134
+ 35.817
- 8,34
1,28
1,33
5. Quỹ dự phòng tài chính
112.605
50.312
- 62.293
- 55,32
0,33
0,14
6. Lợi nhuận chưa phân phối
175.048
74.211
- 100.837
- 57,61
0,52
0,21
7. NV đầu tư XDCB
542.346
308.810
- 233.536
- 43,06
1,62
0,88
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
665.184
623.967
- 41.217
- 6,20
1,98
1,78
1. Quỹ trợ cấp mất việc làm
152.808
29.326
- 123.482
- 80,81
0,45
0,08
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
512.376
594.641
+ 82.265
+ 16,05
1,53
1,7
3. Quỹ quản lý cấp trên
-
-
-
-
-
-
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
-
-
-
-
-
-
5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
-
-
-
-
-
-
Căn cứ vào số liệu được phản ánh ở bảng phân tích trên ta có thể đánh giá tình hình tài chính của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội trong năm 2002 như sau:
1.1. Phân tích theo chiều ngang
1.1.1. Phần tài sản
Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm đã tăng thêm 1.429.930 (nđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,25%. Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của công ty. Nguyên nhân tăng tổng tài sản là do TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng 323.671 (nđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 2,45% và TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng 1.105.205 với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,42%.
a. Xét chi tiết từng phần trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ta thấy rằng:
+ Tiền trong công ty tăng rất lớn 1.158.478 (nđ) với tỷ lệ tăng 42,7%. Mặc dù tiền gửi ngân hàng có giảm 160.400 (nđ) với tỷ lệ giảm 6,33% nhưng đã không làm cho tiền giảm vì tiền mặt tại quỹ tăng 318.878 (nđ) với tỷ lệ tăng rất lớn 176,76%. Tiền mặt tăng rất lớn sẽ phục vụ tốt trong việc chi tiêu của công ty sẽ không phải rút tiền gửi để mua sắm, như vậy sẽ thuận tiện hơn.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng 120.387 (nđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 32,37%. Trong khoản đầu tư ngắn hạn công ty chỉ có đầu tư khác. Đầu tư khác ở đây công ty chủ yếu là góp vốn thời hạn ngắn ngày với các công ty xây dựng khác như Công ty xây dựng số 1, Công ty xuất nhập khẩu xây dựng. Điều này chứng tỏ công ty đã biết sử dụng đồng vốn của mình nhằm sinh được lợi nhuận cao.
+ Các khoản phải thu có xu hướng giảm dần về cuối năm, giảm 1.312.311 (nđ) với tỷ lệ giảm 42,29%. Nguyên nhân chính làm cho khoản phải thu giảm là do phải thu của khách hàng giảm 1.489.289 (nđ) với tỷ lệ giảm tương ứng là 55,56%. Tuy các khoản trả trước cho người bán tăng 218.866 (nđ) với tỷ lệ 245%; VAT được khấu trừ tăng 11.939 (nđ) với tỷ lệ 16,5%; phải thu nộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34431.doc