Báo cáo Thực tập ở Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 2

1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty ảnh hưởng tới quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 2

1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty 4

1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 8

1.4. Đặc điểm tổ chức và quản lý của Công ty 9

PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY 14

2.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán và quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện 14

2.1.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán 14

2.1.2. Quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện 14

2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty 34

2.2.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 34

2.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 35

2.2.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 36

2.3. Tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại Công ty 37

PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY 42

3.1. Một số đánh giá tổng quan về Công ty 42

3.1.1. Những mặt mạnh của Công ty 42

3.1.2. Những mặt còn tồn tại của Công ty 44

3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công ty 48

KẾT LUẬN 51

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyên ngành mà mình đang làm việc không? 7. Công tyCông ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân viên chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp lãnh đạo không? 8. Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm hay không? 9. Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về tài chính kế toán, thuế hay không? 10. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến bộ phận kế toán có được ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không? 11. Công tyCông ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không? Sau khi thực hiện các phỏng vấn kiểm tra hệ thống, kiểm toán viên đưa ra các ý kiến đánh giá và khoanh vùng rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn cho việc lập kế hoạch. Đối với khoản mục doanh thu, các nội dung đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bao gồm: Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác), các hợp đồng mua hàng hay không; Có chữ ký của khách hàng trên các hoá đơn giao hàng không; Việc sử dụng hoá đơn bán hàng có theo đúng quy định hiện hành không; Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có tách biệt nhau không; Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại có sự phê chuẩn của người phụ trách không; Hàng gửi bán có được theo dõi không; Có sự phân loại khách hàng theo doanh thu không; Việc phản ánh doanh thu có đúng kỳ kế toán không; … Hệ thống câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB được lập khá chi tiết, từ công việc đánh giá nhân sự phòng kế toán đến việc thực hiện từng khoản mục cụ thể. AASC cũng đã thiết kế được chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục một cách khoa học, giúp cho việc thực hiện kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí mà vẫn đem lại hiệu quả cao. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên thu thập thông tin về khách hàng như cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Điều này giúp kiểm toán viên đánh giá được các rủi ro đồng thời định hướng cho quá trình kiểm toán tập trung vào các vấn đề có rủi ro cao, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, AASC tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, hệ thống kế toán, quy trình hạch toán đang áp dụng, cơ cấu tổ chức và hoạt động kiểm soát của đơn vị. Đối với các khách hàng thường niên, AASC lưu các thông tin này trong hồ sơ chung và luôn cập nhật những thay đổi qua các năm. Công việc này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian tìm hiểu khách hàng cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán, giúp nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Từ những thông tin thu thập được về hoạt động của khách hàng và hệ thống KSNB, kiểm toán viên thực hiện đánh giá mức trọng yếu và rủi ro đối với mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính để có kế hoạch kiểm toán phù hợp. Ba là đánh giá trọng yếu và rủi ro: Rủi ro kiểm toán là việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách hàng cũ gây ra những hậu quả bất lợi cho kiểm toán viên hay làm tổn hại đến uy tín của công ty. Theo quan điểm của AASC, bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều có rủi ro, do vậy các kiểm toán viên đều cần đánh giá rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán. Đối với nghành nghề kiểm toán, yêu cầu thận trọng nghề nghiệp luôn được đề cao. Do đó công việc đánh giá rủi ro kiểm toán luôn được tiến hành trong một cuộc kiểm toán. Việc đánh giá mang tính xét đoán nghề nghiệp nên Ban Giám đốc sẽ cử một thành viên của Ban Giám đốc là người có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán và xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng. Việc đánh giá dựa trên cơ sở thông tin chung như: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, khả năng tài chính, môi trường hoạt động, tính liêm chính của Ban Giám đốc để xếp loại khách hàng theo số điểm trả lời câu hỏi trong bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát (bảng 2.2). Các khách hàng sẽ được xếp thành 3 cấp độ: khách hàng có mức độ rủi ro ở mức thông thường, khách hàng có mức độ rủi ro cao và khách hàng có mức độ rủi ro có thể kiểm soát được. Đối với khách hàng có mức độ rủi ro ở mức thông thường (tương ứng với số điểm <50). Đặc điểm của khách hàng này là: Hoạt động của doanh nghiệp qua các năm đứng vững và có chiến lược cũng như khả năng phát triển dài hạn; Doanh nghiệp có hệ thống tài chính và hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả; Chính sách kế toán và nhân sự ít có sự thay đổi; Báo cáo tài chính luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian; Bộ phận quản lý của doanh nghiệp có năng lực chuyên môn, chính trực, có sự hiểu biết về tình hình kinh doanh và hợp nhất trong các quyết định của Ban Giám đốc; Đối với khách hàng có rủi ro ở mức độ kiểm soát được (tương ứng với số điểm nhỏ hơn 380 và lớn hơn 50). Việc đánh giá về khách hàng phụ thuộc vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự xét đoán tổng thể và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Nếu khách hàng được đánh giá ở mức rủi ro thông thường và mức rủi ro có thể kiểm soát được thì Công ty có thể chấp nhận khách hàng này. Đối với khách hàng có rủi ro ở mức cao (tương ứng với số điểm >380): Đây là những khách hàng có khả năng gây ra tổn thất cho hãng kiểm toán hoặc làm mất uy tín của hãng kiểm toán. Công ty không nên chấp nhận những khách hàng này. Dựa trên các thông tin cơ bản ban đầu, kiểm toán viên phân tích và đánh giá tính trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Từ đó, tuỳ theo khách hàng, tùy theo bản chất của từng khoản mục mà mức trọng yếu được phân bổ cho các khoản mục theo cách khác nhau. AASC đã xây dựng được phương pháp cũng như căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất trong toàn công ty. Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch của AASC được kiểm toán viên thực hiện đánh giá đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời thể hiện kết quả đánh giá đó trong kế hoạch kiểm toán tổng thể. Bảng 2.2 Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát Khách hàng:…… Tổng số điểm:….. Người thực hiện:.. 1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 2. Tình hình sở hữu của công ty 3. Chính sách kế toán của công ty 4. Cơ cấu quản lý của công ty 5. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty xét trên khía cạnh chung nhất 6. Quy mô khách hàng (sử dụng giá trị tổng tài sản nếu khách hàng là một ngân hàng, một công ty bảo hiểm; sử dụng doanh thu bán hàng hoặc tổng số bán ra nếu khách hàng hoạt động theo lĩnh vực khác) 7. Mức độ các khoản nợ của công ty và khả năng tăng trưởng 8. Quan hệ của công ty và kiểm toán viên 9. Khả năng công ty báo cáo sai các kết quả tài chính và tài sản ròng 10. Khách hàng có ý định lừa dối kiểm toán viên 11. Mức độ chủ quan trong việc xác định kết quả 12. Năng lực của Ban Giám đốc điều hành và Giám đốc tài chính 13. Khả năng khách hàng bị vướng vào các vụ kiện 14. Kiểm toán viên có băn khoăn về liên tục hoạt động của khách hàng Đặc biệt với doanh thu, đây là chỉ tiêu nhạy cảm nhất trên báo cáo tài chính, là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy các doanh nghiệp có xu hướng trình bày gian lận khoản mục này trên báo cáo của mình. Ước lượng được mức trọng yếu dựa vào óc xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Nếu mức trọng yếu được ước lượng là cao, có nghĩa độ chính xác của số liệu trên báo cáo tài chính thấp, khi đó số lượng bằng chứng thu thập nhiều và ngược lại. Mức trọng yếu đối với khoản mục doanh thu tại AASC được quy định trong khoản từ 0.4% đến 0.8%. Tại AASC, thông thường việc đánh giá này được thực hiện bởi các kiểm toán viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, là các trưởng phòng hoặc các Phó Tổng Giám đốc. Công ty đã thiết kế một mẫu “phân tích hiệu quả hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ” đối với hệ thống kế toán, số dư tài khoản và loại nghiệp vụ theo từng cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính. Mẫu phân tích này làm giảm thiểu các ý kiến bất đồng giữa Ban Giám đốc công ty khách hàng với kiểm toán viên. Bốn là xác định nhu cầu nhân sự và thời gian kiểm toán: Dựa trên các thông tin cơ bản trên, người phụ trách nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lựa chọn nhân sự phù hợp và phân công công việc cho từng người. Trước khi phân công kiểm toán sẽ tiến hành kiểm tra tính độc lập của kiểm toán viên từ nhân viên trực tiếp thực hiện cho đến cấp soát xét nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tại AASC, mặc dù có sự phân chia các phòng ban, tuy nhiên các phòng nghiệp vụ chỉ có tính chất tương đối, các phòng kiểm toán đều có thể tiến hành kiểm toán các khách hàng thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau. Nhóm kiểm toán thường từ 3 đến 5 người, trong đó có một người chủ nhiệm kiểm toán, là người có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm (thường là kiểm toán viên cao cấp hoặc phó phòng), hai kiểm toán viên và một trợ lý kiểm toán viên. Khi lựa chọn nhóm kiểm toán, thường chú trọng đến những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Năm là tổng hợp: Trong bước này, kiểm toán viên thực hiện tổng hợp kế hoạch kiểm toán trong đó xác định mức rủi ro, mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục quan trọng. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập bảng tổng hợp kiểm toán bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Thu thập thông tin cơ sở cũng như thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng; Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng; Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu; Nội dung, phương pháp, lịch trình, phạm vi kiểm toán; Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra việc thực hiện triển khai kế hoạch kiểm toán và nhu cầu chuyên gia trợ giúp; Bảng tổng hợp sẽ được lưu vào hồ sơ kiểm toán chung. Các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ được nhận tài liệu này và phổ biến kế hoạch kiển toán, nắm vững những nội dung quan trọng để đảm bảo chất lượng, hiệu quả cuộc kiểm toán. Thứ ba: Thiết kế chương trình kiểm toán: Lập chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục được xem là một bước hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Đó là cơ sở để kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng. Chương trình kiểm toán nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng đầy đủ và thích hợp cho việc đưa ra ý kiến của mình. Chương trình kiểm toán được thiết kế cho từng khoản mục và Công ty có các chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên thường dựa chủ yếu vào chương trình đó. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán viên có thể bổ xung hoặc thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp. AASC đã xây dựng được một quy trình kiểm toán hợp lý, chặt chẽ, đem lại hiệu quả cao. Quy trình kiểm toán tại AASC được xây dựng trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận và các quy định khác của Bộ Tài chính. Trong chương trình kiểm toán mỗi khoản mục đều xác định rõ các mục tiêu và nội dung tiến hành kiểm toán đối với khoản mục đó (xác định rõ các thủ tục phân tích, các thử nghiệm cơ bản, quy mô chọn mẫu,… áp dụng cho từng khoản mục). Mỗi khoản mục trên BCTC đều được đánh giá rủi ro, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để phát hiện và phòng ngừa các rủi ro còn chứa đựng trong BCTC. Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty được thiết kế bao gồm các bước phân tích, kiểm tra chi tiết và đưa ra kết luận. Kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán chi tiết đã được lập bám sát, các kiểm toán viên của AASC đã thực hiện kiểm toán một cách toàn diện các báo cáo tài chính của khách hàng. Mặc dù thời gian thực hiện cho mỗi cuộc kiểm toán hạn chế nhưng các kiểm toán viên đã vận dụng linh hoạt các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập được các bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy, cần thiết cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. Tại AASC, công việc kiểm toán được tiến hành theo khoản mục. Các khoản mục này được thực hiện bởi các kiểm toán viên khác nhau nhưng giữa các kiểm toán viên luôn có sự phối hợp chặt chẽ. Chương trình kiểm toán chi tiết này được lập phù hợp với chương trình kiểm toán tiên tiến nhất đang được áp dụng thống nhất trong Công ty nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả nhất. Thứ tư: Thảo luận với khách hàng: Sau khi đã tìm hiểu khái quát về khách hàng, người phụ trách nhóm kiểm toán sẽ liên hệ trực tiếp với khách hàng để thoả thuận các điều kiện khác có liên quan về thời gian, đi lại… Giai đoạn thứ tư: Thực hiện kiểm toán: Sau khi lập chương trình kiểm toán chi tiết, các kiểm toán viên được phân công thực hiện sẽ đến đơn vị khách hàng tiến hành thực hiện kiểm toán theo chương trình đã lập. Kiểm toán viên tiến hành theo các bước đã được mô tả cụ thể trong chương trình kiểm toán của Công ty nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc như sau: Bước một: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Trước hết, kiểm toán viên sử dụng các thử nghiệm kiểm soát (trong đó chủ yếu thông qua bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB) để phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện có tại khách hàng. Việc phân tích này giúp kiểm toán viên có những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ, việc tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán cũng như các quy định của Luật kế toán… để có thể xác định được các thủ tục kiểm toán cần thiết. Bước hai: Thực hiện các thủ tục phân tích: Các thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác cần thực hiện. Thủ tục này bổ sung cho kiểm tra chi tiết, kiểm tra tính hợp lý của số liệu và kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát xét cuối cùng của kiểm toán viên. Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: phân tích sự biến động giữa năm nay với năm trước, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa đơn vị với trung bình ngành, phân tích tỉ suất. Đối với kiểm toán doanh thu bao gồm các bước sau: So sánh kỳ này với kỳ trước, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân; So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh với doanh thu thuần giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ; Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng các quan hệ bất thường; Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng và theo từng loại doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT và với số dư công nợ phải thu (liên quan đến việc phân tích chính sách bán hàng của đơn vị trên thực tế)… Nhận dạng của sự tăng hay giảm bất thường của các chỉ tiêu phân tích này. Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý và qua đó, xác định rõ nguyên nhân của những biến động bất thường; So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện (TK3387) cuối kỳ với kỳ trước theo từng loại doanh thu, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân; So sánh tỷ suất vòng quay hàng hoá (sản phẩm/doanh thu) qua các năm, giải thích các biến động bất thường (nếu có); Tuy nhiên, trong bước này vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Tại AASC, thông thường kiểm toán viên chỉ tiến hành phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, không thực hiện thủ tục phân tích các tỷ suất tài chính. Điều này sẽ gây ra những hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu nói trên. Phân tích xu hướng biến động chỉ cho thấy những biến động bất thường, nguyên nhân của biến động của từng khoản mục, chỉ tiêu mà chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa các khoản mục đó. Bước ba: Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: Để có những bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy, kiểm toán viên còn phải áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các nghiệp vụ phát sinh và số dư các khoản mục. Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp chọn mẫu. Kiểm toán viên chọn mẫu phải đảm bảo rằng mẫu được chọn phải mang tính đại diện. Thông thường, mẫu chọn thường bao gồm các nghiệp vụ có nội dung kinh tế bất thường và các nghiệp vụ có số tiền phát sinh lớn. Việc kiểm tra chi tiết số dư được thực hiện đối với tất cả các khoản mục có số dư trên bảng cân đối kế toán (cần thiết phải được theo dõi chi tiết theo đối tượng hoặc theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ). Đối với kiểm toán doanh thu bao gồm các bước sau: Một là đối chiếu số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, tờ khai thuế GTGT đầu ra; và thu thập thông tin và những sự thay đổi trong chính sách kế toán và nguyên tắc ghi nhận doanh thu. Hai là kiểm tra phát sinh tăng doanh thu: Công việc này bao gồm các bước cụ thể sau: Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc quản lý doanh thu như hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính sách bán hàng, đơn giá bán hàng, các hợp đồng vận chuyển hàng bán… Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ chi tiết (đề nghị ghi rõ phương thức lựa chọn mẫu): Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hoá đơn… kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình thanh toán. Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hoá đơn bán hàng, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán; đối chiếu số liệu trên hoá đơn với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu. Kiểm tra việc phân loại doanh thu, phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu với số hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu), doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước, doanh thu hàng đổi hàng,… phân biệt doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác, phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra). Ở AASC, các kiểm toán viên thường chọn mẫu theo kinh nghiệm. Đó là phương pháp mà mẫu chọn bao gồm các nghiệp vụ có nội dung kinh tế bất thường và các nghiệp vụ có số tiền lớn. Phương pháp chọn mẫu này tuy chi phí thấp nhưng lại chứa đựng rủi ro vì chưa hẳn gian lận và sai sót đã xảy ra ở các nghiệp vụ có số tiền phát sinh lớn. Kiểm toán viên thường ít lựa chọn các khoản mục có sai số nhỏ, tuy khó phát hiện nhưng sai sót này lại mang tính hệ thống. Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và sau thời điểm khoá sổ để xem xét ngày tháng ghi trên hoá đơn, vận đơn với ngày tháng trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết. Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đưa ra kết luận về nguyên tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu từng loại tại đơn vị (nếu trái với quy định hiện hành phải giải thích nguyên nhân); Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã được hạch toán đúng; Kiểm tra việc trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính; Ba là kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu: Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại: có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tuỳ theo kết quả tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục này của doanh nghiệp… Bốn là kiểm tra doanh thu nội bộ: Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khoản doanh thu nội bộ của đơn vị; kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi hợp nhất báo cáo tài chính. Năm là kiểm tra doanh thu chưa thực hiện: Bao gồm các công việc sau: Kiểm tra chọn mẫu chứng từ xem các khoản ghi nhận có phù hợp không; Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp về thời gian và khoản tiền nhận trước hay không; Phân tích số dư cuối kỳ để đảm bảo không có khoản nào cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển; Sáu là kiểm tra việc trình bày doanh thu. Khi công việc kiểm toán ở tất cả các khoản mục được hoàn thành, trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm tổng hợp các bằng chứng thu thập được và đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của chúng. Giai đoạn thứ năm: Kết thúc kiểm toán: Giai đoạn này bao gồm các bước sau: Thứ nhất: Soát xét chất lượng và giải thích các phát hiện: Khi giai đoạn thực hiện kiểm toán hoàn thành, trưởng nhóm kiểm toán tóm tắt các công việc đã thực hiện và kết quả thu được. Sau đó, lập tài liệu soát xét 3 cấp, tổng hợp các sai sót để đề nghị điều chỉnh, dự thảo phục vụ cho mục đích soát xét chất lượng. Sau khi kiểm soát thông qua thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ gửi cho khách hàng bản dự thảo các bút toán điều chỉnh và tổ chức họp với ban lãnh đạo đơn vị khách hàng để thông báo kết quả kiểm toán và thảo luận để thống nhất về kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán. Bao gồm: Soát xét hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng; Tổng kết công việc đã thực hiện; Lập tài liệu soát xét 3 cấp, tổng hợp các sai sót để đề nghị điều chỉnh, dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng; Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC được trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu. Tổng kết cuối cùng về tính đầy đủ của bằng chứng là quá trình xem xét lại toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía cạnh quan trọng có được khảo sát đầy đủ, có xét đến các tình huống của hợp đồng hay không. Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương trình kiểm toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác và có chứng từ chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn. Nếu KTV nhận thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu thập thêm bằng chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong BCKT. Đồng thời trong quá trình này KTV cũng cần xem xét lại các nghiệp vụ và các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán để xác định liệu có sự kiện nào xảy ra mà có thể ảnh hưởng đến các thông tin trên các báo cáo đang được kiểm toán hay không. Trách nhiệm của KTV đối với việc xem xét lại các sự kiện tiếp sau thường bị giới hạn bắt đầu từ ngày lập báo cáo lập bảng cân đối kế toán và kết thúc vào ngày viết báo cáo của KTV. Vì ngày viết báo cáo của KTV liên quan với việc hoàn thành các thủ tục kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, sự xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán phải được hoàn thành gần ngày cuối của hợp đồng. Sau khi KTV thấy rằng đã có đủ bằng chứng cho kết luận kiểm toán của mình, KTV tiến hành họp và thảo luận tổng kết các kết quả kiểm toán với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV sẽ tiến hành nêu ra các vấn đề mà KTV phát hiện được trong quá trình thực hiện kiểm toán và sẽ được đưa vào trong BCKT. Đồng thời KTV cũng nêu ra các sai sót và các bút toán đề nghị đơn vị điều chỉnh và trình bày lại. Bằng những phương pháp, kỹ thuật mà KTV áp dụng trong quá trình kiểm toán, KTV đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán để đưa ra những nhận xét của mình cũng như những bút toán điều chỉnh. Thứ hai: Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý: Sau đó, trưởng nhóm lập và ký báo cáo dự thảo báo cáo kiểm toán có đính kèm các BCTC đã được kiểm toán của khách hàng, trình Phó Tổng Giám đốc ký duyệt và đóng dấu, sau đó công bố chính thức. AASC cũng ban hành thư quản lý để tư vấn cho khách hàng trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Bao gồm: Một là gửi các bản dự thảo cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán: Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm toán, KTV tiến hành thảo luận với ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và đưa ra bản dự thảo BCKT bao gồm: Báo cáo của ban giám đốc; Báo cáo kiểm toán; Báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh), báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh), báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh), bản thuyết minh BCTC; Hai là thông qua các bản dự thảo và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có): Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV và công ty kiểm toán được phép phát hành thư quản lý. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này, KTV đã rút ra được cuộc kiểm toán nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây dựng đối với ban giám đốc doanh ngh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32901.doc
Tài liệu liên quan