MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM 2
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM 2
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM. 3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam 3
1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam 3
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam 4
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 5
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 6
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 10
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 10
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 11
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 11
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 12
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 13
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 15
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 17
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 17
2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền 17
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định 19
2.3.3. Tổ chức hạch toán phần hành hàng tồn kho 21
2.3.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và nhân viên 23
2.3.5. Tổ chức hạch toán chi phí 25
2.3.6. Tổ chức hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. 27
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁNTẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 29
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 29
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM. 30
KẾT LUẬN 31
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2378 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̀ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị không nhiều nên việc tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỉ trọng lớn là hoàn toàn phù hợp.
Về cơ cấu nguồn vốn, ta có thể dễ dàng nhận ra cơ cấu nguồn vốn có xu hướng gia tăng tỉ lệ nợ và giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu dù vốn chủ sở hữu vẫn được duy trì tăng qua các năm. Như vậy công ty đã sử dụng nhiều nợ hơn. Đặc biệt ta có thể nhận thấy trong năm 2009 công ty đã sử dụng lượng vốn vay tăng đột biến so với hai năm trước đó. Lượng vốn vay năm 2009 lên tới 4.800.000.000 thay vì 550.000.000 như năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty đang dần mở rộng quy mô kinh doanh và cần huy động thêm vốn tín dụng. Dẫu vậy, việc công ty sử dụng quá nhiều nợ lên tới trên 50% tổng nguồn vốn kinh doanh cũng sẽ mang lại cho công ty những rủi ro rất lớn đặc biệt là chi phí lãi vay trong kì sẽ tăng cao.
Về khả năng thanh toán nợ của công ty, ta có thể thấy khả năng thanh toán nợ là tương đối thấp đặc biệt là năm 2009. Năm 2009 chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của công ty ở dưới mức hai lần, cùng với đó chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh cũng giảm mạnh. Chỉ tiêu thanh toán nhanh của công ty ở mức 0,42 là quá thấp, phản ánh những khó khăn của công ty trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Điều này là dễ hiểu do tỉ lệ vốn vay ngắn hạn của công ty trong năm là tương đối lớn. Công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình thanh toán đặc biệt là tình hình thanh toán nhanh vì các chỉ tiêu thanh toán của công ty ở mức thấp có thể khiến công ty gặp khó khăn trong việc xin vay vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể xem xét qua nhóm các chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích trên, có thể dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự tốt. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản của công ty chỉ ở mức 2-3% và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chưa đạt mức 7% dù tỉ lệ nợ của công ty là khá lớn. Như vậy có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm qua chưa thực sự tốt một phần do công ty mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn thêm vào đó là giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 cũng có những ảnh hưởng nhất định. Tuy nhiên, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty cũng chưa cao chỉ ở mức 3%, điều đó chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí của công ty chưa được tốt. Công ty cần có những biện pháp cụ thể để cắt giảm chi phí kinh doanh trong kì nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh được nâng cao trong những năm tới.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM
Kế toán trưởng
Kế toán chi tiết
Thủ quỹ
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung phù hợp với điều kiện của công ty. Bộ máy kế toán của công ty thuộc phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến tài chính và công tác kế toán cảu công ty. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được theo dõi và hạch toán qua bộ máy kế toán tại phòng kế hoạch tài chính. Do quy mô của công ty nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều và tương đối đơn giản nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức gọn nhẹ nhằm giảm thiểu chi phí cũng như tránh chồng chéo trong công việc. Hiện nay bộ phận kế toán của công ty gồm có ba nhân viên. Mô hình bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô Hình bộ máy kế toán công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, kế toán trưởng đóng vai trò giám sát tài chính, điều hành mọi công tác kế toán trong doanh nghiệp. Mọi chứng từ kế toán đều phải được phê duyệt bởi kế toán trưởng. Kế toán giữ vai trò kế toán tổng hợp, thực hiện hạch toán tổng hợp các phần hành kế toán. Đồng thời kế toán trưởng cũng có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế thể hiện các trách nhiệm tài chính của công ty đối với nhà nước và các bên liên quan. Qua các thông tin kế toán phản ánh, kế toán trưởng tiến hành những phân tích tài chính từ đó lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Kế toán chi tiết giữ vai trò hạch toán chi tiết các phần hành tài sản cố định, hàng tồn kho, doanh thu, chi phí, tiền lương và nhân viên. Kế toán chi tiết làm sổ theo dõi chi tiết các phần hành để tiến hành đối chiếu với công tác kế toán tổng hợp. Kế toán chi tiết cũng tiến hành tập hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm, lập kế hoạch về giá bán sản phẩm và các dự toán doanh thu, chi phí lợi nhuận cho công ty.
Thủ quỹ đóng vai trò quản lý quỹ tiền mặt, tiến hành lập sổ quỹ theo dõi các khoản thu chi hàng ngày của quỹ. Hàng tháng, thủ quỹ dưới sự chứng kiến của kế toán trưởng tiến hành kiểm kê quỹ, đối chiếu với sổ quỹ, xác định và tìm nguyên nhân chênh lệch nếu có.Bên cạnh đó thủ quỹ cũng đóng vai trò là kế toán tiền mặt tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong công ty. Đồng thời thủ quỹ cũng chịu trách nhiệm lập các chứng từ cần thiết, thực hiện các giao dịch của doanh nghiệp với ngân hàng.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Mây tre Hoa Nam thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp dựa theo những quy định hướng dẫn của Chuẩn mực và Chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Chế độ kế toán công ty áp dụng được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể chính sách kế toán được áp dụng tại công ty như sau:
Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Kì kế toán: năm
Chuẩn mực kế toán: Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt nam hiện hành.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là VNĐ, Tất cả các đồng tiền khác được coi là ngoại tệ và được hạch toán theo tỉ giá hạch toán được quy định đầu mỗi kì kế toán và được đánh giá lại vào cuối kì theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31 tháng 12 do ngân hàng nhà nước quy định.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất trong kì: phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp tính giá trị hao mòn tài sản cố định trong kì: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay: theo chứng từ.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo hóa đơn
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo hóa đơn bán hàng.
Hình thức sổ sử dụng: Chứng từ ghi sổ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, có vốn đầu tư ít nên công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Theo quy định của chế độ, hiện nay công ty đang áp dụng một số mẫu biểu chứng từ gồm:
Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm hàng tồn kho.
Chứng từ mua hàng gồm: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng.
Chứng từ liên quan đến hoạt động giao dịch tiền tại quỹ gồm: phiếu thu, phiếu chi.
Chứng từ liên quan đến các giao dịch tại ngân hàng gồm: Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Chứng từ bán hàng gồm: hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn vận chuyển… Giấy đề nghị thanh toán, bảng kê báo giá.
Chứng từ liên quan đến tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản nghiệm thu, biên ban kiểm kê…
Chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu: tờ khai hải quan, giấy xin đề nghị mở L/C, chứng từ bảo hiểm, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ…
Ngoài các chứng từ nêu trên công ty còn sử dụng các bảng biểu khác như: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, tờ kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…
Chứng từ đóng vai trò là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng trong việc chứng minh sự có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thêm vào đó, chứng từ cũng là cơ sở để quản lý, kiểm soát tài chính, là nguồn cung cấp thông tin nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Nhằm thực hiện công tác kế toán nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu về thông tin của các đối tượng quan tâm, bộ phận kế toán của công ty tiến hành hạch toán các phần hành kế toán sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, cụ thể như sau:
SHTK
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
1111
Tiền mặt Việt Nam
1112
Tiền mặt USD
1113
Tiền mặt ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có)
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền gửi VNĐ
1122
Tiền gửi USD
1123
Tiền gửi ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có)
131
Phải thu của khách hàng
1311
Phải thu của khách hàng
1312
Khách hàng ứng trước
133
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
1331
Thuế GTGT đầu vào của HH,DV
1332
Thuế GTGT của TSCĐ
138
Phải thu khác
1388
Phải thu khác
139
Dự phòng phải thu khó đòi
141
Tạm ứng
152
Nguyên vật liệu
153
Công cụ, dụng cụ
1531
Công cụ, dụng cụ
154
Chi phí SXKD dở dang
155
Thành phẩm
156
Hàng hóa
211
Tài sản cố định
2112
Nhà cửa, vật kiến trúc
2113
Máy móc, thiết bị
2114
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115
Thiết bị, dụng cụ quản lý
214
Hao mòn TSCĐ
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
228
Đầu tư dài hạn khác
242
Chi phí trả trước dài hạn
311
Vay ngắn hạn
331
Phải trả cho người bán
3311
Phải trả cho người bán
333
Thuế và các khoản nộp Nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
3334
Thuế lợi tức, TNDN
3337
Thuế xuất khẩu
3338
Các loại thuế khác
334
Phải trả công nhân viên
3341
Tiền lương quản lý
3342
Tiền lương công nhân trực tiếp
335
Chi phí phải trả
338
Các khoản phải trả khác
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3387
Doanh thu chưa thực hiện
3388
Phải trả, phải nộp khác
352
Dự phòng phải trả ngắn hạn
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Nguồn vốn kinh doanh
414
Quỹ phát triển sự nghiệp
415
Quỹ dự phòng tài chính
421
Lãi chưa phân phối
4211
Lãi chưa phân phối năm trước
4212
Lãi chưa phân phối năm nay
431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
511
Doanh thu bán hàng
5111
Doanh thu bán hàng hóa
515
Doanh thu hoạt động tài chính
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622
Chi phí nhân công trực tiếp
623
Chi phí dịch vụ mua ngoài
624
Chi phí khác bằng tiền
627
Chi phí sản xuất chung
632
Giá vốn hàng bán
635
Chi phí tài chính
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6426
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427
Chi phí bằng tiền khác
711
Doanh thu khác
811
Chi phí khác
911
Xác định kết quả
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một công ty nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều như các công ty lớn khác, vì vậy công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty được hệ thống qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Ghi sổ chi tiết
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi sổ hàng ngày
: Ghi sổ hàng tháng
: Ghi sổ cuối kì
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Hàng ngày, kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ kế toán cũng như các bảng kê tiến hành hạch toán chi tiết trên hệ thống sổ chi tiết. Cuối mỗi tháng, kế toán chi tiết tiến hành tổng hợp chi tiết làm cơ sở để đối chiếu với sổ cái của tài khoản.
Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng và đăng kí các chứng từ được lập trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng kí số hiệu và số tiền trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái và đối chiếu sổ cái với tổng hợp chi tiết do kế toán chi tiết lập. Cuối kì, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lên báo cáo cho kì hạch toán.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh của công ty trong năm tài chính. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng về tình hình tài chính của công ty cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy báo cáo tài chính là cơ sở để quản lý, lập dự toán cũng như phân tích tình hình, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Vì những lý do trên, bộ phận kế toán của công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam luôn ý thức được tầm quan trọng của việc lập các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng quan tâm. Các báo cáo tài chính của công được lập theo quý và tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm ba báo cáo cơ bản:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
Bên cạnh ba báo cáo bắt buộc trên, công ty còn lập thêm bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01-DNN) và kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số 03-1A/TNDN) để phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền
Trong phần hành tiền và các khoản tương đương tiền, công ty có sử dụng một số loại chứng từ gồm có: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Các tài khoản được sử dụng trong phần hành tiền và các khoản tương đương tiền ở công ty gồm có:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Chi tiết: 1111: Tiền mặt VNĐ
1112: Tiền mặt USD
1113: Tiền mặt ngoại tệ khác (nếu có)
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Chi tiết: 1121: Tiền gửi ngân hàng VNĐ
1122: Tiền gửi ngân hàng USD
1123: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ khác (nếu có)
Quá trình hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ thu chi
Ghi sổ quỹ
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 111, 112
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi sổ hàng ngày
: Ghi sổ hàng tháng
: Ghi sổ cuối kì
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.3.1: Quy trình ghi sổ phần hành tiền và các khoản tương đương tiền
Trình tự hạch toán chi tiết phần hành tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty cụ thể như sau: hàng ngày dựa trên các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ báo có của ngân hàng thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền mặt và ghi sổ tiền gửi. Cuối mỗi tháng, thủ quỹ lập bảng tổng hợp chi tiết các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và các paht sinh thông qua tài khoản ngân hàng của công ty trong tháng. Đồng thời tiến hành kiểm kê quỹ, đối chiếu giữa kiểm kê với thực tế và giữa sổ chi tiết tài khoản 112 và báo cáo của ngân hàng xác định chênh lệch nếu có. Báo cáo quỹ và bảng đối chiếu sổ chi tiết tài khoản 112 với báo cáo của ngân hàng là cơ sở để đối chiếu với sổ cái tài khoản 111, 112.
Quá trình hạch toán tổng hợp gồm có: Hàng tháng kế toán tổng hợp tập hợp các chứng từ trong tháng tiến hành lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Từ đó, kế toán tổng hợp ghi sổ cái tài khoản 111 và 112, đối chiếu với báo cáo quỹ và bảng đối chiếu tiền gửi ngân hàng. Cuối kì, kế toán tổng hợp lên số liệu trên bảng cân đối số phát sinh là cơ sở để lập báo cáo kế toán cuối kì.
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Do quy mô hoạt động của công ty nhỏ, thêm vào đó do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là mặt hàng thủ công mỹ nghệ và lương thực, trình độ sản xuất còn thô sơ nên số lượng máy móc thiết bị của công ty không nhiều. Chính vì vậy, quá trình hạch toán tài sản cố định tại công ty tương đối đơn giản.
Các chứng từ được sử dụng trong phần hành này bao gồm: Các chứng từ tăng giảm tài sản cố định, bảng tính khấu hao tài sản cố định, sổ đăng kí tài sản cố định.
Các tài khoản công ty sử dụng để hạch toán tài sản cố định gồm có:
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Chi tiết: Tài khoản 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị
Tài khoản 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
Tài khoản 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
Tài khoản 214: hao mòn tài sản cố định
Chi tiết 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Công tác hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định trong công ty có thể được hệ thống hóa thông qua sơ đồ sau:
Chứng từ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 211, 214
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
:
Ghi chú
Sơ đồ 2.3.2: trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định
Do đặc điểm các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh không thường xuyên trong tháng và thường không có biến động qua các tháng, nên công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ đều được thực hiện vào cuối tháng.
Hàng tháng kế toán chi tiết lập sổ chi tiết tài sản cố định và tổng hợp chi tiết tài sản cố định để đối chiếu với sổ cái tài khoản 211 và 214.
Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Từ đó nhập số liệu vào sổ cái tài khoản 211 và 214 rồi đối chiếu với tổng hợp chi tiết TSCĐ do kế toán chi tiết lập. Cuối kì kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính.
2.3.3. Tổ chức hạch toán phần hành hàng tồn kho
Do đặc điểm kinh doanh của công ty, hàng tồn kho chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng tài sản của công ty. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho cũng tương đối nhiều, phát sinh thường xuyên. Vì vậy kế toán hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán hàng tồn kho gồm: Chứng từ nhập xuất vật tư. Chứng từ nhập vật tư như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho. Chứng từ xuất như: lệnh xuất, phiếu xuất kho.
Các tài khoản được sử dụng trong phần hành này bao gồm:
Tài khoản 152: nguyên vật liệu
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang
Tài khoản 155: Thành phẩm
Tài khoản 156: hàng hóa
Cũng như các phần hành khác, hàng tồn kho cũng được thực hiện hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết cụ thể qua sơ đồ sau:
Chứng từ hàng tồn kho
Ghi sổ chi tiết hàng tồn kho
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 152, 153, 154, 155, 156
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Sơ đồ 2.3.3: trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho
Kế toán chi tiết lập sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa. Hàng ngày, kế toán chi tiết ghi sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa. Cuối mỗi tháng, kế toán chi tiết lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho theo từng loại và đối chiếu với sổ cái các tài khoản tương ứng.
Quá trình hạch toán tổng hợp cũng tương tự như các phần hành khác. Hàng tháng kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là cơ sở để kế toán trưởng nhập số liệu vào sổ cái của các tài khoản 152, 153, 154, 155, 156 và đối chiếu so sánh với tổng hợp chi tiết hàng tồ kho. Cuối kì, dựa vào sổ cái các tài khoản, kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi số và lập báo cáo tài chính.
2.3.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và nhân viên
Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, số lượng nhân viên không nhiều nên công tác kế toán tiền lương và nhân viên ở công ty cúng tương đối đơn giản.
Các chứng từ được sử dụng trong phần tiền lương và nhân viên bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng kê tính BHXH, BHYT,BHTN, bảng tính thuế thu nhập cá nhân.
Trong phần hành tiền lương và nhân viên, công ty áp dụng một số tài khoản gồm:
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Chi tiết Tài khoản 3338: Các loại thuế khác
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Chi tiết: 3341: Tiền lương quản lý
3342: Tiền lương công nhân trực tiếp
Tài khoản 338: Các khoản phải trả khác
Chi tiết: 3382: kinh phí công đoàn
3383: bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
Quá trình hạch toán tổng hợp và chi tiết phần hành tiền lương và nhân viên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ LĐ- Tiền lương
Ghi sổ chi tiết tài khoản
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Sơ đồ 2.3.4: trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và nhân viên
Hàng tháng, dựa vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng do phòng hành chính chuyển sang, kế toán chi tiết tiền hành ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp chi tiết.
Đồng thời, kế toán trưởng tiến hành lập chứng từ ghi sổ, đăng kí chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối kì, kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính.
2.3.5. Tổ chức hạch toán chi phí
Các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh daonh đóng vai trò vô cùng quan trọng tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 708.doc