MỤC LỤC
lời mở đầu 1
I- Đặc điểm của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp 2
1. Quá trình hình thành và phát triển 2
2 - Tổ chức sản xuất 5
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6
II. thực trạng tổ chức hạch toán kế toán 8
1. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 8
2.đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 9
3. chính sách kế toán áp dụng 10
4. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 11
5. Tổ chức vận dựng tài khoản kế toán . 14
6. Tổ chức vận dụng sổ kế toán . 16
7. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính 18
III. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty 19
1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 19
2. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 19
3. Một số nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 22
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập ở Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra đời 5/8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ Công Nghiệp.
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty được chia ra làm 3 thời kỳ:
* Thời kỳ 1958 - 1964 khôi phục kinh tế, xây dựng Miền Bắc XHCN
* Thời kỳ 1964 - 1975: Xây dựng và chiến đấu chống đế quốc Mỹ. Thời kỳ này chia làm hai giai đoạn:
*Thời kỳ từ 1975- nay: Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất đất nước ể từ khi hình thành và phát triển đến nay công ty đã tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều công trình: công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp, công trình văn hoá thể thao, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi-thuỷ điện, công trình đờng dây và trạm biến áp ở hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung.Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp có một thị trường rất rộng lớn vì thế rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Thị trường của Công ty theo giấy phép kinh doanh chủ yếu ở trong nước trong cả ba miền. Lực lợng lao động trong Công ty cũng tơng đối ổn định về mặt lượng. Năm 1996 toàn công ty có 1222 cán bộ công nhân viên (CBCNV), năm 2004 có 1189 CBCNV nhng lại có sự thay đổi đáng kể về chất, thể hiện ở sự gia tăng về số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật: năm 1996 có 152 CBKHKT, năm 2004 có 239 CBKHKT. Tính đến thời điểm 31/12/2004 Công ty có 325 Cán bộ khoa học nghiệp vụ (27.3%), 671 Công nhân kỹ thuật (56.9%), 193 lao động phổ thông. Trong giai đoạn 1999 - 2004 Công ty đã đạt đợc một số kết quả đáng kích lệ, đặc biệt trong năm 2002 tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng là: 166 % so với năm 1999.
Dưới đây là danh sách các công trình mà công ty đã thi công :
Các công trình chủ yếu công ty đã thi công
Biểu2.1
Thứ tự
Tên công trình
Số lượng
1
Công trình Công nghiệp
55
2
Công trình Nông nghiệp
14
3
Công trình Văn hoá
18
4
Công trình Giáo dục
38
5
Công trình Y tế
32
6
Công trình An ninh, Quốc phòng
51
7
Công trình phúc lợi công cộng
33
8
Công trình hệ thống truyền thông
9
9
Công trình khách sạn
16
Và đây là một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây mà công ty đã đạt được
Biểu: 2.2
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu SXKD từ năm 2002-2004
ĐVT:1.000 VNđ
Danh mục
2002
2003
2004
Tổng giá trị SXKD
77.159.000
128.210.000
133.657.000
Xây lắp
64.250.000
85.728.000
98.342.000
SXCN
9.516.000
24.539.000
26.479.000
SXKD khác
1.976.000
5.787.000
5.967.000
Giá trị PVNB
1.417.000
12.156.000
14.869.000
Biểu: 2.3
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu Tài chính từ năm 1999-2001
ĐVT: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Dthu
71.298.000
115.269.000
124.056.000
LN trớc thuế
553.000
1.316.000
1.789.000
Về sản xuất công nghiệp: Công ty luôn cố gắng trong khâu quản lý sản xuất để đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, hàng năm công ty đã sản xuất được:
-SX gạch đạt: 15 triệu viên/ năm
-SX đá : 40-80 nghìn m3/ năm
-SX Bê tông thương phẩm: 12-22 nghìn m3/ năm
Về công tác đầu tư: Công ty luôn có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thi công, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động SXKD: Xây dựng nhà máy gạch Mộc Bắc với công suất 20 triệu viên/ năm, xây dựng đầu tư Trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất thiết kế 60m3/giờ tại nhà máy xi măng Bút Sơn, đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công hiện đại cũng như tăng cường công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công.
Về công tác đào tạo: trong những năm gần đây công ty có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho công nhân trên một số lĩnh vực mới: như sản xuất gạch, sản xuất Bê tông, khoan, mộc, ...
2 - Tổ chức sản xuất
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng phải trải qua ba giai đoạn sau:
Khảo sát đ Thiết kế đ Thi công
Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp là đơn vị xây lắp, qui trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất, quá trình liên quan đến hạch toán chi phí của Công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính… Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... đợc đa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu t. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại, qui trình công nghệ sản xuất của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp được thể hiện như sau:
Tiếp thị đấu thầu
Ký kết hợp đồng
Tổ chức thi công
Lập kế hoạch sản xuất
Thu hồi vốn
Bàn giao nghiêm thu công trình
Tổ chức xây lắp
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp là Công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng phân tán trên nhiều vùng của đất nước nên cơ cấu bộ máy quản lý phải đảm bảo việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách hiệu quả đồng thời nâng cao hiệu xuất công tác kế hoạch phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.
Mô hình tổ chức quản lý tại Công ty hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty là người điều hành toần bộ hoạt động của công ty. Công ty có các phó giám đốc công ty ( giám đốc kinh tế, phó giám đốc kế hoạch tiếp thị, phó giám đốc kỹ thuật thi công ) phụ trách các lĩnh vực và kế toán trưởng giúp giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc.
Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty:
giám đốc công ty
kế toán trưởng
pgđ
kinh tế
pgđ
kế hoạch tiếp thị
pgđ
kỹ thuật thi công
phòng tài chính, kế toán
phòng tổ chức lđtl hc - y tế
phòng
kế hoạch tiếp thị
phòng
kỹ thuật thi công
12 xí nghiệp
5 đội xây dựng
ban quản lý dự án
ban điều hành dự án
trung tâm tư vấn xd
ban chủ nhiệm công trình
Các phòng ban công ty được tổ chức theo yêu cầu quản lý có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn các xí nghiệp các đội trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ chức năng theo yêu cầu quản lý của công ty. Đứng đầu là các trưởng phó phòng. Hiện nay công ty có 4 phòng ban: Phòng kế hoạch tiếp thị và đầu tư, phòng kỹ thuật và thi công, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động hành chính - y tế. Nhiệm vụ của các phòng ban này là thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện lập các kế hoạch, tiến độ thi công đảm bảo chất lượng công trình cho các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban còn phải định kỳ báo cáo trình hình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thính ứng.
II. thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
1. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán số cán bộ trong phòng kế toán tại công ty bao gồm có 8 người gồm có:
kế toán trưởng và phó kế toán trưởng và 6 kế toán viên mỗi kế toán viên có nhiệm vụ thực hiện 1 phần hành kế toán
- kế toán thanh toán : bộ phân này có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ và các nghiệp vụ thanh toán với khách hang và nghĩa vụ thanh toán các nghiệp vụ phảI nộp nhà nước của công ty
- kế toán TSCĐ : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty và thực hiện các nghiệp vụ trích lập khấu hao tài sản cố định tai công ty.
- kế toán vật tư công cụ dụng cụ : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , công cụ dụng cụ và tinh giá trị hang tồn kho tại công ty
- kế toán doanh thu vốn và thuế : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp doanh thu ,tính ra các khoản thuế phảI nộp nhà nước.
- kế toán tiền lương : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi và tính ra các khoản lương và các khoản trích theo lương đối với cán bộ công nhân viên trong công ty
- kế toán tiền mặt : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt tại công ty
- kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm
2.đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán mới trên máy vi tính và nối mạng trong toàn tông công ty
- Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm dương lịch
- Cùng với sự phát triển của Công ty phòng kế toán đã có những đóng góp đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán quả quản lý kinh tế. Hiện nay, tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới trên máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra trên nhiều địa bàn khác nhau. Do đó công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức này được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy phòng kế toán
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ và Quỹ
Kế toán vật tư CC-DC
Kế toán doanh thu, vốn, thuế
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền mặt
Kế toán tổng hợp CF&tính Z
Kế toán các đơn vị trực thuộc
3. chính sách kế toán áp dụng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo giá bình quân cả kỳ dự chữ
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Thuế GTGT đầu vào = giá trị đầu vào tính thuế x thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu ra = giá trị đầu ra x thuế suất thuế GTGT.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều (phương pháp khấu hao đường thẳng)
Mức khấu hao năm =
- Chế độ kế toán áp dụng theo chế độ kế toan doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
- Niên độ kế toán tại công ty là năm.
- Công ty sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
- Hình thức kế toán áp dụng : là hình thức sổ nhật ký chung , nguyên tắc của hình thức kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt là sổ nhật ký chung sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký để ghi vào sổ cáI các tài khoản.
4. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp bao gồm 5 chỉ tiêu sau :
- Chứng từ tiền lương
- Chứng từ TSCĐ
- Chứng từ tiền tệ
- Chứng từ hàng tồn kho
- Chứng từ bán hàng
Tất cả các chứng từ kế toán công ty sử dụng được liệt kê trên bang danh mục sau:
Số
TT
Tên chứng từ
Số hiệu chứng từ
Bắt buộc
Hướng dẫn
Chứng từ kế toan ban hành theo quyết định này
I lao động tiền lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phâm hoặc công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý(nghiêm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiên lương và bảo hiểm xã hội
01a-LĐTL
01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL
06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL
10-LĐTL
11-LĐTL
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
II hàng tồn kho
1
2
3
4
5
6
7
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ,sản phẩm hàng hoá
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ , sản phẩm , hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu ,công cụ,dụng cụ
01-VT
02-VT
03-VT
04-VT
05-VT
06-VT
07-VT
x
x
x
x
x
x
x
III bán hàng
1
Biên bản bàn giao công trình
01-BH
x
IV tiền tệ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kê vàng bạc kim quý đá quý
Bảng kiểm kê quỹ
Bảng kê chi tiền
01-TT
02-TT
03-TT
04-TT
05-TT
06-TT
07-TT
08-TT
09-TT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
8
V tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
x
x
x
x
x
x
5. Tổ chức vận dựng tài khoản kế toán .
Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị là công ty nằm trong tổng công ty, công ty còn bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội, Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Căn cứ Quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của bộ tài chính về “Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp” đơn vị sử dụng các tài khoản sau trang bên.
Tên tài khoản
Số hiệu
Tên tài khoản
Số hiệu
Loại 1: Tài sản lu động
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Tiền mặt
111
Nguồn vốn kinh doanh
411
Tiền gửi ngân hàng
112
Quỹ đầu t phát triển
414
Phải thu khách hàng
131
Quỹ dự phòng tài chính
415
Phải thu nội bộ
136
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
416
Phải thu khác
138
Lợi nhuận cha phân phối
421
Dự phòng phải thu khó đòi
139
Quỹ khen thởng
431
Tạm ứng
141
Loại 5: Doanh thu
Chi phí trả trớc
142
Doanh thu
511
Ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
144
Hàng bán bị trả lại
531
Nguyên vật liệu
152
Loại 6: CP SX- KD
Công cụ dụng cụ
153
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
Chi phí nhân công trực tiếp
622
Thành phẩm
155
Chi phí sản xuất chung
627
Hàng hoá
156
Giá vốn hàng bán
632
Loại 2: Tài sản cố định
Chi phí bán hàng
641
Tài sản cố định hữu hình
211
Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
Hao mòn tài sản cố định
214
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
Góp vốn kiên doanh
222
Thu nhập hoạt động tài chính
711
Đầu t dài hạn
228
Thu nhập hoạt động bất thờng
721
Chi phí XDCB dở dang
241
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Loại 3:
Chi phí hoạt động tài chính
811
Vay ngắn hạn
311
Chi phí hoạt động bất thờng
821
Phải trả ngời bán
331
Loại 9: Xác định kêt quả kinh doanh
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
333
Xác định kết quả kinh doanh
911
Phải trả công nhân viên
334
Loại 0 : Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
Chi phí phải trả
335
Tài sản thuê ngoài
001
Phải trả nội bộ
336
Vật t nhận giữ hộ, gia công
002
Phải trả, phải nộp khác
338
Nợ khó đòi đã xử lý
004
Vay dài hạn
341
Nguyên tệ
007
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
009
6. Tổ chức vận dụng sổ kế toán .
- Tại công ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký có áp dụng kế toán máy , công ty sử dung phần mêm kế toán XLS theo hình thức ghi sổ này hệ thống sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
Danh mục và mẫu sổ kế toán áp dụng cho công ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp
Số TT
Tên sổ
Ký hiệu
1
2
3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cáI dùng cho hinh thức nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết vật liệu ,dụng cụ, sản phẩm hang hoá
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
thẻ kho(sổ kho)
sổ TSCĐ
sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơI sử dụng
thẻ TSCĐ
sổ chi tiết thanh toán với người mua(bán)
sổ chi tiết tiền vay
sổ chi tiết bán hàng
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
thẻ tinh giá Thành sản phẩm
sổ chi tiết các tài khoản
sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
sổ chi phí đầu tư xây dựng
sổ theo dõi thuế GTGT
sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm
SO3a-DN
SO3a1-DN
SO3a2-DN
SO3a3-DN
SO3a4-DN
SO3b-DN
SO6-DN
SO7-DN
SO7a-DN
SO8-DN
S10-DN
S11-DN
S12-DN
S21-DN
S22-DN
S23-DN
S31-DN
S34-DN
S35-DN
S36-DN
S37-DN
S38-DN
S51-DN
S52-DN
S61-DN
S62-DN
S63-DN
- qui trình ghi sổ kế toán tại công ty Xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được gửi từ các bộ phận đã được kiểm tra được dùng làm căncứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung , sổ nhật ký đặc biệt sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đông thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan . Cuối năm cộng số liệu trên sổ cáI để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng ,số liệu ghi trên sổ cáI và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tụe ghi sổ kế toán tại công ty Xây Lắp và Sản Xuất Công Nghiệp
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiêt
Sổ nhật ký đặc biệt
báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
7. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
- Kỳ lập báo cáo theo năm
- Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành gồm những loại sau :
* Bảng cân đối kế toán
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Báo cáo kết quả kinh doanh
* Thuyết minh báo cáo tài chính
III. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty
1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Từ khi thành lập Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp không ngừng mở rộng cả về qui mô cũng như địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập, địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty đã mở rộng sang cả các tỉnh miền Trung và các tỉnh miền Nam. Đó là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Trong thời gian tới, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty vẫn là hoạt động xây lắp với mục tiêu đề ra đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty khuyến khích các chi nhánh, xí nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thi công đồng thời cũng tăng cường các biện pháp quản lý chi phí thông qua công tác kế toán
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp, em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm trong công tác kế toán
2. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Công ty lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp thực hiện đồng thời cả kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cả trong và ngoài Công ty. Trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán quản trị giúp cho quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh chính xác, chi tiết, đầy đủ kịp thời, phục vụ lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều hành kế hoạch sản xuất và tổ chức hoạt động tài chính trong nội bộ Công ty.
Công tác kế toán của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp được sự trợ giúp của phần mềm kế toán XLS. Nhờ có phần mềm kế toán này, khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, tính chính xác của số liệu kế toán. Công việc của phòng kế toán đợc tập trung vào khâu thu thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy, phân tích các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị... Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hoá trên máy, chơng trình sẽ tự động chuyển các số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức kế toán này có u điểm đơn giản, dễ áp dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh rõ ràng trên sổ nhật ký chung, các sổ cái và sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản, tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.Việc sử dụng phần mềm kế toán XLS giúp hạn chế khối lượng công việc ghi chép do đó khắc phục được nhược điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, tình hình trang bị phơng tiện kỹ thuật trong công tác tính toán, xử lý thông tin, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh yêu cầu quản lý của Công ty.
Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp thực hiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hoá hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài. Hơn nữa trong một kỳ kế toán Công ty thực hiện nhiều công trình, mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty được mở theo đúng chế độ kế toán. Ngoài ra, các sổ sách kế toán đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế nội bộ Công ty cũng nh yêu cầu của công tác tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tợng tính giá thành, chi phí đợc tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác và chi tiết (vì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành). Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định chi tiết theo từng khoản mục giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục hạn chế đó trong kỳ sau.
Những ưu điểm trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng có những tồn tại và những khó khăn nhất định.
3. Một số nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Sông Đà 8 có một số vấn đề cha thật hợp lý, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với những nguyên tắc hạch toán do Bộ Tài Chính quy định, cụ thể là:
ã Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
ã Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý tổ đội sản xuất cũng đợc tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không đợc tách riêng để hạch toán vào TK 6272 “chi phí vật liệu” và TK 6273 "chi phí dụng cụ quản lý", làm ảnh hởng tới tính chính xác của từng khoản mục chi phí.
ã Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một số chứng từ phản ánh tình hình nhập xuất với số lợng nhỏ kế toán tổng hợp lại ghi sổ Nhật ký chung một lần, do đó, không phản ánh chính xác số lợng thực tế của từng lần nhập xuất, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu khi có sai sót xảy ra.
ã Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
ã Trong khoản mục chi phí này Công ty hạch toán cả tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội mà không hạch toán vào TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” và TK 6271 "chi phí nhân viên quản lý".
ã Các khoản trích trên lơng của công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý tổ đội nh: BHXH, BHYT, KPCĐ cũng đợc hạch toán vào tài khoản 622 "chi phí nhân công trực tiếp" thay cho hạch toán vào TK 627 (6271) “chi phí sản xuất chung” theo qui định của Bộ tài chính. Việc hạch toán này làm cho tỉ trọng của các khoản mục chi phí trong giá thành có sự thay đổi: tăng tỉ trọng của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, giảm tỉ trọng của khoản mục chi phí sản xuất chung.
ã Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quí và tính vào chi phí nhân công của tháng cuối, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng đột biến về cuối quí, không phản ánh chính xác giá thành công trình.
ã Hạch toán chi phí sản xuất chung:
ã Khoản chi phí tiền lơng nhân viên quản lý tổ đội không đợc hạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30971.doc