MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank. 1
1.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – Techcombank. 1
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ. 1
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng: 1
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng, ban: 2
1.3. Chức năng , nhiệm vụ của ngân hàng Techcombank 2
1.4. Nguồn lực của Ngân Hàng 3
1.4.1 Nguồn vốn 3
1.4.2 Nguồn nhân lực của Ngân hàng: 4
Phần II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP – Techcombank. 5
2.1. Kết quả hoạt động chung 5
2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank: 5
2.1.2 Hoạt động huy động vốn: 5
2.1.3 Hoạt động cho vay 8
2.1.4. Các hoạt động khác 9
2.2 Hiệu quả về hoạt động huy động vốn 11
2.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ 11
2.2.2 Chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ 11
2.2.3 Vòng quay vốn tín dụng 11
2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn 12
Phần III. Một số đánh giá, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank 13
3.1 Đánh giá về hoạt động chung của Ngân hàng 13
3.1.1 Kết quả đạt được: 13
3.1.2 Những mặt còn tồn tại: 14
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank 14
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8731 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập ở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
duy nhất của Việt nam được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Tháng 3 năm 2007 nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch vụ”- giải thưởng dành cho doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công Thương trao tặng.
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ.
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng (phụ lục bên)
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng, ban:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý quyết định mọi vấn đề của Ngân Hàng liên quan đến quyền lợi và mục đích của Ngân Hàng, trừ những vấn đề liên quan đến thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu ra và cơ quan quyền lực này có thẩm quyền miễn nhiệm họ.
- Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để quan sát mọi vấn đề hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nhằm hạn chế những sai phạm của các thành viên trong hội đồng quản trị vì lợi ích của các cổ đông.
- Tổng giám đốc: thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, điều hành mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của Ngân Hàng theo nghị quyết của hội đồng quản trị, nghị quyết của hội đồng cổ đông , theo điều lệ của Ngân Hàng và tuân theo pháp luật. Song song với nó là việc chịu trách nhiệm về các kết quả đạt được của công ty trước hội đồng quản trị và đại hội cổ đông.
- Uỷ ban quản lý rủi ro: chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các vấn đề liên quan đến rủi ro về các lĩnh vực tài chính
- Uỷ ban chính sách tiền lương: chịu trách nhiệm quản lý, giám sát tiền lương và các chế độ chính sách xã hội của toàn nhân viên trong Ngân Hàng.
- Uỷ ban đầu tư chiến lược: có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn cho Ngân Hàng.
- Ban chỉ đạo IT: chịu trách nhiệm giám sát và quản lý, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, máy ATM…
1.3. Chức năng , nhiệm vụ của ngân hàng Techcombank
- Huy động vốn: nhận tiền gửi kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tiếp nhận vốn đầu tư, uỷ thác do Ngân hàng phân bổ.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
- Cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế theo thời hạn (ngắn hạn trung hạn và dài hạn).
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh của các tổ chức doanh nghiệp
- Thực hiện thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
- Mở L/C, cung cấp các sản phẩm xuất nhập khẩu
- Nhờ thu, bao thanh toán
- Thực hiện cung ứng tiền tệ, các nghiệp vụ phát sinh
1.4. Nguồn lực của Ngân Hàng
1.4.1 Nguồn vốn
Bảng 1: Nguồn vốn của ngân hàng Techcombank trong hai năm 2007, 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
2.653,29
3.980
Tổng tài sản
39.542,5
57.542,5
Vốn điều lệ
2.521,31
3.500
Vốn chủ sở hữu
3.573,42
5.373,42
Lợi nhuận trước thuế
709,74
1.406
Lợi nhuận sau thuế
256,91
1.020,76
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008).
Qua bảng 1 ta thấy, năm 2008 Techcombank vẫn khẳng định là một ngân hàng vững mạnh, an toàn, hiệu quả. Ngân hàng đã hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2008 và đang tích cực chuẩn bị cho một năm 2009 với nhiều thách thức mới. Tính đến 31.12.2008, tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 3.642 tỷ đồng tăng 44.45% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 5.500 tỷ đồng tăng 53.91% so với năm 2007. Và Tổng tài sản đạt 59.523 tỷ đồng tăng 50.5% so với năm 2007.
1.4.2 Nguồn nhân lực của Ngân hàng
Bảng 2: Nguồn nhân lực của Hội sở Techcombank
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
CBNV được đào tạo
- Sau Đại học
Người
80
- Đại học, cao đẳng
Người
320
( Nguồn: danh sách CBNV phòng nhân sự Hội sở Techcombank)
Năm 2008, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn nhất từ trước tới nay. Mặc dù nhân viên mới được tuyển dụng với số lượng lớn song việc chuẩn hoá các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhóm chức danh công việc đã đảm bảo nhân viên mới được đào tạo bài bản nên các nhân viên này đã nhanh chóng nắm bắt công việc, phát huy khả năng của bản thân.
Tính đến 31/12/2007, Techcombank đã cử 7531 lượt cán bộ tham dự các chương trình đào tạo (bằng 170% so với thực hiện năm 2006) với số giờ bình quân tham gia đào tạo của mỗi cán bộ nhân viên là 55, 68 h/người (bằng 120% so với thực hiện năm 2006) - hoạt động đào tạo tiếp tục có những đóng góp quan trọng vào kết quả chung của ngân hàng
Cơ sở vật chất:
Năm 2008, công tác mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch của Techcombank có những bước tiến đáng kể. Hiện nay Techcombank có 1 hội sở chính (70-72 Bà triệu) và với hơn 40 điểm giao dịch mở rộng trong năm 2008. Techcombank đã tăng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên gần 170 điểm trải rộng trên 35 tỉnh thành trong cả nước.
Phần II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP – Techcombank.
2.1. Kết quả hoạt động chung
2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2007, 2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền (+/-)
Tỷ trọng(%)
Tổng Doanh thu
2.653,29
4.050,3
+1.397
52.65
Tổng chi phí
1.943,55
2.450,3
+506,75
26.07
LN trước thuế
709,74
1.600
+890,26
125.44
LN sau thuế
510,38
1.152
+641,62
125.71
Tổng tài sản
39.542,5
59.523
+19.980,5
50.53
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008)
Qua bảng 3 ta thấy, năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng Techcombank vẫn giữ được tình hình kinh doanh ổn định và vượt kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu đưa ra. Cụ thể:
+ Tổng doanh thu năm 2008 đạt 4.050,3 tỷ đồng tăng 1.397tỷ đồng so với năm 2007(tương ứng 52.65%)
+ Tổng chi phí năm 2008 là 2.450,3 tỷ đồng tăng 506,75tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 27.06%)
+ Lợi nhuận cả năm đạt 1.600 tỷ đồng tăng gấp đôi so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế sau khi đã trích dự phòng đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 125% so với mức lợi nhuận của năm 2007 vượt 26.9% so với kế hoach đề ra.
2.1.2 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thực chất cũng là một DN cùng tham gia hoạt động trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm hàng hóa của Công ty mang tính chất đặc thù, đóng vai trò làm trung gian tài chính “đi vay để cho vay” do đó hoạt động huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của từng ngân hàng cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn, Ngân hàng sẽ kịp thời cung ứng nguồn vốn cho các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay đối với nền kinh tế thuận lợi, an toàn…
Trong thời gian qua, Techcombank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách giao dịch tạo sự thoải mái cho khách hàng, tối đa hóa lợi ích của khách hàng, thường xuyên quảng bá thương hiệu song song với việc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, điều này khiến cho các thao tác sử lý nghiệp vụ của các giao dịch viên được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Bênc cạnh đó ngân hàng đã chủ động cơ cấu lại nguồn huy động vốn và sử dụng vốn đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý
Chính vì những lý do trên nên kết quả hoạt động huy động vốn của Techcombank đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Bảng 4 : Hoạt động huy động vốn Hội sở ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch năm 2008/2007
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
I. Phân theo đơn vị tiền tệ
1. Nội tệ
27.184,59
42.136,11
14.951,52
55
2. Ngoại tệ
7.401,41
10.732,04
3.330,63
45
II. Phân theo đơn vị kinh tế
1. Cá nhân, hộ gia đình
14.199,27
29.733
15.533,73
110
2. Tổ chức kinh tế
10.057,31
11.385
1.327,69
11.8
III. Phân loại theo kỳ hạn
1. Tiền gửi không kỳ hạn
2.939,81
6.320,59
3.380,78
115
2. Tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng
26.977,08
66.093,84
39.116,76
145
3. Tiền gửi kỳ hạn > 12 tháng
4.669,11
8.170,94
3.501,83
75
( Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008)
Qua bảng số 4 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được ổn định.
Nhìn chung về mặt tuyệt đối, các nguồn hình thành vốn đều tăng, cụ thể năm 2008 tiền gửi của cá nhân hộ gia đình là 29.733 tỷ đồng tăng 110% so với năm 2007, và vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 11.385 tỷ đồng tưng 11.8% so với năm 2007.
Việc tiền gửi của các tổ chức kinh tế và của cá nhân hộ gia đình tăng đáng kể so với năm 2007 như thể hiện uy tín cũng như chính sách chỉ đạo lãi suất phù hợp Techcombank, từ đó thu hút khách hàng ngày càng đông và ổn định.
Cơ cấu huy động vốn theo tiền tệ đạt được kết quả khả quan trong năm 2008. Đặc biệt là vốn huy động từ đồng nội tệ tăng 55% so với năm 2007, tiền vốn ngoại tệ tăng 45% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đang phát triển và đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu hàng hóa của khách hàng.
Xét về cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn ta thấy: Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng lại bắt đầu tăng mạnh so với năm 2007 (tăng 145%) điều này do Ngân hàng tăng lãi suất huy động vốn ngắn hạn nên các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch sang gửi ngắn hạn.
2.1.3 Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cho Ngân hàng. Công tác huy động vốn của Ngân hàng sẽ đạt hiệu quả cao khi ngân hàng biết tận dụng tối đa nguồn vốn huy động. Vì vậy bên cạnh việc chú trọng công tác huy động vốn Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác cho vay, đầu tư.
Hiệu quả hoạt động cho vay vốn của Hội sở Techcombank được phản ánh thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động cho vay của Hội sở Techcombank năm 2007, 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ cho vay
19.958,1
31.108,2
+11.148,1
126.5
I. Phân loại theo thời hạn
1. Ngắn hạn
13.571,5
21.416,5
+7.845.
136.9
2. Trung và dài hạn
6.386,6
9.689,7
+3.303,1
107.1
II. Phân loại theo thành phần kinh tế
19.958,1
31.106,2
+11.148,1
126.5
1. Các TCKT
12.972,77
20.483,34
+7.510,57
137.50
2. Dân cư
3.193,3
4.800,8
+1.607,5
101.36
3. TCTD
3.792,03
5.822,06
+2.030,03
115.21
III. Phân loại theo đơn vị tiền tệ
19.958,1
31.106,2
+11.148,1
126.5
1. Nội tệ
15.567,32
23.866,39
+8.299,07
114.18
2. Ngoại tệ
4.390,78
7.239,81
+2.849,03
184.79
(Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008)
Theo bảng 5 ta có thể nhân thấy tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Techcombank năm 2008 tăng trưởng mạnh so với năm 2007( tăng 11.148,1 tỷ đồng tương ứng 126.5% so với năm 2007)
- Xét theo thời hạn cho vay: Các khoản vay của Techcombank chủ yếu tập trung vào ngắn hạn và trung hạn. Việc huy động vốn để cho vay ngắn hạn và trung hạn sẽ giảm thiểu được rủi ro trong tính thanh khoản của ngân hàng
- Xét về thành phần kinh tế: trong năm 2008 đã có sự di chuyển dư nợ tín dụng trong đó tăng mạnh cho vay thương mại. Thực hiện triển khai các sản phẩm tín dụng mới đã được chi nhánh thực hiện tốt, đặc biệt những loại hình như cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay thế chấp bằng bộ chứng từ hàng xuất,... Ngân hàng đã có tích cực chú trọng đến các tổng công ty lớn, ngoài quốc doanh và các dự án trọng điểm của nền kinh tế
- Xét về cho vay theo nội tệ và ngoại tệ: các khoản cho vay bằng nội tệ vẫn chiếm chủ yếu so với cho vay bằng ngoại tệ
Các số liệu đều mang tính thời điểm, phản ánh mức tăng trưởng tín dụng trong kỳ của Ngân hàng. Năm 2008 cũng là năm Techcombank đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động tín dụng. Đây là kết quả nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên Hội sở.
2.1.4. Các hoạt động khác
Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cho vay ngân hàng Techcombank cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đã thu được những kết quả đáng kể
Bảng 6: Kết quả hoạt động của các dịch vụ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Thu dịch vụ ròng
11,2
24
12,8
114.28
1. Thu phí thư tín dụng
1,35
3,6
2,25
166.67
2. Thanh toán quôc tế
4,5
6,9
2,4
53.33
3. Kinh doanh ngoại tệ
1,9
4,12
2,22
116.84
4. Ngân quĩ
1,0
2,4
1,4
140
5. Phát hành thẻ
0,15
1,0
0,85
566,67
6. Dịch vụ khác
2,3
4,26
5,98
260
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH Techcombank năm 2007, 2008)
Từ bảng trên ta có thể nhận thấy thu dịch vụ ròng của Hội sở năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007( tăng 12,8 tỷ tương ứng với 114.28% so với năm 2007). Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, tín dụng…Hội sở đã đẩy mạnh tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ mới như tư vấn phát hành trái phiếu, BIDC Directbanking, VnTopup, BSMS… tăng nguồn thu dịch vụ cho Ngân hàng. Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng luôn thực hiện tốt theo qui trình tư vấn phục vụ khách hàng, thực hiện đảm bảo các giao dịch nhanh chóng, chính xác phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
Dịch vụ phát hành thẻ: Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có gần 100.000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng thẻ quốc tế lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam.
Ngoài ra còn có các dịch vụ Ngân hàng khác như: Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, Bảo quản tài sản, Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản, Dịch vụ quản lý tiền mặt tại chỗ, Dịch vụ quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán.
2.2 Hiệu quả về hoạt động huy động vốn
2.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ
* Phân tích theo thời gian:
Nhận xét: Theo bảng kết quả hoạt động cho vay ta thấy tình hình dư nợ của Techcombank năm 2008 tăng trưởng mạnh so với năm 2007 đặc biệt là cho vay ngắn hạn ( cho vay sản xuất kinh doanh) (tăng 7.845 tỷ tương ứng với 136.9%). Bên cạnh đó các khoản cho vay đầu tư trung hạn của chi nhánh cũng được đẩy mạnh, chủ yếu là cho vay mua nhà và vay du học.
So với cơ cấu huy động vốn hiện nay của ngân hàng, chủ yếu là các khoản tiền gửi có thời hạn ngắn, do đó có thể nói việc chi nhánh đẩy mạnh hình thức cho vay phân tán thời hạn ngắn, trung hạn đã phần nào giảm thiểu được rủi ro thanh khỏan cho ngân hàng.
2.2.2 Chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Bảng 7: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Doanh số cho vay
1.013
2.215
1.202
118.53
Doanh số thu nợ
590
1.143
553
100.67
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank năm 2007, 2008)
Qua bảng chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ của 2 năm ta có thể nhận thấy rõ hơn tình hình hoạt động tín dụng của Techcombank nguồn vốn được sử dụng hợp lý và khá luân chuyển.
2.2.3 Vòng quay vốn tín dụng
Hàng năm, các NHTM đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết số tín dụng đã hoàn thành và thu lại để tiếp tục cho vay.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
Bảng 8: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu
2007
2008
Vòng quay vốn tín dụng
0,52
0,49
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank năm 2007, 2008)
Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được với một đồng vốn của ngân hàng trong một năm được sử dụng mấy lần vay. Ta có vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh năm 2007 và 0,52 và của năm 2008 là 0,49 điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Qua đó ta thấy khả năng quản lý vốn tín dụng của ngân hàng từ đó đánh giá hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt động tín dụng
2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Để đánh giá chất lượng tín dụng thì người ta dựa trên tỷ lệ nợ quá hạn, đây là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của NH tại một thời điểm nhất định. Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết 100 đơn vị tiền tệ mà ngân hàng đã cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng không thể thu hồi tại thời điểm xác định.
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn
Chỉ tiêu
2007
2008
Tỷ lệ nợ quá hạn
0%
0,12%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank năm 2007, 2008)
Ta thấy qua bảng trên ta thấy hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đạt kết quả cao. Năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank là 0% và năm 2008 là 0,12% do năm vừa qua là một năm khó khăn đối với nền kinh tế. Tuy nhiên trong công tác thu nợ toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh đã rất cố gắng do đó tuy tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 có cao hơn năm 2007 nhưng vẫn được coi là thấp trong tình hình nền kinh tế hiện nay
Phần III. Một số đánh giá, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank
3.1 Đánh giá về hoạt động chung của Ngân hàng
3.1.1 Kết quả đạt được
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn nhưng nguồn vốn của ngân hàng vẫn tăng lên đều dặn, đặc biệt là nguồn vốn VNĐ. Ngân hàng Techcombank đã thực hiện phương án khoán chỉ tiêu đến từng phòng, ban, từng cán bộ, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh kịp thời. Chính sách trên đã tạo ra bầu không khí thi đua làm việc trong ngân hàng cùng phấn đấu để đạt được mục tiêu chung.
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng Techcombank chủ yếu là những người trẻ , năng động. Họ là những người luôn luôn quyết tâm với nghề, luôn phải làm việc trong môi trường ngân hàng đầy áp lực, đầy khó khăn nên bản lĩnh làm việc được nâng cao.
Toàn bộ ban giám đốc và nhân viên của Ngân hàng đã nhân thức được vai trò của TKTG trong nguồn vốn huy động, nên các biện pháp đưa ra rất linh hoạt, đặc biệt là việc sử dụng công cụ lãi suất.
Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình huy động vốn được cải tiến nhiều. Quy trình huy động vốn được cải tiến rất nhiều theo hướng tự động hóa với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Corebanking T24.
Ngân hàng mở rộng các dịch vụ, ra mắt hàng loạt các sản phẩm mói: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “ Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tiết kiệm tích lũy bảo gia, tín dụng tiêu dung, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp, sản phẩm dựa trên công nghệ cao như F@sti-Bank, cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang Web thương mại điện tử F@stVietPay.
3.1.2 Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong những năm qua Techcombank vẫn còn những mặt hạn chế, nhất là trong công tác huy động vốn.
Mạng lưới chi nhánh của Ngan hàng chưa phát triển rộng khắp cả nước, nên huy động vốn của Techcombnak chủ yếu vẫn tập trung vào khu vực thành phố lớn như Hà Nội và một số tỉnh khác. Trong khi đó nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội trong cả nước còn rất lớn, nhưng Techcombank vẫn chưa tận dụng được một các triệt để.
Cơ cấu huy động vốn của Techcombank chưa hợp lý. Vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ chưa áp dụng được nhu cầu cho vay ngắn hạn.
Techcombank là một NHTM đa ngành phục vụ cho mọi ngành kinh tế, do đó đối tượng khách hàng rất đa dạng ít có khách hàng truyền thống, khiến cho công tác huy động vốn ko gặp ít khó khăn.
Nền kinh tế nước ta đang bị ảnh hưởng bởi nạn lạm phát, khiến cho đồng tiền bị mất giá, gây tâm lý e ngại cho người dân khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng bởi khả năng sinh lời không cao khi đem số vốn đó đầu tư kinh doanh.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank:
Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể, tạo nhiều kênh huy động vốn mới cơ cấu cân đối ổn định.
Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả. Căn cứ vào định hướng của Ngân hàng Nhà nước, chương trình phát triển kinh tế của Hà Nội và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Tiếp tục bổ sung tài sản dảm bảo vốn vay, nâng cao tỷ trọng dư nơ có tài sản đảm bảo lên 50% tổng dư nợ cho vay.
Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của Ngân hàng.
Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi phí.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tê – WTO thì nhu cầu về một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế là tất yếu.
Bản thân Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng mặt hàng mà doanh nghiệp này tham gia kinh doanh lại rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Với việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng, với NHTM, vai trò của vốn lại ngày càng trở lên quan trọng hơn vì vốn không chỉ là công cụ mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Quy mô, khối lượng, chất lượng vốn quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giống như các Doanh nghiệp, Ngân hàng cũng có thể tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức: Huy động, đi vay, phát hành giấy tờ có giá,… tuy nhiên trong đó nguồn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và đó cũng là nguồn vốn chủ yếu quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của mình, những năm qua các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Techcombank nói riêng đã không ngừng cố gắng bằng mọi biện pháp để mở rộng huy động vốn như: đa dạng hóa hình thức huy động vốn, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng các chiến lược Marketing hiệu quả, cải tiến việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi,… nhằm khơi tăng nguồn vốn cho Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái cơ cấu nền kinh tế.
Với những gì trình bày trong báo cáo thực tập này em mong rằng phần nào phản ánh được tình hình hoạt động của ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Techcombank nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Hồng và Cán bộ nhân viên Hội sở Ngân hàng Techcombank đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này!
Phòng
Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại
miền Bắc và
miền Trung
Phòng
Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam
Phòng Quản trị sản phẩm
Phòng Phân tích kinh doanh và thị trường
Phòng
Khách hàng
Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Phòng
Khách hàng
Doanh nghiệp lớn
Trung tâm
thẻ và Dịch vụ tín dụng
tiêu dùng
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính nhà ở
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính và đầu
tư cá nhân
Trung tâm
quản lý thu nợ và kiểm soát Rủi ro tín dụng
bán lẻ
Trung tâm
Dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ
Trung tâm
phát triển bán và tiếp thị Dịch vụ
ngân hàng
Phòng
Kinh doanh và
giao dịch tiền tệ ngoại hối
Phòng
Quản lý đầu tư
tài chính
Phòng
Giao dịch các thị trường
hàng hoá
Ban phát
triển sản
phẩm
Phòng
Tuyển dụng
Phòng
Chính sách đãi ngộ
Phòng
Quản trị thông
tin và chính
sách nhân sự
Trung tâm
đào tạo
Phòng
Thẩm định các Dự án trung và
dài hạn
Phòng
Quản trị rủi ro tín dụng
Phòng
Quản trị rủi ro thị trường
Phòng
Quản trị rủi ro vận hành
Phòng
Thẩm định
miền Bắc
Phòng
Thẩm định
miền Trung
Phòng
Thẩm định
miền Nam
Phòng
Định giá
tài sản
Phòng
Bảo mật thông tin
Phòng
Hỗ trợ và phát triển hệ thống
Phòng
Công nghệ thẻ và Ngân hàng
điện tử
Phòng
Hạ tầng truyền
thông
Ban IT
miền Trung
Ban IT
miền Nam
Phòng
Pháp chế và kiểm soát tuân
thủ
Ban Xử lý
nợ và khai
thác tài sản
thu nợ
Phòng
Kiểm soát
nội bộ
Trung tâm
thanh toán
Trung tâm
kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
Trung tâm
Dịch vụ Khách hàng
Phòng
Kho quỹ
Phòng
Quản lý đầu tư
xây dựng
Văn phòng
Phòng
Quản lý
chất lượng
CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Phòng
Tiếp thị,
phát triển sản phẩm và chăm
sóc khách
hàng
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Tài chính
kế toán
Ban dự án
phát triển hệ
thống quản trị thông tin
TỔNG GIÁM ĐỐC
Uỷ ban Quản lý tài sản nợ & có
Ban chỉ đạo IT
Khối dịch vụ
khách hàng
doanh
nghiệp
Khối
dịch vụ
ngân hàng
và tài chính
cá nhân
Trung tâm
Quản lý
nguồn vốn
và giao dịch
trên
thị trường
tài chính
Khối
Quản trị
nguồn
nhân lực
Khối
Quản lý
tín dụng
và quản trị
rủi ro
Trung tâm
Ứng dụng
và phát triển
sản phẩm
dịch vụ
công nghệ
ngân hàng
Khối
Pháp chế
và kiểm soát
tuân thủ
Khối
Vận hành
Khối
Tham mưu
Uỷ ban Tín dụng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Uỷ ban Quản lý rủi ro
Uỷ ban Chính sách tiền lương
EXCO
Văn phòng HĐQT
Uỷ ban Đầu tư chiến lược
KẾT LUẬN
Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển ở nước ta trong nhiều thập kỷ qua, nền kin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22590.doc