Mục Lục
1. Các vấn đề chung:
2. Cấu tạo giàn khoan và các block trên giàn
3. Các phương pháp khai thác đang dùng trên giàn
3.1 Vận hành giếng khai thác tự phun
3.2 Vận hành giếng khai thác bằng Gaslift
4. Thiết bị miệng giếng
5. Sơ đồ công nghệ khai thác của giàn 5 và toàn mỏ
6. Các vấn đề về bình tách, bình 100 m ,bình đo .
7. Cấu tạo và vận hành tủ điều khiển TSK
8. Cấu tạo và đặc tính kỹ thuật của các loại máy bơm sử dụng trên giàn
9. Cấu tạo nguyên lý làm việc trạm GUP- 100
10.Cấu tạo, tính năng kỹ thuật và cách vận hành máy nén khí
11. Sơ đồ công nghệ của hệ thống bơm ép nước vỉa
12. Cấu tạo, các thành phần của thiết bị lòng giếng
99 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3832 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập sản xuất tại giàn 5 mỏ Bạch Hổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
1. Các vấn đề chung:
2. Cấu tạo giàn khoan và các block trên giàn
3. Các phương pháp khai thác đang dùng trên giàn
3.1 Vận hành giếng khai thác tự phun
3.2 Vận hành giếng khai thác bằng Gaslift
4. Thiết bị miệng giếng
5. Sơ đồ công nghệ khai thác của giàn 5 và toàn mỏ
6. Các vấn đề về bình tách, bình 100 m ,bình đo….
7. Cấu tạo và vận hành tủ điều khiển TSK
8. Cấu tạo và đặc tính kỹ thuật của các loại máy bơm sử dụng trên giàn
9. Cấu tạo nguyên lý làm việc trạm GUP- 100
10.Cấu tạo, tính năng kỹ thuật và cách vận hành máy nén khí
11. Sơ đồ công nghệ của hệ thống bơm ép nước vỉa
12. Cấu tạo, các thành phần của thiết bị lòng giếng
PHỤ LỤC
Các ký hiệu viết tắt trong báo cáo:
- SVTT : Sinh Viên Thực Tập
- OTM: Là các biện pháp tổ chức-kỹ thuật được đưa ra nhằm đảm bảo an toàn cho các công việc liên quan giữa nhiều bộ phận trong XNLD, an tòan cho các công việc nguy hiểm khí, các công việc dễ gây cháy nổ mà nguy hiểm đối với công trình biển (Biện pháp tổ chức kỹ thuật)
- XNLD: Xí nghiệp Liên doanh “Vietsovpetro”.
- XNKTDK: Xí nghiệp Khai thác dầu khí.
- Phòng KTSX: Phòng Kỹ thuật sản xuất.
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
- PPD: Quá trình ép nước để giữ áp suất vỉa.
- Riser: Là đọan ống đứng của đường ống ngầm (nằm dưới biển), được nơi kết nối với hệ thống bơm ép của giàn.
- MSP : giàn cố định.
- CTB: Công trình biển (giàn MSP hoặc giàn PPD).
- XVODKA : Là sự báo cáo công việc giữa Công trình biển và Lãnh đạo bờ
- CPP: Giàn công nghệ trung tâm
- CCP: Giàn nén khí trung tâm (gần CPP-2)
- CGCS: Trạm nén khí nhỏ (gần MSP-4)
- BK: Giàn nhẹ tại mỏ Bạch hổ
- FSO: Trạm rót dầu không bến
- RP: Giàn cố định tại mỏ Rồng
- RC: Giàn nhẹ tại mỏ Rồng
- RB: Riser block: Giàn lắp đặt các đoạn ống đứng của các đường ống ngầm
- UBN - Tàu chứa dầu
- C-1, C-2,V-100 - Bình tách khí cấp 1, cấp 2, bình tách khí cao áp gaslift
- Kỹ sư KIP - Kỹ sư tự động hoá thiết bị
- NPS 65/35-5000 - Máy bơm dầu ly tâm, lưu lượng 65/35 khối, áp suất bơm 50 atmôtphe
- SK-5 - Cụm phân dòng và xử lý khí cao áp (gaslift)
- SDV - Van đóng mở tự động
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ]. Công nghệ khai thác dầu khí, PGS.TS. Cao Ngọc Lâm, bộ môn khoan – khai thác, Đại học Mỏ - Địa Chất.
[ 2 ]. Công nghệ khai thác dầu khí, PGS.TS. Lê Phước Hảo, Đại học Bách Khoa TP HCM.
[ 3 ]. Công nghệ và kỹ thuật khai thác dầu khí, TS. Dương Danh Lâm & TS. Phùng Đình Thực.
[ 4 ]. Thiết bị khai thác dầu khí, Ths. Lê Đức Vinh, bộ môn Thiết bị dầu khí & công trình, Đại học Mỏ - Địa Chất.
[ 5 ]. Cùng nhiều tài liệu do các bác và anh chị đang làm việc tại XNLD cung cấp.
Giới thiệu
XNLD “ Vietsovpetro” traûi qua 25 naêm thaønh laäp vaø phaùt trieån,vôùi moät phaàn tö theá kyû khoâng phaûi laø daøi so vôùi lòch söû, nhöng vôùi ngaønh daàu khí noùi chung vaø XNLD “ Vietsovpetro” thì laïi laø moät moác son lòch söû laãy löøng. Thöïc teá ñaõ chöùng minh raèng, ngaønh daàu khí Vieät Nam ñaõ vöôn leân ñöùng vaøo vò trí thöù 3 caùc nöôùc xuaát khaåu daàu ôû khu vöïc Ñoâng Nam AÙ, maø“ Vietsovpetro” laø con chim ñaàu ñaøn veà saûn löôïng khai thaùc daàu khí trong ngaønh cho ñeán thôøi ñieåm hieän nay. Trong moät phaàn tö theá kyû xaây döïng vaø phaùt trieån XNLD“ Vietsovpetro” ñaõ ñaøo taïo ñöôïc moät ñoäi nguõ caùn boä quaûn lyù, caùn boä kyõ thuaät- coâng ngheä vaø coâng nhaân coù trình ñoä tay ngheà cao, laøm chuû coâng ngheä, ñieàu haønh toát caùc chu trình saûn xuaát, töøng böôùc thay theá caùc chuyeân gia Nga.
Trong quá trình thực tập sản xuất tại Giàn 5 - XNLD VietSovPetro. Chúng em đã được sự hướng dẫn tận tình của các bác, anh chị CNVC của XNLD và các thầy giáo trường đại học Mỏ Địa Chất để tìm hiểu, nắm bắt được những trang bị kỹ thuật, thiết bị, công nghệ, cách vận hành một số máy trong nghành khoan khai thác. Đã giúp cho chúng em liên hệ được giữa lý thuyết với thực tế, thực hành.Chúng em đã cố gắng học hỏi và hăng hái trong mọi công việc được phân công.Tuy nhiên có một số vấn đề chúng em chưa được tìm hiểu kỹ, cũng như kiến thức còn hạn chế nên trong bản báo cáo này còn một số thiếu sót. Chúng em cũng mong thầy cô, các bạn góp ý và giúp đỡ cho chúng em hoàn thiện tốt hơn trong đồ án tốt nghiệp sắp tới.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu Tháng 08 năm 2011
Nhóm thực tập giàn 5:
Nhóm trưởng: Nguyễn Công Thắng
SVTT Tống Văn Thạnh
SVTT Trần Văn Thịnh
1. Các vấn đề chung:
1.1.Tổ chức trên giàn khai thác
a/Tổ chức theo hành chính.
Ca 1 :
Giàn Trưởng
Giàn phó cơ khí
Đốc công khai thác
Kíp trưởng
Kỹ sư khai thác
Kỹ sư cơ khí & điện lạnh
Kỹ sư động lực
Kỹ sư tự động hoá
Kỹ sư điện
Thợ Máy
Ca 2:
Giàn phó khai thác
Đốc công khai thác
Kíp Trưởng
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư khai thác
Kỹ sư tự động hoá
Kỹ sư điện
Kỹ sư động lực
Thợ khai thác
Thợ Máy
b/ Tổ chức đội khai thác theo chuyên môn.
Ca làm việc của một đội khai thác ngoài giàn là nửa tháng. Mỗi công nhân, kỹ sư làm việc theo đúng chức danh nhiệm vụ của mình.
1.2 Vấn đề an toàn trên giàn khai thác:
Tất cả các sinh viên phải được học an toàn trước khi ra giàn thực tập
1.2.1. Quy phạm an toàn khi làm việc trên giàn
Để đảm bảo an toàn khi làm việc trên giàn khoan tất cả mọi người tham gia đều phải thực hiện đúng quy phạm an toàn như sau: Người tham gia nhất thiết phải mặc quần áo đi giày mang găng tay BHLĐ đầy đủ khi ra blốc làm việc.không hút thuốc hoặc sử dụng lửa gây cháy nổ. Thợ làm việc trên cao phải đeo dây an toàn cố định, làm việc nghiêm túc,thao tác an toàn chính xác...
1.2.2. Các phương tiện phòng chống cháy trên giàn khoan các phương tiện dập lửa. (tính năng ,cách sử dụng chúng).
a. Hệ thống dập lửa cố định trên giàn khoan.
- Hệ thống phun mưa: được bố trí ở blốc công nghệ.
- Hệ thống nước cứu hỏa: bao gồm các xa lăng nước được bố trí khắp nơi tren giàn.
- Hệ thống phun bột
- Hệ thống màn nước: được bố trí để ngăn cách blốc nhà ở và blốc công nghệ.
- Hệ thống khí co2.
b. Phương tiện chữa cháy di động.
- Các bình bột chữa cháy.
- Các bình khí chửa cháy co2.
- Các bình bọt chữa cháy.
- Tấm bạc chữa cháy.
- Cát chữa cháy. Có tác dụng ngăn không cho đám cháy chát lỏng lan rộng ra.
1.2.3 Các tín hiệu báo động sự cố, cách sử dụng các phương tiện phòng cháy trên giàn
…2. Cấu tạo giàn khoan và các block trên giàn
+ Block 1&2 bao gồm:
- Các giếng khai thác bằng phương pháp gaslift và tự phun
Các đường ống công nghệ chính,phụ.
Các cụm đường ống RISE nối liên kết các giàn công nghệ. Để vận chuyển các sản phẩm dầu,khí đi và về giàn.
+ Block 3 bao gồm:
Bình tách C-1 hay còn gọi là bình tách cấp 1 (cao áp)
Bình tách C-2 hay còn gọi là bình tách cấp 2 (thấp áp)
Các máy bơm dầu ly tâm (HПС-1 HПС-2 HПС-3 HПС-4).
Máy bơm pittong 9MG.
Hệ thống các đường ống công nghệ vào và ra từ các bình tách C-1,C-2 và vào máy bơm cũng như các đường ống vận chuyển dầu bơm đi.
+ Block 4 bao gồm:
Bình tách C-3 hay còn gọi là bình đo (dung để đo lưu lượng dầu khí của từng giếng)
Bình gọi dòng C-4 dùng để gọi dòng từ các giếng sau khi khoan hay là sửa giếng.
Bình ổn áp khí Gaslift V-100
Cụm phân dòng khí gaslift để đưa khí gaslift đi vào các giếng.
+ Block 5 bao gồm:
Tủ TSK là tủ điều khiển các van thuỷ lực an toàn trên bề mặt và van sâu của giếng khai thác
Hệ thống các máy bơm nước làm mát cho các máy bơm dầu
Xưởng cơ khí
+ Block 6 bao gồm:
Hệ thống các máy nén khí như T (A,B,C),máy nén khí SSR-75.
Tủ PROTECH Tủ TSK là tủ điều khiển các van thuỷ lực an toàn trên bề mặt và van sâu của giếng khai thác
Hệ thống УПС – 100 để điều khiển các van thuỷ lực trên đường dập giếng
+ Block 7:
Hai máy nén khí GA-75.
4 máy phát điện Diezel
+ Block FAKEL bao gồm:
- Hệ thống các đường ống dẫn khí thấp áp từ các giàn khác thuộc vòm bắc (cụ thể là từ giàn 4) cũng như từ tại giàn (khí tách ra từ các bình tách tại giàn,từ các van an toàn …) sẽ được đưa qua hệ thống đườnng ống này và được đưavào bình C-5, để thu hồi dòng sản phẩm tư nguồn khí này trước khi được đưa ra fakel để đốt.
+ Block 8:
- Phòng điều khiển khai thác
- Phòng Kip
3. Các phương pháp khai thác đang dùng trên giàn:
3.1 Vận hành giếng khai thác tự phun
3.1.1. LỜI MỞ ĐẦU:
Theo thiết kế ban đầu trên giàn cố định có 16 giếng khai thác, trên giàn nhẹ thì tuỳ vị trí mỏ có thiết kế đặt một số giếng.Vị trí đầu giếng được bố trí tại bloc mođun số1, 2.
Tuỳ theo thiết kế, các giếng khai thác ở các địa tầng khác nhau, độ sâu vỉa khai thác từ 3000m đến 5000m, các giếng hầu hết đều là giếng khoan xiên, các công trình đồng thời vừa khoan và khai thác. Đầu giếng chủ yếu là loại IKS 100/80-350, IKS 80/50-350 được nối với cụm phân dòng, từ cụm phân dòng đựơc đưa về các bình: Bình tách, bình đo, bình chứa 100 m3, bình gọi dòng. Các giếng hầu hết được trang bị thiết bị lòng giếng và van bảo hiểm sâu có điều khiển tại
chỗ và từ xa. Hoạt động của các giếng và hệ thống công nghệ được đưa về phòng điều độ Bloc 8. Các thông số cơ bản được hiển thị, điều khiển và lưu trữ qua hệ thống xử lý vi tính tại Bloc 8. Khi áp suất vỉa của các giếng đủ lớn đảm bảo điều kiện tự phun thì các giếng được khai thác ở chế độ tự phun .Theo thời gian thì áp suất vỉa giảm dần và các giếng chuyển sang giai đoạn khai thác thứ cấp: Gaslift, bơm điện chìm v.v.
Điều kiện tự phun của giếng dầu:
Pvỉa = ΔP +P đáy + P tt + P tổn hao + P miệng.
(ΔP = tổn hao áp suất vỉa và đáy, P tổn hao = tổn hao áp suất dòng chảy theo giếng,
P đáy =Áp suất đáy giếng, Ptt =Áp suất thuỷ tĩnh cột chất lỏng trong giếng).
3.1.2 .VẬN HÀNH Ở CHẾ ĐỘ BÌNH THƯỜNG
1) Kiểm tra định kỳ các thông số:
Trong quá trình khai thác người vận hành phải kiểm soát được các thông số làm
việc của giếng phù hợp với chế độ công nghệ đã lập và các quy định làm việc của
các thiết bị.
Các thông số công nghệ chính sau đây cần kiểm tra và định kỳ (04 giờ/1lần)
và ghi vào sổ theo dõi công nghệ cụ thể như sau:
− Áp suất miệng giếng: Pm.
− Áp suất ngoài cần: P n.c phải đảm bảo Pn.< 80 % P thử cột ống chống khai
thác .
− Áp suất sau côn: Psc.
− Đường kính côn: Dc(mm)
− Áp suất khoảng không giữa các ống chống 6”*9”, 9”*12”, 12”*16”: P
MK..Phải đảm bảo áp suất ngoài ống chống PMK.< 60 % P thử cột ống chống
tương ứng
VD: PMK.6”*9”< 60 % P thử cột ống chống 9”.
Khi các thông số có sự sai lệch với chế độ công nghệ cần nhanh chóng xác định nguyên nhân để khắc phục.
• Lịch đo giếng để xác định lưu lượng dầu Qd (T/ngày đêm) và lưu lượng khí Qkh (m3/ngày đêm) phải được phê duyệt bởi lãnh đạo XN Khai thác.
• Lịch phân tích %H2O trong dầu của giếng phải phù hợp với lịch đo giếng
được phê duyệt bởi lãnh đạo XN Khai thác.
• Lưu lượng dầu (Qd), lưu lượng khí (Qkh), nhiệt độ (ToC), hàm lượng nước trong dầu (%H2O) của từng giếng dầu phải được tiến hành đo và lấy mẫu dầu phân tích nước ít nhất 01 lần /tuần. Kết quả đo được của từng giếng phải ghi vào sổ qui định. Riêng với những giếng dầu làm việc theo chế độ định kỳ (số lần làm việc /tháng) thì việc tiến hành đo lưu lượng dầu khí và % nước chỉ khi nào giếng được mở và làm việc ổn định.
• Lấy 0.4 lít mẫu dầu của từng giếng gửi về phòng Địa chất XN Khai thác 01lần/ 1 tháng.
Khi vận hành cần kiểm tra:
− Trạng thái hoàn hảo của các trạm điều khiển van bảo hiểm .
− Kiểm tra sự hoàn hảo của hệ thống công nghệ liên quan.
− Quá trình bảo dưỡng định kỳ cây thông và các thiết bị công nghệ trên hệ thống .
− Kiểm tra độ kín, sự hoàn hảo cũng như độ tin cậy của van bảo hiểm, van chặn, các mặt bích, các thiết bị đo lường và bảo vệ vv .
2) Đóng, mở giếng có kiểm soát: (Phải làm phiếu đưa thiết bị vào vận hành)
− Đóng giếng bằng van nhánh: Tiến hành khi có lệnh, hoặc sự cố hệ thống công nghệ mà thời gian đủ để thao tác. Chú ý khi đóng giếng áp suất trong giếng sẽ phục hồi, cần theo dõi các thông số về áp suất cũng như hệ thống công nghệ liên quan .
− Đóng giếng từ trạm điều khiển (TSK, ACS v.v.) từ bloc 8: Khi không lại gần được giếng, hoặc thời gian cấp bách cần đóng ngay từng giếng hoặc nhiều giếng một lúc . Khi đó van bảo hiểm trên cây thông đóng trước sau đó 90÷120 giây van bảo hiểm sâu được đóng lại. Ta cần kiểm tra và đóng các van chặn trước côn.
− Mở giếng khi có lệnh: Kiểm tra sự hoàn hảo của hệ thống công nghệ, trạng thái các van chặn được mở thông với bình tách .Khi tiến hành mở van nhánh, cần theo dõi thông số áp suất, thao tác chậm, tránh gây sốc cho hệ thống công nghệ .
− Trường hợp khi cần phải mở van bảo hiểm từ trạm điều khiển: cần kiểm tra van chặn trước côn phải đóng và thực hiện mở giếng theo hướng dẫn vận hành trạm TSK, ACS, v.v. (Theo phụ lục). Khi mở hoàn toàn van an toàn trung tâm và an toàn sâu thì tiến hành mở từ từ đến hoàn toàn van chặn trước côn .
3) Tự động đóng giếng do sự cố .
Khi các thông số sau vượt quá giới hạn cho phép thì giếng sẽ tự động đóng lại:
− Áp suất sau côn nằm trên giới hạn trên hoặc dưới giới hạn dưới. ( Áp suất nằm ngoài khoảng công tác, áp suất này được đặt phù hợp theo yêu cầu công nghệ P pilot = 5÷40 bar.)
− Nhiệt độ vùng đầu giếng lớn hơn giới hạn cho phép (T=90÷100 oC ) .
− Mất nguồn khí nuôi, sụt áp suất nhớt thuỷ lực v.v.
Trường hợp này cần kịp thời tìm nguyên nhân, khắc phục và mở lại giếng.
3.1.3 .Các trường hợp bất thường trong khai thác giếng tự phun .
Сác сông việc khắc phục sự bất thường của giếng liên quan đến dừng giếng cần thông báo & có sự cho phép của lãnh đạo XNKTDK. Ngoài ra các hành động khác liên quan đến dừng giếng tiến hành phù hợp với kế hoạch khắcphục các sự cố có thể xảy ra đã lập hàng năm.
3.1.4 Công tác bảo dưỡng và sửa chữa các giếng .
Các công việc liên quan đến sửa chữa giếng, dừng giếng phải có lệnh của chánh kỹ sư và chánh địa chất XNKT hoặc kế hoạch được phê duyệt.Các bước công việc cần có sự chuẩn bị và thực hiện khi có giấy phép liên quan.
3.1.5 Công tác khảo sát giếng .
Được tiến hành phù hợp với các kế hoạch đã phê duyệt của lãnh đạo XN. Phải chuẩn bị giấy phép thực hiện công việc.
Chú ý:
− Công tác chuẩn bị giếng: lắp đặt đối áp, thử độ kín, kiểm tra chuẩn bị dụng
cụ, treo bảng báo .
− Công tác tiến hành do đội khảo sát tiến hành .
− Theo dõi quá trình thực hiện, kết quả thu được, sự thay đổi các thông số .Có thể rò rỉ dầu khí khi đóng giếng áp suất cao.
Trong quá trình khảo sát cần mở cưỡng bức van an toàn miệng, không được đóng các van dọc trục giếng gây đứt cáp.Các thao tác đóng và mở van trên cây thông chỉ được tiến hành khi có sự thoả thuận thống nhất giữa đốc công khảo sát và đốc công khai thác.
3.1.6 . Công tác xử lý vùng cận đáy giếng .
Các công việc này như: xử lý axít, bắn vỉa thuỷ lực vv . Công việc này do đội xử lý axít thực hiện. Người vận hành chuẩn bị và tham gia các thao tác công nghệ phù hợp với các kế hoạch đã được phê duyệt của chánh kỹ sư và chánh địa chất XNKTDK có sự thoả thuận với trung tâm an toàn & BVMT. Các việc liên quan cần thiết phải có giấy phép .
Tương tự mục 3.1.5 các công việc, các thao tác đóng và mở van trên cây thông,các bước bơm ép chỉ được tiến hành khi có sự thoả thuận thống nhất giữa đốc công khai thác và đốc công xử lý giếng 3.2 VẬN HÀNH CÁC GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
3.2.1. Mô tả hệ thống .
• Bản chất của phương pháp khai thác giếng bằng khí nén “Gaslift” là đưa nguồn khí cao áp từ trên bề mặt vào khoảng không vành xuyến giữa ống nâng và ống chống khai thác nhằm bổ sung năng lượng cho giếng khai thác để nâng hổn hợp sản phẩm từ đáy giếng lên bề mặt.
• Nguồn khí nén với áp suất khoảng 100 bar được cung cấp từ 2 giàn nén khí CKP và MKS theo các đường ống ngầm dấn đến các công trình biển, sau đó được phân phối tới các giếng khai thác. Hệ thống phân phối khí bao gồm các cụm thiết bị chính sau đây:
- Bloc tách chất lỏng còn dư trong khí cao áp SK-1 : K.O- DRUM (V-100)
- Bloc phân phối và đo lưu lượng tổng cộng của khí cao áp: SK-5
- Bloc phân phối khí đến các giếng khai thác: SK-2
- Bloc bồn chứa hoá phẩm: SK-3
- Bloc các máy bơm hoá phẩm: SK-4
- Bloc điều khiển quy trình công nghệ : SCADA, PLC
• Khí cao áp được phân phối định lượng tự động (hoặc bằng van tay) đến các giếng khai thác nhờ hệ thống van điều tiết tại cụm SK-2. Toàn bộ quá trình phân phối khí, các thông số của hệ thống công nghệ được theo dõi và kiểm soát trên trạm máy tính tại phòng điều khiển bloc-8.
• Khí cao áp từ khoảng không vành xuyến qua các van khởi động “gaslift”(lắp đặt trong buồng giếng) lọt vào trong cần khai thác để nâng sản phẩm lên bề mặt. Thông thường mỗi giếng được trang bị từ 5 đến 6 van Gaslift tuỳ theo cấu trúc giếng. Theo thiếtkế, khi kết thúc quá trình khởi động giếng thì các van gaslift tự động đóng lại, chỉ có van cuối cùng mở thường xuyên gọi là van làm việc nhằm tiết kiệm năng lượng khí nén và ổn định quá trình làm việc của giếng khai thác.
FE -bộ đo lưu lượng, FT- truyền tín hiệu lưu lượng, FV- van điều tiết, HCV- van điều tiết chế độ tay, PI- chỉ thị áp suất, PT- truyền tín hiệu áp suất, PSL-áp suất thấp, PSLL - áp suất rất thấp
3.2.2. Vận hành bình thường giếng gaslift.
1) Công tác chuẩn bị.
• Bộ phận đo lường - tự động hóa:
- Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của hệ thống báo khí, báo cháy, hệ thống bảo vệ (áp suất, lưu lượng, nhiệt độ), các thiết bị chỉ báo (áp suất, nhiệt độ, lưu lượng, cột mức), hệ thống nguồn khí nuôi, hệ thống điều khiển tự động tại bloc 8, vv.
- Thay tấm lỗ có dải đo lưu lượng thích hợp với đặc điểm của giếng khai thác. Theo thiết kế ban đầu, bộ đo lưu lượng khí nén tổng cộng trên SK-5 có biên độ (1500 ÷ 132 000) m3/ngày; bộ đo lưu lượng khí nén của mỗi giếng trên SK-2 có 4 tấm lỗ tương ứng với 4 dải đo lưu lượng (1500-9000), (6000-35000), (17000-80 000), (28000-1320000) m3/ngày. Trong thực tế, do nhu cầu sản xuất nên xí nghiệp KTDK đã đưa vào sử dụng một số tấm lỗ có dải đo mở rộng hơn thiết kế gốc.
• Bộ phận khai thác:
- Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của thiết bị đầu giếng, trạm phân phối khí gaslift, bình tách dầu khí NGS(C-1), các máy bơm dầu, hệ thống thông tin liên lạc, vv.
- Hoàn tất các thủ tục cần thiết trong phiếu “Chuẩn bị đưa thiết bị vào vận hành”.
- Phân công người theo dõi hệ thống công nghệ tại phòng điều khiển bloc 8 và đảm bảo liên lạc bằng bộ đàm vời người theo dõi tại khu vực giếng khởi động.
2) Khởi động giếng gaslift.
•Trách nhiệm thực hiện: đốc công khai thác dầu-khí, trưởng ca vận hành.
1. Mở các van trên cây thông khai thác, cụm phân dòng chuyển giếng về bình tách NGS (C1), các van tay từ trạm phân phối khí theo đường khởi động ở chế độ tự động đến khoảng không ngoài cần khai thác của giếng gaslift.
2. Mở trang màn hình “PLANT-OVERVIEW”: Xác định tên, số thứ tự đường dẫn của giếng “WELLHEAD NUMBER #”.
3. Mở trang màn hình “SWICHING PROGRAM-SET-UP”: phân loại nhóm giếng khởi động (GROUP A,B,C); cài đặt giá trị lưu lượng khí nén ở chế độ khởi động, thời gian khởi động của giếng ( START-UP PARAMRTERS: FLOW RATE, TIME); cài đặt lưu lượng khí nén ở chế độ làm việc bình thường (NORMAL- FLOW RATE).
4. Mở trang màn hình “SWICHING PROGRAM-START-UP”: ra lệnh khởi động các giếng bằng cách nhấn nút ON trong hộp thoại GASLIFT OPERAT.
• Chú ý:
- Quá trình khởi động sẽ thực hiện tự động theo thứ tự nhóm giếng ưu tiên: trước hết là các giếng thuộc nhóm A, sau khi kết thúc sẽ chuyển sang nhóm B, nhóm C.
- Trong trường hợp cần thiết như sửa chữa van điều tiết, thiết bị đo, hoặc do chênh áp trước và sau van điều tiết quá lớn, người vận hành có thể khởi động giếng theo đường dự phòng bằng cách mở van tay điều tiết lưu lượng khí nén theo tỷ lệ phần trăm độ mở của van (HCV-7). Sau đó cần chuyển hệ thống phân phối khí đến giếng theo chế độ làm việc tự động để hệ thống làm việc ổn định và thuận tiện hơn trong quá trình theo dõi, kiểm soát.
3) Kiểm tra trong quá trình vận hành.
• Theo dõi và kiểm soát quá trình phân phối khí.
- Nhận biết trạng thái của các giếng bằng tín hiệu đèn trên trang màn hình “PLANTOVERVIEW”: màu xanh - giếng đang làm việc, màu xanh nhấp nháy - giếng đang khởi động, màu vàng - lưu lượng khí nén giảm tới 40 %, màu đỏ - khí nén không vào giếng.
- Theo dõi quá trình phân phối khí đến từng giếng trong trang màn hình
INSTRUMENT OVERVIEW: độ mở, trạng thái của van điều tiết lưu lượng; giá trị lưu
lượng khí thực tế vào giếng(INPUT) so với giá trị cài đặt (SET-POINT).
- Theo dõi các thông số áp suất và trạng thái van đóng khẩn cấp(SDV) trên cột ống đứng trong trang màn hình RISERS.
- Theo dõi các thông số của bình tách chất lỏng, lưu lượng khí nén tổng cộng của tất cả các giếng trong trang màn hình K.O-DRUM, MAIN HEADER INLET.
- Nhận biết quá trình phân phối khí tự động bị gián đoạn khi có sự suy giảm áp suất của nguồn cấp khí nén: trang màn hình SWICHING PROGRAM-SET-UP, hộp thoại SWICHING PROGRAM THRESHOLDS:
+ Áp suất giảm tới 95 bar- ngừng cấp khí tới các giếng thuộc nhóm C (GROUP C CUT-OFF).
+ Áp suất giảm tới 90 bar- giảm lưu lượng khí tới các giếng thuộc nhóm B xuống 40 % (GROUP B SET TO 40 %).
+ Áp suất giảm tới 85 bar- ngừng cấp khí tới các giếng thuộc nhóm B (GROUP B CUT-OFF; giảm lưu lượng khí tới các giếng thuộc nhóm A xuống 40 % điểm đặt (GROUP A SET TO 40 %).
+ Áp suất giảm tới 80 bar- ngừng cấp khí tới các giếng thuộc nhóm A (GROUP A CUT-OFF).
- Nhận biết quá trình phân phối khí tự động phục hồi lại khi áp suất của nguồn cấp khí nén phục hồi: trang màn hình SWICHING PROGRAM-SET-UP, hộp thoại SWICHING PROGRAM THRESHOLDS:
+ Áp suất tăng tới 80 bar: tự động khởi động lại các giếng thuộc nhóm A (GROUP A RESTART).
+ Áp suất tăng tới 90 bar: tự động khởi động lại các giếng thuộc nhóm B (GROUP B RESTART).
+ Áp suất tăng tới 100 bar- tự động khởi động lại các giếng thuộc nhóm C (GROUP C RESTART).
+ Áp suất tăng tới 90 bar phục hồi 100 % lưu lượng cho các giếng nhóm B (GROUP B TO 100 %).
+ Áp suất tăng tới 95 bar phục hồi 100 % lưu lượng cho các giếng nhóm B (GROUP B TO 100 %).
- Chú ý : Do đặc thù của từng giếng khác nhau nên người vận hành có thể thay đổi các giá trị điểm đặt áp suất trong hộp thoại SWICHING PROGRAM THRESHOLDS cho phù hợp.
• Kiểm tra và lưu trữ số liệu.
- Bộ phận khai thác:
+ Hàng ngày phải kiểm tra và ghi chép vào sổ ghi thông số theo biểu mẫu quy định tại phòng điều khiển bloc-8: các thông số kỹ thuật của các giếng khai thác, hệ thống phân phối khí và các thông số khác của hệ thống công nghệ không ít hơn 1 lần trong thời gian 4 tiếng.
+ Trong quá trình vận hành phải theo dõi và kiểm soát thông tin báo lỗi hệ thống trong trang màn hình ALARM của máy tính. Đồng thời phải lưu trữ toàn bộ thông tin in ra trên giấy liên tục từ máy in báo lỗi ALARM và 2 báo cáo trong ngày từ máy in REPORT.
- Bộ phận Đo lường - Tự động hóa:
+ Hàng ngày phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, độ chính xác của tất cả các thiết bị đo lường và truyền dẫn tín hiệu như áp suất (PT), nhiệt độ (TT), lưu lượng (FT), vv. Nếu phát hiện có sai số vượt giới hạn cho phép thì phải thực hiện hiệu chỉnh về giá trị chuẩn.
+ Đảm bảo lưu trữ toàn bộ dữ liệu của hệ thống công nghệ dưới đạng tập tin trong máy tính trong thời gian 3 tháng.
+ Hoàn thành công tác bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ toàn bộ hệ thống công nghệ đúng kế hoạch đã phê duyệt của lãnh đạo XNKT.
4) Dừng giếng khai thác gaslift.
•Trách nhiệm thực hiện: đốc công khai thác dầu-khí, trưởng ca vận hành.
1. Mở trang màn hình “SWICHING PROGRAM-START-UP”: ra lệnh dừng cung cấp khí đến giếng bằng cách nhấn nút OFF trong hộp thoại GASLIFT OPERAT.
2. Đóng các van tay từ trạm phân phối khí theo đường khởi động ở chế độ tự động đến khoảng không ngoài cần khai thác của giếng. Khi đó giếng sẽ làm việc theo chế độ tự phun một thời gian tuỳ thuộc vào khả năng của nó. Nếu muốn dừng giếng hoàn toàn thì đóng tiếp các van trên cây thông khai thác.
3.2.3. Kiểm soát sự cố và các tình huống khẩn cấp.
1) Dừng hệ thống khi có sự cố.
• Dừng độc lập giếng gaslift khi sự cố.
Khi một giếng khai thác gaslift có sự cố, người vận hành phải dừng khẩn cấp giếng đó và vẫn đảm bảo các giếng dầu khác làm việc theo chế độ bình thường:
1. Đóng van điều tiết trên đường khí nén từ trạm phân phối khí SK-2 tới giếng sự cố bằng cách: vào trang màn hình “SWICHING PROGRAM-START-UP”, ra lệnh OFF trên chuyển mạch (SWITCH) của giếng sự cố.
2. Đóng khẩn cấp van an toàn trung tâm của giếng sự cố từ tủ điều khiển hoặc vào trang màn hình MAIN, chọn ESD WHCP, ra lệnh CLOSE trong hộp thoại giếng sự cố.
3.Từ trang màn hình hệ thống phân phối khí, chọn dòng “SD OVERWRIDE”, ra lệnh YES trong mục OUTLET PRESSURE VERY LOW của giếng sự cố để tạm thời bỏ qua chế độ bảo vệ ap suất khí nén rất thấp(PSLL) đến giếng nhằm mục đích không gây nên hiện tượng dừng khẩn cấp van SDV-200 trên SK-5 và van điều tiết của các giếng gaslift khác trên cụm SK-2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập sản xuất tại giàn 5 mỏ BẠCH HỔ.doc