BAN TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG - HÀNH CHÍNH.
Chức năng:
Là ban tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực tổ chức, lao động tiền lương, an toàn lao động và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác này.
Giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị, phục vụ tiếp đón khách đến giao dịch công tác tại công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức, bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức, dây chuyền sản xuất hợp lý. Sắp xếp lực lượng lao động phù hợp với chức danh ngành nghề đào tạo phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cảng.
Nghiên cứu đề xuất nhu cầu tuyển dụng đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên của cảng.
Quản lý cán bộ nhân viên theo phân cấp, đề xuất giải quyết tốt các chế độ chính sách hưu trí, nghỉ việc và các chế độ khác. Thực hiện đúng các quy định trong xử lý kỷ luật các vi phạm đúng với pháp luật và luật lao động.
Tham mưu giám đốc bố trí, đề bạt cán bộ, theo dõi giới thiệu cán bộ có năng lực để tạo nguồn bổ sung cho cảng, cho công ty theo sự phân cấp.
Quản lý ngày công lao động, kiểm tra nội quy, kỷ luật lao động, thời gian làm việc tại công ty.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2505 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ONT
C
8377
6210
CONT
CƠ GIỚI
2522
6210
CONT
BÃI NHÀ RỒNG
15000
6210
CONT
3K
3840
6210
CONT
8K
2800
6210
CONT
9
2160
6210
CONT
10
2160
6210
CONT
11
2160
6210
CFS
12
2160
6210
CONT
13
2160
6210
CONT
KHO
KÍCH THƯỚC (m)
DIỆN TÍCH (m2)
HÀNG
CHÚ THÍCH
1
2160
BÁCH HÓA
CHO THUÊ
2
2160
BÁCH HÓA
3
1360
BÁCH HÓA
4
72 x 30
2160
BÁCH HÓA
4K
70 x 40
2800
BÁCH HÓA
5
72 x 30
2160
BÁCH HÓA
6
72 x 30
2160
BÁCH HÓA
7
72 x 30
2160
BÁCH HÓA
8
72 x 30
2160
BÁCH HÓA
11
72 x 30
2160
CFS
1K
3600
VỎ CONT
CẦU TÀU
CHIỀU DÀI (m)
ĐỘ SÂU (m)
K1
95
-82
K2
100
-82
K3
100
-82
K4
116
-82
K5
128
-87
K6
117
-10
K7
112
-10
K8
140
-10
K9
95
-82
K10
95
-82
M1
95
-82
M2
95
-82
M3
95
-9
M4
95
-82
BẾN PHAO
CỰ LY (m)
CAO ĐỘ ĐÁY
KÍ HIỆU CÔNG TRÌNH THEO PHAO
KÍ HIỆU CÔNG TRÌNH THEO KHAI THÁC
1A - 1B
BO/1
90
-7
1B - 5
B1
165
-8
5 - 7A
B5
225
-10
7A - 7B
B7
202
-10
7B - 9A
B7/9
38
-6
9A - 9B
B9
205
-10
9B - 11A
B9/11
55
-6
11A - 11B
B11
205
-10
11B - 13
B13
102
-9
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
BAN BẢO HỘ LAO ĐỘNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHAI THÁC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
BAN KINH DOANH KHAI THÁC
BAN TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG HÀNH CHÍNH
BAN TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
ĐỘI BẢO VỆ
TỔ VẬT TƯ
TỔ SỮA CHỮA
CÁC TỔ XE, CẦN CẨU CHUYÊN DÙNG
ĐỘI KHAI THÁC CONT
ĐỘI CƠ GIỚI
CÁC TỔ NGHIỆP VỤ KỸ THUẬT
BÃI CONT
KHO CFS
KHO HÀNG
CÁC TỔ KHO HÀNG
TỔ KẾT TOÁN TÀU
1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG BAN
BAN TÀI CHÍNH – KÊ TOÁN
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc Cảng về công tác quản lý tài chính kế toán, quản lý sử dụng hiệu quả tài sản cố định, các nguồn vốn trong phạm vi quản lý của công ty.
Tham mưu cho giám đốc Cảng về tổ chức công tác tài chính kế toán và kế toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhiệm vụ:
Lập sổ sách ghi chép kế toán phản ánh kip thời, đầy đủ, chính xác và trung thực toàn bộ tài sản, nguồn vốn, kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của công ty đúng theo chế độ hiện hành của nhà nước.
Tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, công nợ, các khoản phải nộp ngân sách, nộp cấp trên (nếu có), thanh toán đúng hạn các khoản công nợ phải thu, phải trả, kể cả nợ công nhân viên của công ty.
Xác định và phản ánh kịp thời, chính xác đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản định kì theo đúng pháp lênh kế toán thống kê của nhà nước ban hành, đồng thời chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc sử lý các khoản mất mát, thiếu hụt tài sản cố định, vật tư, tiền vốn. Đề xuất các biện pháp giải quyết đúng với chế độ quy định của nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của nhà nước và của cấp trên.
Tổ chức và lưu trữ bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ gìn bí mật các số liệu kế toán, phục vụ kịp thời cho các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý cấp trên trong công tác kiểm tra, kiểm soát khi có yêu cầu.
Phổ biến thi hành đầy đủ, nghiêm túc các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nhà nước và các quy định của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán.
Giúp giám đốc công ty phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá đúng tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề ra các biện pháp thiết thực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý tốt các khoản mua bán (giá thành), triệt để tiết kiệm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tiền vốn, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty và cho toàn cảng.
Thừa ủy quyền của giám đốc công ty đại diện làm việc với cơ quan tài chính, ngân hàng, cơ quan cấp trên và cơ quan chức năng về những việc có liên quan đến công tác tài chính của công ty.
Được thẩm quyền yêu cầu các bộ phận trực thuộc công ty chuyển đầy đủ kịp thời những hồ sơ, tài liệu cần thiết liên quan đến công tác tài chính kế toán định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra nội bộ các bộ phận trên.
Giám sát, kiểm tra thông qua các báo cáo kế toán, các hợp đồng kinh tế và các tài liệu chứng từ thanh toán như: tiền lương, tiền thưởng, thu chi tiền mặt, thu chi tiền gửi ngân hàng trước khi thực hiện.
BAN TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG - HÀNH CHÍNH.
Chức năng:
Là ban tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực tổ chức, lao động tiền lương, an toàn lao động và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác này.
Giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị, phục vụ tiếp đón khách đến giao dịch công tác tại công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức, bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức, dây chuyền sản xuất hợp lý. Sắp xếp lực lượng lao động phù hợp với chức danh ngành nghề đào tạo phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cảng.
Nghiên cứu đề xuất nhu cầu tuyển dụng đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên của cảng.
Quản lý cán bộ nhân viên theo phân cấp, đề xuất giải quyết tốt các chế độ chính sách hưu trí, nghỉ việc và các chế độ khác. Thực hiện đúng các quy định trong xử lý kỷ luật các vi phạm đúng với pháp luật và luật lao động.
Tham mưu giám đốc bố trí, đề bạt cán bộ, theo dõi giới thiệu cán bộ có năng lực để tạo nguồn bổ sung cho cảng, cho công ty theo sự phân cấp.
Quản lý ngày công lao động, kiểm tra nội quy, kỷ luật lao động, thời gian làm việc tại công ty.
Theo dõi chấm công cho điểm, tính toán lương khoán cho khối lượng sản xuất trực tiếp và lương cho lực lượng gián tiếp một cách công bằng hợp lý.
Giải quyết lập thủ tục, thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp và một số chế độ khác cho người lao động.
Quản lý các phương tiện, xe cộ phục vụ hành chính trong Cảng.
Tổ chức phục vụ tiếp khách, phục vụ hội họp của cảng.
Lưu chuyển công văn, hồ sơ, quản lý con dấu, lưu trữ hồ sơ bảo mật.
Kiểm tra các bộ phận trong công ty về việc chấp hành các quy định trong công tác quản trị hành chính, bảo mật.
BAN KINH DOANH KHAI THÁC
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức khai thác có hiệu quả các phương tiện thiết bị bến bãi của công ty.
Nhiệm vụ:
Tham mưu cho giám đốc trong công việc tổ chức, thực hiện chỉ tiêu, sản lượng kê hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
Nghiên cứu đề xuất với cảng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm được giao phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng thực tế, tham gia ý kiến xây dựng chiến lược phát triển chung toàn cảng.
Đề xuất, tổ chức tiếp thị mở rộng thị trường, khách hàng, nguồn hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Tiếp nhận kế hoạch tàu vào cầu cảng, phao neo, lập kế hoạch, phương án xếp dỡ cụ thể, giải phóng tàu nhanh, an toàn người, phương tiện, hàng hóa, đảm bảo tốt số lượng và chất lượng hàng xuất nhập khẩu qua cảng của công ty.
Khai thác hiệu quả các thiết bị, bến bãi, kho hàng và các dịch vụ khác tại công ty.
Theo dõi điều hành, quản lý hệ thống vi tính của công ty.
Quản lý, sử dụng các phương tiện được trang bị hệ thống kho hàng, bến bãi, cầu cân bảo đảm an toàn, hiệu quả, đúng với các quy trình quy định của công ty, của cảng.
BAN THƯƠNG VỤ
Chức năng
Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng, theo dõi, thực hiện hợp đồng được phân cấp và công tác quản lý thu cước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt công tác này.
Nhiệm vụ
Đề xuất xây dựng biểu giá cước thống nhất trong toàn cảng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế với khách hàng, chủ tàu phù hợp với pháp luật đem lại lợi ích cho công ty, cho cảng.
Tính các loại cước phí bốc xếp hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng, các hóa đơn cước phí cơ giới, kho hàng.
Quản lý hóa đơn tài chính và giải quyết các tranh chấp hợp đồng, các khiếu nại bồi thường hư hỏng, mất mát hàng hóa.
Báo cáo chuyên môn cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên. Quản lý và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ.
ĐỘI KHAI THÁC CONTAINER
Chức năng:
Là tổ chức quản lý, điều hành, sản xuất, khai thác container của công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức quản lý theo mô hình tiên tiến, vi tính hóa dây chuyền sản xuất tạo mọi thuận lợi tối đa cho khách hàng.
Tổ chức thực hiện các công đoạn xếp dỡ nhanh chóng, chính xác và khoa học, giao thẳng hoặc từ tàu xuống bãi và ngược lại theo lịch trình kế hoạch đã được định sẵn, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với các phương tiện xếp dỡ chuyên dùng hiện đại.
Tổ chức sắp xếp, lưu giữ container tại bãi và kho riêng được cập nhật định vị bằng quy trình vi tính hóa, giúp cho việc quản lý thuận tiện dễ dàng.
Thực hiện các dịch vụ đóng gói, rút ruột hàng hóa container khi có nhu cầu.
Quan hệ tốt với hải quan và giải quyết nhanh chóng các thủ tục hàng hóa container qua cảng tạo thuận lợi cho khách hàng và đại lý đến nhận và gửi hàng.
Theo dõi và báo cáo kết quả hàng ngày theo quy định cho các bộ phận có liên quan trong công ty cũng như khi cảng yêu cầu.
Tổ chức kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn bảo hộ lao động trong đội hoặc các đơn vị khác đến tăng cường.
Thừa ủy quyền giám đốc được điều động phương tiện cơ giới khi có nhu cầu sử dụng.
KHO HÀNG
Chức năng:
Là đơn vị quản lý hàng hóa xuất nhập, lưu trữ qua kho, qua bãi.
Nhiệm vụ:
Tổ chức giao nhận hàng hóa nhanh chóng, chính xác bảo đảm số lượng và chất lượng.
Chất xếp đúng kỹ thuật, quy cách theo lô, bill tàu và độ thông thoáng cần thiết.
Bảo quản hàng hóa và các phương tiện, dụng cụ kho hàng bến bãi.
Tổng kết, đối chiếu, báo cáo số liệu hàng hóa qua kho bãi do mình quản lý cho các bộ phận có liên quan của công ty.
Khai thác tối đa diện tích kho, bãi thuộc đơn vị do mình quản lý.
KHO CFS
Nhiệm vụ:
Tổ chức giao nhận hàng hóa nhanh chóng, chính xác, đảm bảo số lượng và chất lượng.
Chất xếp đúng kỹ thuật, quy cách theo lô, bill bảo đảm khoảng cách thông thoáng an toàn hàng hóa.
Bảo quản giữ gìn hàng hóa tốt.
Báo cáo cập nhật số lượng hàng hóa qua mạng vi tính.
Làm tốt, đầy đủ các quy trình, quy phạm chất xếp và các quy định về an toàn và kỷ luật lao động.
BÃI CONTAINER
Nhiệm vụ:
Chuẩn bị phương tiện, thiết bị xếp dỡ bảo đảm vận hành tốt
Chất xếp đúng sơ đồ định vị và kế hoạch lập ra.
Chất xếp riêng các container lạnh và các hàng đặc biệt ra khu vực riêng có các nhân viên chuyên môn chăm sóc, theo dõi.
Báo cáo cập nhật số lượng container trên sơ đồ định vị vào mạng vi tính để theo dõi. Chấp hành nội quy kỷ luật an toàn lao động, bảo dưỡng an toàn về người, phương tiện, hàng hóa, không để hư hỏng, mất mát và làm vừa lòng khách hàng.
ĐỘI CƠ GIỚI
CÁC TỔ LÁI XE, CẦN CẨU CHUYÊN DỤNG:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đội trưởng.
Thực hiện nhiệm vụ chuyên chở, xếp dỡ hàng hóa theo phương án kế hoạch sản xuất đối với hàng hóa xuất nhập hoặc chở hàng chạy đường dài.
Thực hiện đúng các quy trình quy phạm kỹ thuật, công nghệ xếp dỡ và các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong sản xuất, giữ gìn và bảo quản phương tiện.
Quản lý lái xe trong tổ.
CÁC TỔ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ (TỔ SỮA CHỮA, TỔ VẬT TƯ)
Thực hiện các chức trách nhiệm vụ chuyên môn được giao, phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Chấp hành các quy định an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy.
Tổ chức bảo vệ tài sản, vật tư trang thiết bị kỹ thuật được giao.
Quản lý nhân viên thuộc quyền.
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CẢNG TRONG 2 NĂM 2007-2008
BẢNG KÊ KHAI SẢN LƯỢNG HÀNG NHẬP KHẨU(ĐV: TẤN)
MẶT HÀNG
NĂM 2007
NĂM 2008
SO SÁNH
NHẬP NGOẠI
SẢN LƯỢNG
TỶ TRỌNG (%)
SẢN LƯỢNG
TỶ TRỌNG (%)
SỐ TƯƠNG ĐỐI
SỐ TUYỆT ĐỐI
CONTAINER
90834
6.16
139073
6.13
53.1
48239
HÀNG TRONG CONTAINER
609561
41.3
867954
38.2
42.4
258393
HÀNG KHÁC XÁ
113600
7.7
44086
1.94
(61.2)
-69514
KIM KHÍ
106921
7.25
176215.2
7.77
64.8
69294.2
PHÂN BÓN (BAO)
207229
14.04
130454
5.75
(37)
-76775
PHÂN BÓN XÁ
132516
8.98
184682.8
8.14
39.4
52166.8
THỰC PHẨM GIA XÚC XÁ
18213
1.23
544332.9
24
2888.7
526119.9
HÀNG KHÁC
196838
13.34
181048
7.98
(8)
-15790
TỔNG
1475712
100
2267845.9
100
53.7
792133.9
NHẬP NỘI
CONTAINER
154217
73.46
209539
15.96
35.9
55322
HÀNG TRONG CONTAINER
16890
8.05
1026881
78.23
5979.82
1009991
KIM KHÍ
18515
8.82
31157.1
2.37
68.28
12642.1
PHÂN BÓN (BAO)
6782
3.23
21566.4
1.64
217.99
14784.4
HÀNG KHÁC
13535
6.45
23498
1.79
73.61
9963
TỔNG
209939
100
1312641.5
100
525.25
1102702.5
(Nguồn: Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)
BẢNG KÊ KHAI SẢN LƯỢNG HÀNG XUẤT KHẨU(ĐV: TẤN)
MẶT HÀNG
NĂM 2007
NĂM 2008
SO SÁNH
XUẤT NGOẠI
SẢN LƯỢNG
TỶ TRỌNG (%)
SẢN LƯỢNG
TỶ TRỌNG (%)
SỐ TƯƠNG ĐỐI
SỐ TUYỆT ĐỐI
CONTAINER
88626
12.31
157231
20.65
77.41
68605
HÀNG TRONG CONTAINER
334607
46.47
568572
74.66
69.92
233965
GẠO BAO
266797
37.05
3376
0.44
(98.73)
-263421
PHÂN BÓN (BAO)
1807
0.25
14770.1
1.94
717.38
12963.1
HÀNG KHÁC
28232
3.92
17551
2.31
(37.83)
-10681
TỔNG
720069
100
761500.1
100
5.75
41431.1
XUẤT NỘI
CONTAINER
171857
15.71
157231
20.1
(8.51)
-14626
HÀNG TRONG CONTAINER
865937.6
79.16
568572
72.68
(34.34)
-297365.6
KIM KHÍ
16697.2
1.53
23087
2.95
38.27
6389.8
PHÂN BÓN (BAO)
5529.8
0.51
14770.1
1.89
167.1
9240.3
HÀNG KHÁC
33953.1
3.1
18619
2.38
(45.16)
-15334.1
TỔNG
1093974.7
100
782279.1
100
(28.49)
-311695.6
Nguồn: (Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
SỐ TƯƠNG ĐỐI (%)
SỐ TUYỆT ĐỐI (VNĐ)
TỔNG DOANH THU
163,938,470,499
237,057,561,295
144.6
73,119,090,796
CHI PHÍ
165,132,564,227
222,608,239,086
134.8
57,475,674,859
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
-1,194,093,728
14,449,322,209
-1210
15,643,415,937
BẢNG BÁO CÁO SƠ LƯỢC KẾT QUẢ KINH DOANH
(Nguồn: Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)
Nhận xét: Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy tổng doanh thu năm 2008 đạt 144.6% so với năm 2007, tăng 44,6% tương ứng 73,119,090,796 VNĐ. Bên cạnh đó, chi phí năm 2008 đạt 134,8% so voi năm 2007, tăng 34.8% tương ứng 57,475,674,859 VNĐ. Lợi nhuận năm 2008 tăng một cách đáng kể đạt 1210% so với năm 2007, tăng 1310% tương ứng 15,643,415,937 VNĐ.
Có thể thấy rằng, năm 2007 khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, thời cơ và vị trí mới của đất nước đang đặt lên vai các doanh nghiệp cảng biển trách nhiệm mới thật lớn lao. Đối với Cảng Sài Gòn hiện nay, đó là yêu cầu phải khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, đồng thời tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cảng biển quốc gia tầm cỡ khu vực và châu lục. Trong năm 2007, CSG đồng loạt cải tiến kỹ thuật, quy trình khai thác hàng rời, quản lý cầu cân điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhiên liệu, điều hành sản xuất, cải tiến quy trình giao nhận, bảo quản hàng hóa…. Việc thay đổi này làm chi phí tăng lên một cách đáng kể, trong khi đó, thị trường của cảng vẫn chưa được mở rộng, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm đáng kể (-1,194,093,728) VND.
Trong năm 2008, giá nhiên liệu tăng, tiền lương, điện nước, chi phí sữa chữa tăng làm chi phí tăng. Tuy nhiên công ty đã dần kiếm được nhiều khách hàng và mở rộng thị trường, đồng thời tạo được uy tín trên thị trường ngoài nước, dẫn đến doanh thu tăng 44.6% so với năm 2007, điều này giúp lợi nhuận tăng vọt (tăng 1310% so với năm 2007).
1.4. TÌM HIỂU MẶT HÀNG BAO TẠI CẢNG NHÀ RỒNG - KHÁNH HỘI
1.4.1. CÁC PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ LÀM HÀNG BAO
1.4.1.1. CẨN CẨU
Cần cẩu bánh xích
Cần cẩu bánh hơi
Cần cẩu ôtô
1.4.1.2. XE NÂNG
TCM 2.5T - 10T: 8 (Chiếc)
1.4.1.3. LƯỚI LÀM HÀNG
VÕNG LƯỚI: Chiều ngang 1m, chiều dài 2m. Chuyên dùng vận chuyển xi măng. Trọng tải 1T.
VÕNG LƯỚI HÌNH VUÔNG: Trọng tải dưới 4T, diện tích 3m2 hoặc 4m2. dùng vận chuyển gạo, cám dừa……
DÂY SILIN: Chiều dài dây là 12m, lúc làm hàng là 6m. Trọng tải tối đa 1T. Dùng vận chuyển phân bón.
PALLET: Trọng tải 1T, dùng để đưa hàng vào kho.
1.4.2. NHỮNG LOẠI HÀNG BAO
HÀNG NHẬP: Phân bón, cám dừa, xi măng, bột mì….
HÀNG XUẤT: Chủ yếu là gạo.
1.4.3. NHỮNG BƯỚC CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG BAO
HÀNG TRÊN TÀU
THIẾT BỊ XẾP DỠ
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
KHO HÀNG Ở CẢNG
CƠ SỞ SẢN XUẤT
NHẬP HÀNG:
Khi tàu cập cảng, cảng sẽ sắp xếp thời gian làm hàng và thông báo với chủ hàng, sau đó chủ hàng sẽ cử người tới giám sát quá trình làm hàng của cảng và tàu, hàng sau khi được xếp dỡ xuống sẽ lên phương tiện chuyển thẳng đến chủ hàng hoặc lưu kho ở cảng nếu như chủ hàng có nhu cầu.
XUẤT HÀNG:
THIẾT BỊ XẾP DỠ
CẢNG
HÀNG
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
TÀU
Khi hàng sẵn sàng để xếp lên tàu, cảng sẽ thông báo ngày giờ làm hàng với chủ hàng, chủ tàu, khi làm hàng, hàng sẽ được xếp lên tàu dưới sự dám sát của cảng và người của chủ tàu. Khi hoàn thành công việc xếp dỡ, tàu đợi lệnh xuất phát và rời cảng.
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
2.1. NHU CẦU XẾP DỠ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI VIỆT NAM
Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam năm 2007 đạt 177,58 triệu tấn, tăng 12,7% so với năm trước, trong đó có hơn 4,3 triệu TEU hàng container (tăng 26,2%).
Đặc biệt khối lượng hàng hoá thông qua khu vực Hải Phòng tăng 40% và khu vực TPHCM tăng 17,28% so với năm 2006. Theo Cục Hàng hải Việt Nam để tăng năng lực vận chuyển qua cảng, trong năm qua, nhằm tăng năng lực vận chuyển qua các cảng, Cục đã triển khai nhiều dự án quan trọng như nạo vét luồng vào bến cảng Cái Lân đáp ứng tàu 40.000 - 50.000 DWT, xây dựng cơ sở hậu cần trung tâm tìm kiếm cứu nạn Hàng hải tại 3 khu vực Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, dự án đê chắn cát cảng Cửa Lò…
Trong năm 2008, hoạt động của hệ thống cảng biển khối ASEAN đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, trung bình mỗi năm hệ thống cảng biển Singapore nhận khoảng 27 triệu TEU (đơn vị tính của 1 container 20 feet – PV), Maylaysia nhận 10 triệu TEU, Thái Lan nhận 6-7 triệu TEU, Indonesia nhận 5-6 triệu TEU, Philippines nhận 5-6 triệu TEU, Việt Nam nhận khoảng 4,5 triệu TEU, Myanmar nhận khoảng 2 triệu TEU, Campuchia nhận khoảng 600.000 TEU và Brunei nhận 200.000 TEU.
Như vậy, so với các nước trong khu vực thì hoạt động của hệ thống cảng biển Việt Nam chỉ hơn được 3 nước. Tuy nhiên, nếu nói về tương lai trên cơ sở những lợi thế về vị trí địa lý, địa chất, thuỷ văn, dòng chảy… của biển Việt Nam cũng như tốc độ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam thì hệ thống cảng biển Việt Nam trong vài chục năm nữa chỉ thua Singapore và Malaysia.
Đối với cảng Sài Gòn nói riêng, năm 2007 cảng đã bốc xếp được 12.855.462 tấn hàng hóa các loại, đạt 114,8% so với kế hoạch dự kiến cho cả năm 2007 và bằng 112,4% so với mức thực hiện cùng thời gian này năm trước.
Trong năm 2008, mặc dù chịu sự tác động chung tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam gặp nhiều khó khăn, nhưng tập thể CBCNV-LĐ cảng Sài Gòn đã nỗ lực hoàn thành vượt kế hoạch. Tổng sản lượng hàng hóa thông qua cảng đến hết ngày 31.12 đạt 13,2 triệu tấn - tăng 7,4% so với năm 2007; đặc biệt trong đó, hàng container chiếm khoảng 500.000 TEUs - tăng đến 50%.
Tính đến tháng 6.2009, Cảng Sài Gòn đã bốc xếp được 1.179.408 tấn hàng, đưa tổng sản lượng hàng thông qua cảng 6 tháng đầu năm 2009 đạt 8.887.965 tấn hàng hóa các loại, bằng 72,3% kế hoạch sản lượng cả năm - tăng 29,2% so với mức thực hiện cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, hàng nội địa đạt 51,1% mức kế hoạch và tăng 1,1%, hàng xuất ngoại đã vượt kế hoạch 64,1% và tăng 383,4%.
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Thời gian qua, ngành vận tải biển Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể: đội tàu tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng cũng như chủng loại, thị trường vận tải cũng mở rộng sang nhiều khu vực mới như Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Úc, Tây Âu, Tây Phi…Tuy nhiên, con đường trước mắt của ngành vận tải biển Việt Nam vẫn còn không ít thách thức.
Khó khăn đầu tiên cần phải kể đến chính là xu hướng suy thoái của nền kinh tế thế giới. Năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, lạm phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới - cũng suy giảm nghiêm trọng, chỉ tăng 1,5 - 2,7%. Nhiều quốc gia đã và đang phải điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Chính sự suy giảm này đã khiến nhu cầu vận tải bằng đường biển giảm mạnh, tình trạng thừa tàu xuất hiện. Bằng chứng cụ thể nhất là mới đây, Chính phủ Trung Quốc đã cắt giảm đơn đặt hàng đóng 80 tàu chở hàng.
Khó khăn lớn thứ 2 với ngành vận tải biển là việc giá dầu không ổn định và vẫn ở mức cao. Trên thực tế, chi phí nhiên liệu chiếm trên 40% giá thành vận tải biển. Tàu càng to, càng hiện đại, tiêu hao nhiên liệu càng lớn. Đáng nói hơn, giá nhiên liệu tăng trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhu cầu về vận tải biển giảm. Đây chính là nguy cơ lớn mà các chủ tàu trên toàn thế giới, không riêng gì các chủ tàu Việt Nam phải đối mặt.
Sỹ quan, thuyền viên - linh hồn của đội tàu biển - của chúng ta vừa thiếu lại vừa yếu là một khó khăn không mới nhưng luôn nóng của ngành vận tải biển. Ước tính, chúng ta sẽ thiếu hụt khoảng 800 thuyền viên vào năm 2010, nếu tính cả số sĩ quan tham gia vào thị trường xuất khẩu thì con số này sẽ không dưới 1000 người. Tình trạng này đã khiến nhiều doanh nghiệp của ta phải thuê sĩ quan, thuyền viên nước ngoài với mức lương cao hơn hẳn. Thuyền viên đã thiếu, lại còn rất yếu về chất lượng. Sỹ quan thuyền viên của ta phần lớn yếu về khả năng thực hành và ngoại ngữ. Ngoài ra, còn không ít thuyền viên thiếu sự cần mẫn trong công việc.
Một khó khăn lớn xuất phát từ nội tại của đội tàu biển chính là vấn đề chất lượng đội tàu biển. Như trên đã nói, mặc dù chất lượng đội tàu biển Việt Nam những năm gần đây đã có những tiến bộ đáng kể nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, những yêu cầu của công ước quốc tế về hàng hải. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho chủ tàu của ta mà còn làm ảnh hưởng đến uy tín, năng lực cạnh tranh của đội tàu biển quốc gia.
Khó khăn cuối cùng là sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn. Việt Nam đã cam kết lộ trình mở cửa dịch vụ hàng hải khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Cuối năm 2007, chúng ta cũng đã ký tuyên bố chung về lộ trình hội nhập vận tải biển khối ASEAN. Việt Nam cũng đã ký cam kết biến ASEAN trở thành cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Mặc dù vận tải biển Việt Nam luôn được coi là ngành hội nhập, tuy nhiên, khi có sự hiện diện quốc tế về hàng hải tại Việt Nam thì mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, quyết liệt hơn rất nhiều.
Năm 2007 và nửa đầu 2008 được đánh giá là “mùa vàng” cho các doanh nghiệp ngành hàng hải do nhu cầu xuất cầu nhập khẩu hàng hóa gia tăng mạnh mẽ. Doanh thu và lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp đã tăng đột biến so với những năm trước. Được đánh giá là có tiềm năng tăng trưởng mạnh cùng với tỷ suất lợi nhuận cao, các cổ phiếu hàng hải đã trở thành nhóm ngành “hot”; cổ phiếu của một số doanh nghiệp như Shinpetrol, Nosco … được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm.
Nhưng rồi khi kinh tế toàn cầu bắt đầu bước vào thời kỳ suy thoái, nhu cầu vận chuyển hàng hóa giảm sút nhanh chóng thì ngành hàng hải cũng ngay lập tức bước vào thời kỳ khó khăn. Từ cuối tháng 7/2008, giá cước vận tải biển bắt đầu trượt dốc không phanh khi giảm tới 70-80% chỉ trong một thời gian ngắn. Chịu ảnh hưởng mạnh nhất là các tàu chở hàng rời (bulk cargo) cỡ lớn, tiếp đến là tàu chở container. Có thời điểm, chỉ trong một tuần, giá cho thuê định hạn tàu hàng rời trọng tải 74.000 DWT từ chỗ 40.000 USD/ngày đã giảm xuống còn 19.000 USD/ngày. Khi thị trường nóng, giá cho thuê định hạn một tàu loại này lên tới 70.000 USD/ngày. Sau nhiều tháng đi xuống, con số này chỉ còn khoảng từ 10.000 - 12.000 USD/ngày.
Bên cạnh tác động từ khủng hoảng kinh tế, một nguyên nhân nữa làm cho cước tàu giảm nhanh và mạnh là do giá cước trong thời gian trước đó đã bị đẩy lên quá cao.
Trong đợt giảm giá này, doanh nghiệp nào mới đầu tư tàu, đặc biệt là những tàu hàng rời cỡ lớn, chính là những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhất. Trước đó, trước sức nóng của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã mạnh tay đầu tư phát triển đội tàu. Đơn cử như Shinpetrol, chỉ trong mấy tháng, tổng trọng tải đội tàu của công ty tăng gần gấp đôi, từ 128,300 DWT lên 226,600 DWT. Hoạt động vận tải biển từng là trụ cột lợi nhuận của công ty thì lĩnh vực này đang trở thành một gánh nặng, cùng với đó là một áp lực trả lãi vay không hề nhỏ. Mặt khác, một lượng lớn tàu đóng mới sẽ được bàn giao theo kế hoạch, dẫn đến tổng trọng tải trên thị trường thế giới tăng cao trong khi nhu cầu vận chuyển giảm mạnh. Các nguyên nhân này cộng hưởng vào nhau sẽ đẩy giá cước vận tải biển tiếp tục đi xuống.
Mặc dù giá cước tàu sụt giảm mạnh trong nửa cuối năm 2008 nhưng nhiều doanh nghiệp hàng hải vẫn có lợi nhuận do lợi nhuận nửa đầu năm khá cao. Bên cạnh đó, một số công ty có được khoản lợi nhuận bất thường lớn do bán tàu cũ (như trường hợp của Vitranschart, Đông Đô…).
Trong ngắn hạn, việc giảm giá cước vận tải chưa ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chủ tàu vì đa phần các công ty hàng hải của Việt Nam đều kinh doanh theo phương thức cho thuê tàu dài hạn. Những hợp đồng cho thuê với thời hạn dài đang là hy vọng lớn để các công ty vượt qua thời điểm khó khăn này.
Tuy nhiên, nếu tình trạng giảm giá cước còn kéo dài và nguồn hàng khan hiếm thì khả năng bên thuê tàu p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kết quả thực tập tại bến cảng Khánh Hội.doc