Báo cáo thực tập tại Chi nhánh 5, TP Hà Nội của tổng công ty viễn thông quân đội

MỤC LỤC

Lời Mở đầu 1

Phần Một : Tổng quan về Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) và cơ sở thực tập. 2

I. Tổng quan về Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) 2

1. Lịch sử hình thành 2

2. Quá trình phát triển 3

3. Mô hình tổ chức của Tổng công ty 4

4. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của tổng công ty 7

5. Mục tiêu, quan điểm, triết lý kinh doanh của tổn công ty 7

6. Chính sách nhân sự 8

8. Trách nhiệm xã hội 9

II. Tìm hiểu về chi nhánh 5, TP Hà Nội của tổng công ty viễn thông quân đội (VIETTEL) 9

1. Tìm hiểu về chi nhánh 5 và mục tiêu sản xuất kinh doanh của chi nhánh 9

1.1 Tìm hiểu về chi nhánh 5 9

1.2 Mục tiêu sản xuất kinh doanh của chi nhánh 5 9

2. Mô hình tổ chức của chi nhánh 10

2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức 10

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc 11

2.2.1 Ban giam đốc 11

2.2.2 Giám đốc 11

2.2.3 Phó giám đốc 11

2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 12

2.3.1 Phòng hành chính tổng hợp 12

2.3.2 Phòng tài chính 12

2.3.3 Phòng kinh doanh 12

2.3.4 Phòng chăm sóc khách hàng 13

3. Chức năng nhiện vụ của chi nhánh 13

3.1 Chức năng của chi nhánh 13

3.2 Nhiệm vụ của chi nhánh 13

4. Năng lực kinh doanh 14

4.1 Khả năng về tài chính 14

4.2 Công nghệ kỹ thuật 14

4.3 Nguồn nhân lực 15

4.3.1 Số lượng và cơ cấu lao động 15

4.3.2 Chất lượng nguồn nhân lực 15

5. Thị trường của chi nhánh 15

5.1 Đặc trưng của thị trường 15

5.2 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 16

5.3 Đánh giá tương quan sức mạnh của các nhà cung cấp trên thị trường 18

Phần Hai: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2007 19

1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 19

2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 ( tiến hành vẽ các biểu đồ và nhận xét ) 21

Phần Ba: Hoạt động marketing tại chi nhánh 5 25

1. Hoạt động nghiên cứu thị trường 25

2. Tổ chức bộ máy marketing ở chi nhánh 25

3. Việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing ở chi nhánh. 26

4. Các giải pháp marketing-mix 27

4.1 Chính sách giá 27

4.2. Kênh phân phối 28

4.2.1 Mô hình kênh phân phối: 28

4.2.2 Các thành viên trong kênh 28

4.3 Hoạt động xúc tiến hỗn hợp 28

5. Đánh giá hoạt động marketing ở chi nhánh 29

5.1 Ưu điểm 29

5.2 Nhược điểm 29

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Chi nhánh 5, TP Hà Nội của tổng công ty viễn thông quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Khối cơ quan tổng công ty Khối đơn vị sự nghiệp Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc Khối đơn vị hạch toán độc lập Văn phòng TCT -P. Chính trị -P. Tổ chức LĐ -P. Tài chính -P. Kế hoạch -P. Kinh doanh -P. Kũ thuật -P. Đầu tư PT -P. Xây dựng CSHT -P. Chính sách BCVT -Ban thanh tra -Ban đầu tư nước ngoài. Câu lạc bộ bóng đá Thể Công Trung tâm đào tạo Viettel Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ Công ty truyền dẫn Viettel Công ty Viettel telecom Công ty thu cước và dịch vụ Viettel 75 chi nhánh 8 đơn vị đại diện vùng Công ty VAS Công ty tư vấn và thiết kế Viettel Công ty TM và XNK Viettel Công ty bưu chính Viettel Công ty Viettel campuchia Công ty đầu tư tài chính Công ty công trình Viettel Công ty cổ phần xây dựng Viettel Ban giám đốc của tổng công ty gồm có các đồng chí: Đồng chí, Thiếu tướng: Hoàng Xuân Anh - Tổng giám đốc tổng công ty, phụ trách chung. Đồng chí, Đại tá: Dương Văn Tính – Bí thư đảng uỷ, Phó Tổng giám đốc chính trị, trực tiếp điều hành phòng chính trị, mọi công tác Đảng, công tác chính trị, công tác công đoàn quần chúng, thanh niên, phụ nữ, phòng hành chính và sẽ uỷ quyền thêm một số công việc khác khi cần thiết. Đồng chí, Thượng tá: Nguyễn Mạnh Hùng – Phó tổng giám đốc, trực tiếp điều hành công ty Viettel telecom, công ty bưu chính Viettel, phòng kỹ thuật và tổng giám đốc sẽ uỷ quyền một số công việc khác khi cần. Đồng chí, Đại tá: Tống Thành Đại – Phó tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc trực tiếp điều hành công ty khảo sát và thiết kế, công ty xây lắp công trình, trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn thông, phòng xây dựng cơ sở hạ tầng, Tổng giám đốc sẽ uỷ quyền một số công việc khác khi cần thiết. Các phòng ban của tổng công ty bao gồm: Phòng chính trị ( Trưởng phòng: Đại tá Trần Văn Đãi ) Phòng kế hoạch ( Trưởng phòng: Thượng tá Lê Công Cẩn ) Phòng đầu tư phát triển ( Trưởng phòng: Trung uý Nguyễn Thị Hải Lý ) Phòng tổ chức lao động ( Trưởng phòng: Đại tá Phạm Đình Đang) Phòng kinh doanh ( Trưởng phòng: Đại tá Đỗ Minh Phương ) Phòng tài chính ( Trưởng phòng: Đại tá Vũ Xuân Cự ) Phòng kỹ thuật ( Trưởng phòng: Trung tá Nguyễn Đình Chiến ) Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng ( Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Quang Nhị ) Ban chính sách BCVT ( Trưởng phòng: QNCN Nguyễn Tất Dũng) Ban thanh tra ( Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Văn Hoàng ) Ban dự án đầu tư nước ngoài ( Trưởng phòng: Đại tá Lê Quốc Anh) Văn phòng đại diện miền Nam ( Trưởng đại diện: Thượng tá Đỗ Huy Chương ) Văn phòng ( Chánh văn phòng: Đại tá Phan Văn Vinh ) Các đơn vị trực thuộc chia thành 3 khối: Khối đợn vị sự nghiệp Khối hạch toán phụ thuộc Khối hạch toán độc lập 4. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của tổng công ty - Hoạt động kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế. - Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet. - Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin, ăng ten thu phát viba số. - Khảo sát thiết lập công trình bưu chính viễn thông. - Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế. - Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử và thông tin, các sản phẩm điện tủ thông tin. Nhiệm vụ quốc phòng: Mạng lưới của Tổng công ty viễn thông quân đội là hạ tầng thông tin thứ hai của Quân đội, thực hiện phục vụ cho mạng thông tin quân sự trong thời bình và nhanh chóng chuyển sang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng khi có tình huống xảy ra. 5. Mục tiêu, quan điểm, triết lý kinh doanh của tổn công ty Mục tiêu kinh doanh của Viettel: “Trở thành nhà khai thác và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới”. Quan điểm phát triển: Kết hợp lợi ích kinh tế với lợi ích quốc gia và an ninh quốc phòng. Phát triển kinh doanh theo định hường của thị trường và luôn hướng tới lợi ích chinh đáng của khách hàng. Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo phát triển và thu hút nhân tài. Tiên phong đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao với giá vốn phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng. Luôn quan tâm, lắng nghe thấu hiểu và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, xã hội. Sẵn sàng hợp tác chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển. Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Viettel. 6. Chính sách nhân sự - Viettel là ngôi nhà chung của tập thể vững mạnh, trong đó mọi thành viên đều đoàn kết, chia sẻ với nhau. - Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đặc biệt luôn đề cao vai trò của từng cá nhân, con người trong sự phát triển của Viettel. 7. Tám giá trị cốt lõi của văn hoá Viettel - Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý - Học tập và trưởng thành qua những thách thức và thất bại - Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh - Sáng tạo là sức sống của VIETTEL - Tư duy hệ thống - Kết hợp đông tây - Truyền thống và cách làm người lính - VIETTEL là ngôi nhà chung 8. Trách nhiệm xã hội Cùng với sự lớn mạnh của doanh nghiệp, Viettel luôn gắn sự nghiệp phát triển của mình với hoạt động nhân đạo và từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, những hoạt động thiết thực này đã trở thành truyền thống của tổng công ty: nuôi dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình thương cho đối tượng chính sách, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ ủng hộ đồng bào bão lụt, con số của những tấm lòng từ thiện, và gần đây nhất là chương trình: Tấm lòng Việt. Đối với sự phát triển của thể thao nước nhà, Viettel luôn hưởng ứng và tích cực thực hiện các hoạt động tài trợ: Tài trợ cho CLB Thể Công, tài trợ cho liên đoàn bóng đá Việt Nam. II. Tìm hiểu về chi nhánh 5, TP Hà Nội của tổng công ty viễn thông quân đội (VIETTEL) 1. Tìm hiểu về chi nhánh 5 và mục tiêu sản xuất kinh doanh của chi nhánh 1.1 Tìm hiểu về chi nhánh 5 Chi nhánh 5 là đơn vị trực thộc tổng công ty viễn thông quân đội, được thành lập vào tháng 4/2007. Chinh nhánh được giao nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của tổng công ty tại địa bàn 3 quận nội thành Hà Nội là: Ba Đình, Hoàn Kiếm và Long Biên. 1.2 Mục tiêu sản xuất kinh doanh của chi nhánh 5 - Quản lý điều hành xây dựng các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các dịch vụ do tổng công ty cung cấp: điện thoại 178, cố định, di động, internet, dịch vụ thuê kênh truyền dẫn, kinh doanh thiết bị đầu cuối… - Quản lý về mặt tài chính, thực hiện chi trả lương thưởng, các khoản thanh toán theo phân cấp, uỷ quyền của công ty. - Tổ chức hành chính đoàn thể, xây dựng đơn vị. - Quan hệ với các cơ quan chính quyền nhà nước tại địa bàn. 2. Mô hình tổ chức của chi nhánh 2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 5 được thể hiện như hình vẽ bên dưới: Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính tổng hợp Phòng tài chính Phòng kinh doanh Phòng chăm sóc khách hàng Ban quản lý cửa hàng Ban bán hàng trực tiếp Ban hỗ trợ đại lý Ban mar keting CH 167 Ngọc Lâm CH số 1 An Dương CH 32M Lý Nam Đế CH 32 Phan Chu Trinh 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc 2.2.1 Ban giam đốc - Quản lý điều hành sử dụng các nguồn lực lao động để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao cho chi nhánh. - Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh, bao gồm các lĩnh vực quản lý kế hoạch tác nghiệp, vật tư tài sản, quản lý tài chính, hành chính, quản lý kế hoạch marketing, quản lý bán hàng và chăm sóc khách hàng, quản lý kỹ thuật. - Tổ chức quản lý hành chính: quản lý hành chính pháp luật, thực hiện công tác đảng, đoàn thể công tác chính trị tại chi nhánh, xây dựng chi nhánh thành đơn vị vững mạnh toàn diện có nề nếp tác phong làm việc chính quy, quản lý kỷ luật, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. - Thay mặt ban giám đốc tổng công ty quan hệ ngoại giao với các cơ quan, chính quyền địa phương. 2.2.2 Giám đốc - Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn bộ các lĩnh vực quản lý của chi nhánh. - Quan hệ với chính quyền địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn đơn vị, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ. - Trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính, tổng hợp. 2.2.3 Phó giám đốc - Giúp giám đốc chi nhánh tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh trên địa bàn quản lý. - Chịu trách nhiệm về tổ chức và triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh. - Trực tiếp điều hành phòng chăm sóc khách hàng, ban quản lý cửa hàng, ban hỗ trợ đại lý, điểm bán và bộ phận bán hàng trực tiếp. 2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 2.3.1 Phòng hành chính tổng hợp - Thực hiện nhiệm vụ về lao động, tiền lương và công tác văn thư bảo mật, lái xe… - Bộ phận tổ chức lao động: Quản lý quân số lao động, quản lý theo dõi chấm công, trực nghỉ cán bộ công nhân viên, phân phối quản lý tiền lương và thu nhập, tổ chức tuyển dụng. - Bộ phận hành chính: Phối hợp với các phòng ban chức năng tổng hợp các nội dung, số liệu báo cáo, soạn thảo các chương trình để giám đốc làm việc, đôn đốc thực hiện các công tác sinh hoạt tổ chức, theo dõi quản lý an ninh, kiểm tra vật tư, vệ sinh trong chi nhánh, quản lý thanh toán các chi phí thường xuyên văn phòng, tổ chức thực hiện công tác hậu cần. - Công tác văn thư: Nhận và chuyển các công văn tài liệu, con dấu, lập hệ thống sổ sách quản lý theo quy định của công tác văn thư bảo mật… - Quản lý sử dụng phương tiện ô tô, quản lý hồ sơ xe, giấy tờ xe, kiểm tra bảo hành, bảo dưỡng xe theo quy định, lái xe phục vụ Ban giám đốc và các phòng ban trong chi nhánh theo phiếu điều xe. 2.3.2 Phòng tài chính - Chịu trách nhiệm quản lý vật tư tài sản trong chi nhánh. - Tiến hành theo dõi hạch toán các khoản thu chi, các kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Cuối kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.3.3 Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing, theo dõi đánh giá kiểm tra việc thực hiện. - Ban quản lý cửa hàng: + Quản lý các cửa hàng, phát triển và tổ chức bán hàng theo mô hình đa dịch vụ tại các của hàng giao dịch của Viettel trên địa bàn chi nhánh quản lý. + Quản lý và phát triển kênh phân phối gián tiếp (các đại lý và các điểm bán…) theo yêu cầu thị trường và theo quy định chung của tổng công ty. - Ban bán hàng trực tiếp: tổ chức bán hàng trực tiếp tới đối tượng khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, khách hàng lớn trên địa bàn chi nhánh và theo hướng dẫn của tổng công ty, các công ty dịch vụ. 2.3.4 Phòng chăm sóc khách hàng - Là đầu mối tiếp nhận các thông tin phản ánh từ khách hàng trên địa bàn chi nhánh. - Thực hiện việc giải quyết khiếu nại của khách hàng. - Quản lý, lưu trữ và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng. - Quản lý hồ sơ hợp đồng cung cấp dịch vụ theo đúng quy trình. 3. Chức năng nhiện vụ của chi nhánh 3.1 Chức năng của chi nhánh - Tham mưu giúp đảng uỷ, ban giám đốc tổng công ty về công tác tổ chức kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ của tổng công ty trên địa bàn các quận huyện Ba Đình, Hoàn Kiếm, Long Biên. - Tổ chức thực hiện, quản lý, điều hành, kiểm tra. Giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn được giao. 3.2 Nhiệm vụ của chi nhánh - Tổ chức nghiên cứu thị trường, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ trên địa bàn đơn vị. - Xây dựng bộ máy, tổ chức kinh doanh, phát triển thuê bao các dịch vụ trên địa bàn đơn vị. - Phát triển và quản lý bán hàng, hỗ trợ đại lý, quản lý hệ thống cửa hàng giao dịch, đại lý, điểm bán, cộng tác viên. - Tổ chức các hoạt động bán hàng trực tiếp. - Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại đáp ứng nhu cầu khách hàng trên địa bàn quản lý. - Thực hiện các hoạt động quảng cáo và xây dựng hình ảnh tại địa bàn đơn vị (PR) theo phân cấp và hướng dẫn của tổng công ty và các công ty dịch vụ có liên quan. - Quản lý các lĩnh vực: Tài chính - Kế toán, kế hoạch tiền lương, lao động,… theo quy định. - Phân tích đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo quy định của tổng công ty - Giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động đoàn thể tại chi nhánh. - Xây dựng chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh, có nề nếp tác phong làm việc chính quy, kỷ luật tốt, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. - Thay mặt tổng công ty quan hệ ngoại giao với các cơ quan, chính quyền, Nhà Nước trên địa bàn được quản lý. 4. Năng lực kinh doanh 4.1 Khả năng về tài chính Chi nhánh 5 tại Hà Nội của tổng công ty viễn thông quân đội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc. Tất cả nguồn lực của chi nhánh như nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán các khoản nợ phụ thuộc vào tổng công ty viễn thông quan đội ( Viettel ). 4.2 Công nghệ kỹ thuật Hệ thống cung ứng dịch vụ viễn thông của Viettel Cơ sở vật chất Khách hàng Giao dịch viên Dịch vụ viễn thông Hệ thống cung ứng dịch vụ của Viettel có tất cả 4 yếu tố: đầu ra của hệ thống là dịch vụ viễn thông, ngoài ra còn có 3 yếu tố thiết yếu khác để có thể tạo ra dịch vụ đó là cơ sở vật chất ( các thiết bị đầu cuối, các trạm thu phát sóng,…), các dịch viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và khách hàng. Trong hệ thống này có tất cả 6 mối quan hệ ( thể hiện ở các mũi tên 2 chiều ) 4.3 Nguồn nhân lực 4.3.1 Số lượng và cơ cấu lao động Hiện nay chi nhánh 5 có tất cả 72 nhân viên chính thức. Cơ cấu lao động của chi nhánh như sau: - Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. - Phòng tài chính: 5 nhân viên. - Phòng tổng hợp: 7 nhân viên - Phòng kinh doanh: 5 nhân viên - Phòng bán hàng: 13 nhân viên - Hệ thống cửa hàng do chi nhánh quản lý ( 4 cửa hàng ): mỗi cửa hàng sẽ có 1 cửa hàng trưởng và các giao dịch viên. 4.3.2 Chất lượng nguồn nhân lực Các nhân viên trong chi nhánh đều có chuyên môn nghiệp vụ tốt, được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghề nghiệp. Có tinh thần thái độ làm việc nghiêm túc, cố gắng hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. Quan hệ tốt với đồng nghiệp, coi Viettel là ngôi nhà chung cùng nhau phấn đấu vì sự phát triển chung. 5. Thị trường của chi nhánh 5.1 Đặc trưng của thị trường Chi nhánh 5 Hà Nội được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn 3 quận Long Biên, Ba Đình, Hoàn Kiếm, bao gồm 46 phường với diện tích 74,04 km2, chiếm 8% diện tích Hà Nội, dân số 631321 người, chiếm tỷ lệ 20% dân số Hà Nội, mật độ dân số 8526,7 người/km2 cao gấp 2,6 lần mật độ dân số Hà Nội. Trong đó: Quận Ba Đình: gồm 14 phường với tổng dân số 240.922 người (số liệu thống kê đến tháng 7/2007 ), diện tích 9,25 km2 , là khu vực tập trung hầu hết các cơ quan chính phủ, các đại sứ quán, các cơ quan đại diện nước ngoài, là khu vực tập trung các cơ quan đầu não quốc gia. Quận Hoàn Kiếm: gồm 18 phường, tổng dân số là 184.197 người ( số liệu thống kê tháng 7/2007 ), diện tích 5,29 km2 , mật độ trung bình 34.819 người/ km2, là quận có mật độ dân cư cao nhất trong cả nước, là khu vực tập trung các công ty lớn và nước ngoài và một tỷ lệ các hộ kinh doanh nhỏ lẻ tập trung tại khu vực phố cổ chủ yếu phục vụ khách du lịch và phân phối hàng đi các chợ đầu mối. Quận Long Biên: là quận mới thành lập trên cơ sở một phần huyện Gia Lâm, quận Hoàn Kiếm và huyện Đông Anh với diẹn tích 59,53km2, dân số 206.132 người. Quận Long Biên là quận có tiềm năng phát triển nhất trong số 3 quận mà chi nhánh phụ trách, tập trung hàng loạt các khu đô thị mới tại Việt Hưng, các khu công nghiệp: Sài Đồng, Hanel,.. là các khách hàng mục tiêu của mọi sản phảm dịch vụ mà Viettel cung cấp. TT Quận Diện tích (km2) Dân số (người) Mật độ (ng/km2) Số xã phường 1 Ba Đình 9,25 240992 26053,2 14 2 Hoàn Kiếm 5,29 184197 34819,8 18 3 Long Biên 59,53 206132 2462,7 14 Cộng 74,04 631321 8526,7 46 5.2 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Hà Nội cùng với TP Hồ Chí Minh là 2 thị trường có mức độ cạnh tranh gay gắt nhất so với các tỉnh thành khác với sự góp mặt của cả 6 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm: VNPT, Viettel, FPT, EVN, HT, Sfone và sắp tới là Gphone của Bộ Công an. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn chi nhánh quản lý: - Dịch vụ di động: Viettel, Vinaphone, Mobiphone, Sfone, HT Mobile, EVN. - Dịch vụ PSTN: Viettel, VNPT. - Dịch vụ PSTN không dây: Viettel, Vinaphone, EVN. - Dịch vụ ADSL: Viettel. VNPT, FPT. VNPT ( Vinaphone, MobiFone ): Về cơ sở hạ tầng của VNPT tại địa bàn chi nhánh 5 có thể coi là một mạng lưới được quy hoạch tương đối dày đặc và ổn định. Tất cả các phường xã đều có bưu điện của VNPT, hơn nữa trụ sở bưu điện Hà Nội của VNPT nằm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, là biểu trưng của Hà Nội được nhiều người biết đến, do đó thu hút một lượng lớn nhu cầu khách hàng trên địa bàn về dịch vụ viễn thông. Về hệ thống phân phối trên địa bàn VNPT có 5 cửa hàng giao dịch ( chiếm 33% tổng số của hàng của các nhà cung cấp ), 9 đại lý (chiếm 12%). EVN: Đây là nhà cung cấp tương đối mới, nhưng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên nhiều dịch vụ của Viettel, nhất là địa bàn chi nhánh 5, bao gồm: di động, leasedline, đặc biệt là dịch vụ điện thoại cố định không dây. Trong thời gian bầu cử Quốc hội vừa qua, EVN đã thực hiện chính sách khuyến mại tặng máy điện thoại cố định không dây cho các cơ quan chính quyền dùng trong thời gian bầu cử, các chính sách hỗ trợ về giá khác cho khách hàng. Đặc biệt, đối việc phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến mạng lưới điện, nhất là đối với các toà nhà đang xây dựng, EVN gắn 2 dịch vụ điện và viễn thông làm một để có chính sách thu hút khách hàng, đó là sự cạnh tranh có thể gọi là tiêu cực trong dịch vụ viễn thông. Về kênh phân phối, EVN có 4 cửa hàng trực tiếp (chiếm 27%) và 11 đại lý ( chiếm 15% ). HT Mobile và Sfone: Hai nhà cung cấp dịch vụ viễn thông này sử dụng mạng CDMA, đay là mạng viễn thông tiên tiến trên thế giới. Hệ thống kênh phân phối của 2 nhà cung cấp này không cao, mỗi nhà cung cấp chỉ có 1 cửa hàng trực tiếp ( chiếm 13% ) và đại lý của 2 nhà cung cấp này là 27 ( chiếm 37% ). Tuy nhiên trong thời gian gần đây, nhà cung cấp HT Mobile đã mở rộng kênh phân phối, mở thêm một số cửa hàng lớn tại khu vực quận Long Biên ( tuyến đường Nguyễn Văn Cừ ), quận Hoàn Kiếm, củng cố hình ảnh và hỗ trợ mạnh các đại lý. FPT: Hiện tại nhà cung cấp FPT đang cung cấp các dịch vụ ADSL, Leasedline trên địa bàn Hà Nội với thị phần khá lớn, đặc biệt, trên địa bàn chi nhánh 5 thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt hơn với sự tập trung của các nhà cung cấp vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức doanh nghiệp lớn, ngân hàng, khách sạn,… Trong 2 loại dịch vụ mà FPT cung cấp thì họ chiếm thị phần cao đối với dịch vụ ADSL. Tại Hà Nội, FPT chiếm 43% thị phần cung cấp ADSL, VNPT chiếm 46%, còn Viettel là 19%. 5.3 Đánh giá tương quan sức mạnh của các nhà cung cấp trên thị trường Hiện nay tương quan của các nhà cung cấp trên tất cả các dịch vụ đang có nhiều biến động lớn. Đối với dịch vụ di động, Viettel vẫn là nhà cung cấp có thị phần không chế trên địa bàn chi nhánh 5, tiếp theo là các nhà cung cấp Mobifone, Vinaphone, EVN và HT Mobile. Đối với dịch vụ ADSL, VNPT vẫn là nhà cung cấp lớn nhất, tiếp đến là FPT và Viettel. Đối với dịch vụ PSTN hiện tại chỉ có nhà cung cấp là VNPT và Viettel. Với địa bàn chi nhánh 5, VNPT vẫn là nhà cung cấp có số lượng thuê bao khống chế khoảng hơn 1 triệu thuê bao trên địa bàn Hà Nội. Viettel có khoảng 20.000 thuê bao chiếm thị phần nhỏ đối với loại dịch vụ này. Phần Hai: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2007 1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện TH/KH năm 2007 năm 2007 (%) I Doanh thu Tr.đồng 223.626,0 232.136,0 104% 1 Dịch vụ viễn thông Tr.đồng 220.137,1 228.392,0 104% 1.1 Dịch vụ di động Tr.đồng 188.425,0 190.958,2 101% 1.2 Dịch vụ VoIP 178 từ mạng khác Tr.đồng 3.268,3 4.017,0 123% 1.3 Dich vụ cố định PSTN Tr.đồng 13.115,9 14.884,6 113% 1.4 Dich vụ cố định không dây Homephone Tr.đồng 2.291,3 1.256,4 55% 1.5 Dịch vụ Internet (gồm ADSL và Leasedline,...) Tr.đồng 13.036,7 17.275,9 133% 2 Doanh thu kinh doanh khác Tr.đồng 3.488,8 3.744,0 107% 2.1 Bán máy di động Tr.đồng 3.488,8 3.744,0 107% II Thuê bao 1 Dịch vụ di động 1.1 Tổng thuê bao kích hoạt theo Cell Thuê bao 216.452 262.817 121% 1.2 Thuê bao hoạt động bình thường tăng thêm Thuê bao 2 Dịch vụ cố định PSTN Thuê bao 2.923 1.879 64% 3 Dịch vụ cố định không dây Homephone Thuê bao 5.617 2.947 52% 4 Dịch vụ Internet Thuê bao 4.1 ADSL Thuê bao 5.893 3.961 67% 4.2 Leased line Khách hàng 28 444 1586% 5 Đấu nối trực tiếp Khách hàng 66 561 847% 6 Đại lý điện thoại công cộng Điểm 52 32 62% III Thu cước Tr.đồng 1 Dịch vụ di động Tr.đồng 2 Dịch vụ 178 Tr.đồng 3 Dịch vụ cố định PSTN Tr.đồng 4 Dịch vụ cố định không dây Tr.đồng 5 Dịch vụ Internet Tr.đồng IV Tổng chi phí Tr.đồng V Lao động Người 1 Lao động bình quân trong danh sách Người 59 2 Lao động thuê ngoài Người 9 3 Tổng lao động trong danh sách có đến ngày 31/12 Người 72 VI Tiền lương Tr.đồng 1 Quỹ lương lao động trong danh sách Tr.đồng 3.644 2 Lương lao động thuê ngoài Tr.đồng 3 Tổng quỹ lương Tr.đồng VII Tiền lương bình quân lao động trong danh sách Tr.đồng/ người/ tháng 6,9 VIII Thu nhập bình quân lao động trong danh sách Tr.đồng/ người/ tháng 7,5 IX Đánh giá hiệu quả SXKD Tr.đồng 1 Năng suất lao động (Doanh thu/LĐBQ năm) Tr.đồng/người/năm 219,6 Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh năm 2007 của chi nhánh: Nhìn chung các dịch vụ như thuê bao di động, lưu lượng, thiết bị đầu cuối đều vượt chỉ tiêu do tổng công ty giao. Tuy nhiên thuê bao ADSL và PSTN chỉ đạt 66% kế hoạch, đặc biệt là dịch vụ điện thoaih cố định không dây Homephone chỉ đạt 52% kế hoạch. Nguyên nhân chính là trên địa bàn chi nhánh có 2 quận nằm trong khu vực cơ sở hạn tầng chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng và tổ chức kinh doanh chưa sát địa bàn. 2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 ( tiến hành vẽ các biểu đồ và nhận xét ) Đối với dịch vụ di động Trong cơ cấu phát triển đa dịch vụ thì dịch vụ di động vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất ( dật 81% ), tiếp theo là các dịch vụ ADSL và PSTN. Tốc độ phát triển thuê bao tăng đạt 121%, trong đó thuê bao trả trước đạt 123%, thuê bao trả sau đạt 91% so với kế hoạch, thuê bao hoạt động bình thường tăng thêm đạt 268.079 thuê bao. Đối với dịch vụ ADSL Tốc độ phát triển thuê bao ADSL không ổn định qua các tháng và chiều hướng tăng dần. Mức hoàn thành so với kế hoạch năm 2007 đạt 67%. Tại thị trường Hà Nội nói chung, tốc độ phát triển thuê bao ADSL không ổn định, chúng phụ thuộc nhiều vào chương trình khuyến mại của các đối thủ cạnh tranh. Đối với dịch vụ PSTN Với đặc thù địa bàn chi nhánh quản lý gồm các quận nội thành lâu đời, mật độ sử dụng điện thoại cố định trên 100 dân đạt mức ổn định, thị trường gần như đã bão hoà nên tốc độ phát triển thuê bao PSTN không ổn định và có chiều hướng giảm. Một số tháng có sản lượng cao như tháng 7, 8, 9 tập trung chủ yếu vào một số dự án trên địa bàn, song lượng dự án không ổn định nên sản lượng phát triển thuê bao PSTN các tháng quý 4 thấp. Dịch vụ điện thoại cố định không dây Homephone Là dịch vụ mới bắt đầu kinh doanh từ 6/2007. Hiện tại tốc độ phát triển thuê bao qua các tháng tương đối ổn định, tuy nhiên đến khi kết thúc năm 2007 số lượng thuê bao chỉ đạt 52% so với kế hoạch. Hiện tại phát triển dịch vụ Homephone của chi nhánh chủ yếu thông qua 2 kênh là: cửa hàng giao dịch và đại lý. Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ đẩy mạnh phát triển mạng lưới cộng tác viên tại địa bàn phường để tăng cường công tác xã hội hoá bán hàng Homephone. Dịch vụ bán máy Sản lượng bán máy điện thoại di động thông qua các cửa hàng giao dịch đang đạt mức phát triển đều đặn, cuối năm 2007 đạt 113% so với kế hoạch đặt ra và có xu hướng tăng trong thời gian tới. Dịch vụ 178 Doanh thu dịch vụ 178 qua các quý là khá đồng đều, quý 2 có dự giảm sút đôi chút. Doanh thu 178 cả năm 2007 đạt 4017 tỷ đồng, đạt 123% so với kế hoạch. Phần Ba: Hoạt động marketing tại chi nhánh 5 1. Hoạt động nghiên cứu thị trường - Các hoạt động nghiên cứu thị trường mà chi nhánh đã tổ chức trong năm 2007: + Thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu đánh giá, phân tích xây dựng kế hoạch phát triển khách hàng, kế hoạch thử nghiệm phát triển wifi-internet trên địa bàn chi nhánh quản lý, kế hoạch bán hàng cho các đơn vị hành chính phường,… + Thống kê số liệu của đối thủ cạnh tranh bao gồm các số liệu về hạ tầng và các chương trình khuyến mại của đối thủ cạnh tranh,… phục vụ cho công tác báo cáo và lập kế hoạch, - Mặt hạn chế lớn nhất của công tác nghiên cứu thị trường ở chỗ chi nhánh là chưa có k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11868.doc
Tài liệu liên quan