Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh BIDV Hà Nội

Nhiệm vụ của Văn phòng tại BIDV Hà nội bao gồm 2 nhiệm vụ chính: công tác hành chính và công tác quản trị hậu cần. Trong đó, mỗi một hoạt động được chia thành các nhiệm vụ cụ thể.

Công tác hành chính bao gồm 7 nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, Văn phòng thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu sách báo, công văn đi-đến theo dungd quy trình, quy chế bảo mật. Thứ hai, Văn phòng quản lý, sử dụng con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của BIDV. Ngoài ra, Văn phòng là đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong và ngoài BIDV. Không chỉ có vậy, Văn phòng còn thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý. Thứ năm, Văn phòng xây dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của Ban giám đốc đến các đơn vị liên quan. Bên cạnh đó, nhiệm vụ tiếp theo của Văn phòng là triển khai thực hiện công tác phục vụ các cuộc họp, hội nghị do chi nhánh tổ chức. Nhiệm vụ cuối cùng là đề xuất với Gíam đốc chi nhánh xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp quản lý hành chính cơ quan.

Công tác quản trị hậu cần bao gồm 6 nhiệm vụ sau:

Văn phòng có nhiệm vụ đề xuất với Gíam đốc về những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi nhánh. Đồng thời, thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất trang thiết bị, công cụ lao động, phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. Thứ ba, Văn phòng trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của các phòng ban. Thứ tư, thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo môi trường làm việc văn minh, sạch đẹp. Thứ năm, Văn phòng đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh, bảo vệ an toàn cơ quan, tài sản của ngân hàng, khách hàng. Và cuối cùng, đảm bảo công tác hậu cần, lễ tân cho các cuộc họp, hội nghị.

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2733 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh BIDV Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng của các phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm. + Đề xuất kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản vay của khách hàng theo qui định. + Giám sát việc phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro. + Thực hiện việc xử lý nợ xấu, phương án thu hồi nợ xấu,nợ ngoại bảng, xem xét việc giảm lãi, miễn lãi… - Công tác quản lý rủi ro tín dụng: + Đề xuất xây dựng các qui định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. + Trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng + Phối hợp, hỗ trợ các phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. + Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng trong phạm vi, nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọikhoanr tín dụng được cấp tuân thủ đúng qui định về quản lý rủi ro và trong mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng. - Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: + Phổ biến các văn bản qui định, quy trình về rủi ro tác nghiệp và đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai đê phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp. + Hướng dẫn các phòng trong chi nhánh tự kiểm tra và phối hợp thực hiện việc đánh giá, rà soát, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng. + Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp và đề xuất các biện pháp để giải quyết các rủi ro đã được phát hiện. + Xây dựng, quản lý dữ liệu thông tin. - Công tác phòng chống rửa tiền: + Tiếp thu, phổ biến các văn bản về phòng chống rửa tiền + Hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện phòng chống rửa tiền. - Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: + Xây dựng các chương trình cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. + Xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện triển khai, kiểm tra, đánh giá, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Chi nhánh. + Đánh giá hệ thống chất lượng của Chi nhánh - Công tác kiểm tra nội bộ: + Phối hợp với các đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại Chi nhánh theo qui định. + Tiếp nhận, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị liên quan. + Thực hiện các báo cáo, thống kê liên quan đến hoạt động kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tội phạm theo quy định. 2.2.3. Phòng Quản trị tín dụng: phòng Quản trị tín dụng có nghĩa vụ thực hiện các chức năng sau - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo qui định, qui trình của Ngân hàng và của Chi nhánh. - Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của các phòng Quan hệ khách hàng theo đúng qui định, gửi kết quả cho phòng Quản trị rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ đúng qui trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dich được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng. 2.2.4. Phòng Thanh toán quốc tế: phòng Thanh toán quốc tế có các chức năng, nhiệm vụ sau. - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng: xử lý các giao dịch tài trợ thương mại về nhập khẩu, xuất khẩu theo đúng quy chế, thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền quốc tế… - Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế… - Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh ngoại hối. - Quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến công tác của Phòng, lập các loại báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định. Tham gia ý kiến với các phòng trong qui trình tín dụng và qui trình quản lý rủi ro . 2.2.5. Phòng Dịch vụ khách hàng: Cũng giống như phòng Quan hệ khách hàng, tại BIDV Hà nội, phòng Dịch vụ khách hàng được phân ra theo nhóm các đối tượng cụ thể, bao gồm: phòng Dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp, phòng Dịch vụ khách hàng cho các nhân. Một cách thổng thể thì 2 phòng này có chưc năng, nhiệm vụ tương tự nhau nhưng do mỗi nhóm khách hàng có một đặc điểm riêng vì vậy mỗi phòng còn có những chức năng khác biệt riêng. 2.2.5.1. Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: các cán bộ nhân viên phòng Dịch vụ khách hàng có trách nhiệm thực hiện các chức năng sau. - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với các khách hàng là doanh nghệp và tổ chức: bán các sản phẩm, quản lý tài khoản, thông tin khách hàng, giải ngân vốn vay cho khách hàng, thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm/dịch vụ… - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà Nước và của Ngân hàng, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. - Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong giao dịch của khách hàng. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo qui định. Tạo hồ sơ thông tin về khách hàng và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng. 2.2.5.2. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: các cán bộ nhân viên phòng Dịch vụ khách hàng có trách nhiệm thực hiện các chức năng sau. - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với các khách hàng là cá nhân: bán các sản phẩm, quản lý tài khoản, thông tin khách hàng, giải ngân vốn vay cho khách hàng, thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm/dịch vụ, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm/dịch vụ của Ngân hàng cũng như các vấn đề liên quan… - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền. - Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo qui định. Tạo hồ sơ thông tin về khách hàng và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng. Đề xuất với Gíam đốc Chi nhánh về: chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, qui trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng. Đầu mối trong công tác huy động vốn trong dân cư. 2.2.6. Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau. - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ: quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng. - Chịu trách nhiệm: đề xuất các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho/quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho, quỹ; thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. - Các nhiệm vụ khác: theo dõi, tổng hợp các báo cáo tiền tệ, an toàn kho theo quy định; tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận lợi. 2.2.7. Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: phòng Kế hoạch – Tổng hợ có các chức năng, nhiệm vụ sau. - Công tác kế hoạch – Tổng hợp: + Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch, tổng hợp: các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh; thu thập, tổng hợp tình hình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch của Chi nhánh qua các thời kỳ. + Xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh: trên cơ sở đánh giá các thuận lợi, khó khăn của Chi nhánh qua các thời kỳ để xác định phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn tới. Xây dựng các chính sách, biện pháp phát triển khách hàng, sản phẩm, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và định hướng của ngân hàng. + Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh. + Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh: tổng hợp báo cáo sơ kết, kết quả hoạt động, đánh giá về kết quả hoàn thành kế hoạch kinh doanh và kết quả quản trị điều hành của Chi nhánh. Theo dõi, đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tình hình, tiến độ triển khai kế hoạch và chương trình công tác đã được phê duyệt của từng đơn vị. + Giúp Giám đốc quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. + Tổng hợp công tác marketing và phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh. - Công tác nguồn vốn: + Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các giải pháp về lãi suất, về huy động vốn và điều hành vốn một cách phù hợp với chính sách chung của BIDV và của Chi nhánh. + Trực tiếp thực hiện kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc chi nhánh giaohanj mức mua bán ngoại tệ cho các phòng liên quan. + Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ vơi khách hàng. Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác để bán sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường, giá vốn để các phòng liên quan xử lý trong hoạt động kinh doanh. + Thu thập và báo cáo các thông tin liên quan đến rủi ro thị trường, các sự cố rủi ro ở chi nhánh và đề xuất phương án xử lý. + Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. + Lập báo cáo, thông kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định. - Các nhiệm vụ khác: + Công tác pháp chế - chế độ + Làm nhiệm vụ thư ký cho Ban giám đốc + Là thành viên của một số hội đồngtheo quy định 2.2.8. Phòng Tài chính – Kế toán: các cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán có nghĩa vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau. - Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán: đối chiếu, kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh; quản lý, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ tài khoản kế toán tổng hợp; quản lý, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh tại Trụ sở chi nhánh. - Thực hiện nhiệm vụ giám sát tài chính. - Đề xuất việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý hành chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ. - Kiểm tra định kì việc thực hiện chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ. - Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng các chuẩn mực kế toán. - Quản lý thông tin và lập báo cáo: quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, cung cấp thông tin hoạt động của Chi nhánh, của khách hàng. Thực hiện kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo qui định của Nhà nước. - Thực hiện quản lý thông tin khách hàng: kiểm soát thông tin kách hàng do bộ phận khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng khai báo vào phân hệ CIF. Quét, bảo quản, bảo mật chữ kí, mẫu dấu, hình ảnh. 2.2.9. Phòng Điện toán: phòng Điện toán có các chức năng sau. - Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh. - Hướng dẫn, đào tạo, kiểm tra, hỗ trợ các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Các cán bộ có trình độ, chuyên môn chấp hành quy trình, quy định của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao. - Phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin để triển khai các chương trình, phần mềm ứng dụng, các dự án hoàn thiện, nâng cấp về nghiệp vụ và quản lý tại Chi nhánh. - Cùng với Trung tâm công nghệ thông tin chịu trách nhiệm về việc: đảm bảo hệ thống tin học vận hành liên tục, thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ nhu cầu kinh doanh. Bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng. - Đề xuất kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin. 2.2.10. Phòng Tổ chức – Nhân sự: các cán bộ, nhân viên phòng Tổ chức - Nhân sự có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau. - Phổ biến, quán triệt các văn bản, quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực. - Đề xuất việc triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định: triển khai mô hình tổ chức của Chi nhánh theo phê duyệt của BIDV, quản lý cán bộ (nhận xét, đánh giá, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng); quản lý tiền lương, giải quyết chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ người lao động; xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và quản lý lao động. - Hướng dẫn các phòng thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động. - Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định. - Thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của chi nhánh. - Hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm. - Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm. - Quản lý hồ sơ cán bộ, hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, tài sản, bổ sung lý lịch hàng năm theo qui định. 2.2.11. Văn phòng: Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau. Nhiệm vụ của Văn phòng tại BIDV Hà nội bao gồm 2 nhiệm vụ chính: công tác hành chính và công tác quản trị hậu cần. Trong đó, mỗi một hoạt động được chia thành các nhiệm vụ cụ thể. Công tác hành chính bao gồm 7 nhiệm vụ sau: Thứ nhất, Văn phòng thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu sách báo, công văn đi-đến theo dungd quy trình, quy chế bảo mật. Thứ hai, Văn phòng quản lý, sử dụng con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của BIDV. Ngoài ra, Văn phòng là đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong và ngoài BIDV. Không chỉ có vậy, Văn phòng còn thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý. Thứ năm, Văn phòng xây dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của Ban giám đốc đến các đơn vị liên quan. Bên cạnh đó, nhiệm vụ tiếp theo của Văn phòng là triển khai thực hiện công tác phục vụ các cuộc họp, hội nghị do chi nhánh tổ chức. Nhiệm vụ cuối cùng là đề xuất với Gíam đốc chi nhánh xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp quản lý hành chính cơ quan. Công tác quản trị hậu cần bao gồm 6 nhiệm vụ sau: Văn phòng có nhiệm vụ đề xuất với Gíam đốc về những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi nhánh. Đồng thời, thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất trang thiết bị, công cụ lao động, phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. Thứ ba, Văn phòng trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ… đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của các phòng ban. Thứ tư, thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo môi trường làm việc văn minh, sạch đẹp. Thứ năm, Văn phòng đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh, bảo vệ an toàn cơ quan, tài sản của ngân hàng, khách hàng. Và cuối cùng, đảm bảo công tác hậu cần, lễ tân cho các cuộc họp, hội nghị. Phần 3: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của Chi nhánh BIDV Hà nội. 3.1. Công tác nguồn vốn: Nguồn vốn huy động được của BIDV Hà nội theo các năm được phản ánh trong bảng sau: Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động qua các năm. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Nghiệp vụ huy động 4559988 5882721 7048924 8471190 Chênh lệch giữa các năm 1322733 1166203 1422266 Tốc độ tăng trưởng 29% 20% 20% (Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm) Biểu đồ 3.1: Lượng tiền huy động qua các năm. Đơn vị: triệu đồng Nhìn vào bảng số liệu, ta có thế thấy lượng tiền huy động được của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Để có cái nhìn chi tiết hơn, ta tiếp tục nghiên cứu về số lượng cũng như cơ cấu của lượng tiền huy động qua các năm. Năm 2005 có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn, thách thức. Đây là năm kết thúc của kế hoạch 5 năm (2001-2005) và là năm bản lề của 3 năm 2005-2007. Kết quả cụ thể của năm 2005 được thể hiện trong nhiều mặt bao gồm các kết quả trong công tác nguồn vốn, công tác tín dụng, công tác phát triển dịch vụ. Bảng 3.2: Lượng tiền huy động năm 2005 Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu Tổng số VND Ngoại tệ quy đổi Tỷ trọng VND Tỷ trọng ngoại tệ Nghiệp vụ huy động 4559988 3613677 946311 79% 21% 1. Tiền gửi tiết kiệm 2896838 2628466 268372 91% 9% 2. Tiền gửi thanh toán 1284045 752316 531729 59% 41% 3. Kỳ phiếu, trái phiếu 379103 232894 146209 61% 39% (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005) Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn huy động của năm 2005 Tính đến 31/12/2005 nguồn vốn huy động đạt 4.560 tỷ đồng, tăng 1.405 tỷ, tương đương với 23% so với đầu năm, hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Ngân hàng ĐT&PT Việt nam giao cho. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức đạt 2.508 tỷ đồng, tăng 853 tỷ tướng ứng với 25% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 55% tổng nguồn vốn huy động; đây là một trong các yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí huy động vốn của Chi nhánh. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 2.052 tỷ, tăng 543 tỷ, tương đương với 20% so với đầu năm. Bên cạnh nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn huy động có chi phí rẻ, ổn định; Chi nhánh đã từng bước xóa bỏ dần sự mất cân đối về kì hạn giữa nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 55%, tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn chiếm 42%, nguồn huy động bằng VND chiếm 79%. Như vậy, với việc thực hiện nghiêm túc qui định về công tác nguồn vốn, áp dụng chính sách lãi suất kinh hoạt, Chi nhánh đã duy trì được nguồn vốn ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn điều chuyển về Ngân hàng ĐT&PT Việt nam để điều hòa vốn trong hệ thống. Bảng 3.3: Lượng tiền huy động năm 2006. Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu Tổng số VND Ngoại tệ quy đổi Tốc độ tăng trưởng Tỷ trọng VND Tỷ trọng ngoại tệ Nghiệp vụ huy động 5882721 4817531 1065190 29% 82% 18% 1. Tiền gửi TC 3895979 3756038 139941 34% 96% 4% 2. Tiền gửi TK 1546280 954058 592222 20% 62% 38% 3. Kỳ phiếu, trái phiếu 440462 107435 333027 16% 24% 76% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006) Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn huy động năm 2006 Đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động được đạt 5.882 tỷ đồng, tăng 1.323 tỷ tương đương với 29% so với năm trước, trong đó VND là 4.818 tỷ chiếm 82%. Nguồn vốn huy động được từ tiền gửi TC tăng 34%, từ tiền gửi TK tăng 20%, từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu tăng 16% trong đó nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn đến 76%. Bảng 3.4: Lượng tiền huy động năm 2007. Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu Tổng số VND Ngoại tệ quy đổi Tốc độ tăng trưởng Tỷ trọng VND Tỷ trọng ngoại tệ Nghiệp vụ huy động 7048924 5855980 1192944 20% 83% 17% 1. Tiền gửi TC 5102837 4787266 315571 31% 94% 6% 2. Tiền gửi TK 1770115 1067217 702898 14% 60% 40% 3. Kỳ phiếu, trái phiếu 175972 1497 174475 -60% 1% 99% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007) Biểu đồ 3.4: Cơ cấu các nguồn huy động năm 2007 Trong năm 2007, nguồn vốn mà BIDV Hà nội huy động được là 7.049 tỷ đồng, tăng 1.166 tỷ tương đương với 20%, trong đó lượng tiền huy động được bằng VND là 5.856 tỷ chiếm 83% còn lại là lượng tiền huy động được bằng ngoại tệ. Tiền gửi TC đạt 4.787 tỷ, tăng 31%; tiền gửi TK đạt 1.770 tỷ tăng 14%; lượng kỳ phiếu, trái phiếu phát hành được đạt 175 tỷ, giảm đến 60% so với năm trước, bên cạnh đó, việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chủ yếu bằng ngoại tệ, chiếm đến 99%. Bảng 3.5: Lượng tiền huy động năm 2008. Đơn vị: triệu đồng. Các chỉ tiêu Tổng số VND Ngoại tệ quy đổi Tốc độ tăng trưởng Tỷ trọng VND Tỷ trọng ngoại tệ Nghiệp vụ huy động 8471190 6542665 1928525 20% 77% 23% 1. Tiền gửi TC 6555947 5332700 1223247 28% 81% 19% 2. Tiền gửi TK 1522460 828152 694308 -14% 54% 46% 3. Kỳ phiếu, trái phiếu 392783 381813 10970 123% 97% 3% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008) Biểu đồ 3.5: Cơ cấu các nguồn huy động năm 2008. Trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động được vẫn duy trì ở 20%, tỷ trọng của nguồn vốn ngoại tệ tăng lên đạt 1.929 tỷ chiếm 23%. Nguồn vốn từ tiền gửi TC đạt 6.556 tỷ, tăng 28%, trong khi đó, tiền gửi TK chỉ đạt 1.522 tỷ giảm 14%. Điểm đáng chú ý trong năm 2008 là lượng tiền thu được từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu tăng mạnh lên đến 3.928 tỷ, tăng 123%, trong đó chủ yếu là từ VND, tỷ trọng của VND được huy động bằng hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu lên đến 97%(trong khi năm trước chỉ chiếm 1%). Năm 2008, trong điều kiện cạnh tranh về huy động vốn giữa các Ngân hàng diễn ra hết sức quyết liệt, Chi nhánh Hà nội đã bám sát cơ chế FTP và biến động của lãi suất thị trường, kết hợp với nhiều giải pháp, biện pháp linh hoạt, phù hợp như phối hợp chặt chẽ với ban Nguồn vốn tại Hội sở chính, phát huy mối quan hệ, đẩy mạnh tiếp thị khách hàng tiền gửi lớn, tăng cường chính sách khách hàng để đẩy mạnh công tác huy động vốn để đảm bảo quy mô và tăng trưởng nguồn vốn có hiệu quả. Vì vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng cao. Đến 30/06/2008 , nguồn vốn huy động được đạt 4.763 tỷ, tăng 1.177 tỷ tương đương với tăng 9,3% và tăng 1.944 tỷ so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 84,3% kế hoạch tăng trưởng năm, trong đó: tiền gửi của tổ chức tăng 1.984 tỷ so với đầu năm, nguồn vốn huy động từ dân cư là 2.109 tỷ, tăng 193 tỷ so với đầu năm. Về cơ cấu nguồn huy động: trong 6 tháng đầu năm Chi nhánh đã huy động được 3.642 tỷ VND tăng 1.443 tỷ so với đầu năm, chiếm 79,3%; nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ là 121 triệu USD, tăng 44,6 triệu so với đầu năm; tiền gửi của các tổ chức chiếm 78%, tiền gửi ngắn hạn chiếm 57,8%. Về thị phần huy động: thị phần huy động của hệ thống tăng từ 5,27% năm 2007 lên 6,44% ; thị phần huy động trên địa bàn tăng từ 2,2% năm 2007 lên 2,43%. 3.2. Công tác tín dụng: Số liệu lượng tiền cho vay của BIDV Hà nội qua các năm được phản ánh trong bảng sau. Bảng 3.6: Lượng tiền cho vay qua các năm. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Nghiệp vụ cho vay 3459374 3823014 3833900 3521120 Chênh lêch giữa các năm 363640 10886 -312780 Tốc độ tăng trưởng 11% 0,3% -8% (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm) Biểu đồ 3.6: Lượng tiền cho vay qua các năm Đơn vị: triệu đồng Lượng tiền cho vay qua các năm có nhiều biến động, tăng mạnh từ năm 2005 sang năm 2006, sau đó không có nhiều thay đổi trong năm 2007, sang đến năm 2008 thì giảm mạnh. Để có cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn về lượng tiền cho vay, ta tiếp tục xem xét chỉ tiêu này biến động qua từng năm. Bảng 3.7: Lượng tiền cho vay trong năm 2005 Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu Tổng số VND Ngoại tệ quy đổi Tỷ trọng VND Tỷ trọng ngoại tệ Nghiệp vụ cho vay 3459374 2606387 852987 75% 25% 1. Ngắn hạn 2527792 2030534 497258 80% 20% 2. Trung hạn 291013 255815 35198 88% 12% 3. Dài hạn 502907 246254 256653 49% 51% 4. Cho vay theo KHNN 64291 61312 2979 95% 5% 5. Khoanh, chờ xử lý 10257 10257 0 100% 0% 6. ODA 63113 2214 60899 4% 96% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005) Biểu đồ 3.7: Cơ cấu các khoản cho vay năm 2005 Trong năm 2005, hoạt động tín dụng cơ bản đã bám sát được mục tiêu đề ra, tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ, chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng cũng như các quy định. Tổng dư nợ (không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý) đến 31/12/2005 là 3.386 tỷ, tăng 611 tỷ tương đương với tăng 14% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ tín dụng ngắn hạn là 2.528 tỷ đồng, chiếm 73% so với tổng dư nợ, tăng 571 tỷ tương đương với tăng 17,8% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại là 794 tỷ chiếm 23% so với tổng dư nợ, tăng 74 tỷ tương đương với tăng 7% so với đầu năm. Dư nợ theo khách hàng Nhà nước và chỉ định là 64 tỷ chiếm 2% so với tổng dư nợ, giảm 34 tỷ so với đầu năm. Các cơ cấu lớn về tín dụng đã chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt nam và hoạt động của Chi nhánh: dư nợ VND chiếm 75%, dư nợ ngoài quốc doanh tăng từ 8% năm 2004 lên 24%, dư nợ có TSĐB tăng từ 37% năm 2004 lên 57%. Bảng 3.8: Lượng tiền cho vay trong năm 2006. Đơn vị:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại Chi nhánh BIDV Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan