Báo cáo Thực tâp tại chi nhánh Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội – Trung tâm lữ hành và thương mại quốc tế đường sắt

MỤC LỤC

Thứ tự Nội dung Trang

 LỜI MỞ ĐẦU 1

I. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI – TRUNG TÂM LỮ HÀNH VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2

1.1 Cơ sở thực tập 2

1.2 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ. 3

1.3 Bộ máy tổ chức chi nhánh công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội – Trung tâm lữ hành và thương mại quốc tế Đường sắt. 5

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 5

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận : 5

1.3.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. 12

II. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI – TRUNG TÂM LỮ HÀNH VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐƯỜNG SẮT TRONG NHỮNG NĂM QUA 13

2.1 Tình hình kinh tế xã hội trong những năm qua ảnh hưởng đến kinh doanh du lịch trong những năm qua 13

2.2 Hoạt động kết quả kinh doanh của Công Ty

2.3 Cơ cấu nguồn vốn của Công Ty 13

2.4 Đặc điểm về lao động: 16

2.5 Tình hình khách tại công ty 17

2.6 Môi Trường kinh doanh. 19

2.7 Thu hoạch qua giai đoạn thực tập tổng quan 24

III. KẾT LUẬN 26

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tâp tại chi nhánh Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội – Trung tâm lữ hành và thương mại quốc tế đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bộ, xây dựng và quản lí nội dung trang Web, tuyên truyền quảng cáo, quan hệ công chúng, nghiên cứu sản phẩm của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh để từ đó tham mưu cho các phòng ban xây dựng những chương trình phù hợp. - Số lượng nhân viên: gồm 1 Trưởng phòng và 1 nhân viên - Cơ cấu tổ chức & hoạt động của bộ phận: + Trưởng phòng Trần thành Công: trịu trách nhiệm các công việc có liên quan đến nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, quan hệ công chúng, đưa ra các dự đoán thị trường từ đó phối hợp xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình. + Nhân viên Trần ngọc Diệp: chịu trách nhiệm các công việc như: quản trị mạng nội bộ, xây dựng và quản lí nội dung trang web, Marketing - quảng cáo trên mạng,… * Phòng du lịch - Phòng Du lịch Nội địa - Chức năng & nhiệm vụ: Tổ chức khai thác và xây dựng chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam đi du lịch trong nước, tổ chức chương trình du lịch kết hợp tổ chức hội nghị hội thảo trong nước - Số lượng nhân viên:1 trưởng phòng và 6 nhân viên - Cơ cấu tổ chức bộ phận: gồm 2 bộ phận Bộ phận I: gồm 2 nhân viên, đảm nhiệm phụ trách khách lẻ(đoàn dưới 10 người), đặt phòng KS, đặt và mua vé tàu – vé máy bay. Bộ phận II: Phụ trách khách đoàn ( trên 10 khách), làm công tác Marketing thị trường, đồng thời hỗ trợ bộ phận khách lẻ trong việc xây dựng chương trình sản phẩm mới, trong bộ phận này lại chia ra thêm 1 tổ điều hành gồm 2 nhân viên - Phụ trách các công việc điều hành tour của phòng Du lịch Nội địa. -Tổ chức phân công công việc phòng Du lịch Nội địa + Ngô Việt Cường: Theo dõi thị trường các ngân hàng, nhà đầu tư, các vụ, viện thuộc bộ KHCN & XD, công ty may mặc, y tế. + Nguyễn Thanh Huệ: Các văn phòng đại diện tại Việt Nam, các hãng dược phẩm, các công ty điện tử, các công ty kinh doanh về đồ gia dụng, ngành giáo dục. + Đinh Quang Huy: Các công ty liên doanh, khu công nghiệp, các hãng ô tô và xe máy, các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng, khối các trường học. + Nguyễn Ngọc Anh: Bán tour khách lẻ, nghiên cứu sản phẩm cho khách lẻ trong hè năm 2007, tổ chức gom các đoàn khách đi vào miền Trung, các văn phòng đại diện. + Nguyễn Vân Chi: Gửi hợp đồng bằng tiếng Anh đến các tổ chức nước ngoài, bán các tour khách lẻ qua mạng khách hàng thuộc ngành công nghiệp. + Nguyễn Lan Anh (CTV): Các hãng bảo hiểm, dược phẩm, mỹ phẩm, công ty liên doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bộ Văn hoá thông tin, bộ xây dựng. + Lê Đức Hùng (tạm thời): Các công ty liên doanh về xuất nhập khẩu điện thoại di động, bộ Công nghiệp. + Đỗ Thuý Hoà: Điều hành tour nội địa, các công ty kinh doanh về điện tử, văn phòng phẩm. * Phương thức hoạt động: + Phân bố chỉ tiêu doanh thu đến từng nhân viên theo tháng, đạt chỉ tiêu sẽ được tính điểm thưởng, không đạt chỉ tiêu sẽ không được tính điểm thưởng + Tổ chức tiếp thị trực tiếp khách hàng theo từng mảng thị trường khác nhau, kết hợp phát tờ rơi giới thiệu về các tour mới cũng như những chính sách khuyến mãi, giảm giá của công ty tới khách hàng. Phòng Du lịch nước ngoài: Tổ chức khai thác và thực hiện các chương trình du lịch đưa người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài - Chức năng & nhiệm vụ: Tổ chức khai thác nguồn khách, bán các chương trình du lịch, dịch vụ du lịch cho khách du lịch vào Việt Nam và nối các chương trình du lịch sang các nước khác (nếu có) - Số lượng nhân viên: gồm 1 trưởng phòng và 10 nhân viên - Cơ cấu tổ chức bộ phận: Trưởng phòng: chịu trách nhiệm điều hành chung Tổ phụ trách thị trường Thái Lan: gồm 3 nhân viên Tổ phụ trách thị trường Mỹ: gồm 2 nhân viên Tổ phụ trách thị trường Pháp: gồm 2 nhân viên Tổ phụ trách thị trường Đức: gồm 1 nhân viên Tổ phụ trách thị trường Nhật: gồm 1 nhân viên Tổ phụ trách làm visa: gồm 1 nhân viên Cụ thể + Phụ trách thị trường: Xây dựng chương trình và tính giá tour theo mẫu, lên kế hoạch tiếp thị đại lý, gửi các thông báo quảng cáo thường xuyên hàng tuần hàng tháng tới các đối tác nước ngoài. Phối hợp với Phòng Hướng dẫn & Điều hành để phục vụ đoàn khách trong quá trình đi du lịch. * Phương thức hoạt động: + Tìm kiếm thị trường: tiến hành tiếp thị các công ty, các đại lý du lịch nước ngoài để tiếp cận nguồn khách thông qua 2 kênh: trực tiếp và gián tiếp Kênh trực tiếp: gặp trực tiếp đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng liên kết kinh doanh gửi và nhận khách giữa hai bên. Kênh gián tiếp: gửi mail, fax, thư mời, trong đó nhằm giới thiệu về công ty cũng như những sản phẩm của công ty, trên cơ sở đó đưa ra lời mời hợp tác kinh doanh gửi và nhận khách. + Nhận khách và tổ chức chương trình du lịch cho khách du lịch: sau khi nhận thông báo đoàn các đối tác cũng như từ chính khách du lịch, nhân viên phụ trách thị trường sẽ tiến hành xây dựng chương trình, tính giá và báo giá cho khách hàng, tiến hành thoả thuận mua bán, nếu khách hàng chấp nhận đặt chương trình thì nhân viên phụ trách thị trường tiến hành phối hợp với phòng Hướng dẫn & Điều hành để triển khai chương trình đã thảo thuận. + Kiểm tra, giám sát chương trình của khách, đồng thời phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong chuyến đi, thực hiện nhiệm vụ sau bán hàng. * Phòng Hướng dẫn & Điều hành - Chức năng và nhiệm vụ:Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch theo đúng lịch điều tour do các phòng gửi và đảm bảo chất lượng tốt nhất và dịch vụ đúng như yêu cầu của khách và hợp đồng với các đơn vị cung cấp dịch vụ. Cung cấp hướng dẫn viên cho các phòng có liên quan để phục vụ các đoàn khách du lịch. Phối hợp cùng phòng Inbound xây dựng chương trình, tính giá tour cho khách Inbound, đồng thời cùng chịu trách nhiệm điều hành các đoàn khách đó. - Số lượng nhân viên: gồm 1 Trưởng phòng và 14 nhân viên - Cơ cấu tổ chức bộ phận: + Tổ điều hành ( khách Inbound) gồm 3 nhân viên: có trách nhiệm phối hợp với phòng Inbound trong việc xây dựng lịch trình, tính giá, đặt phòng khách sạn, đặt ăn, đặt và mua vé, cũng như các loại dịch vụ có liên quan cho đoàn khách Inbound, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện tour, giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến chương trình đã thoả thuận,.. + Tổ hướng dẫn: gồm 12 nhân viên, chịu trách nhiệm hướng dẫn đoàn khách du lịch của công ty theo lịch điều tour của trưởng phòng, ông Đỗ Phủ. + Ngoài ra phòng còn có bộ phận cộng tác viên là các Hướng dẫn viên tự do tham gia hướng dẫn đoàn khách theo chế độ hợp đồng lao động tự do. * Phòng Bán vé máy bay * Chức năng và nhiệm vụ: đại lý bán vé máy bay cho Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và một số hãng khác như: tiger airway, Cathay pacific,…Hỗ trợ đặt và mua vé máy bay cho các tour của công ty, đồng thời tự kinh doanh có lãi thông qua hoạt động bán vé máy bay cho khách hàng không phải là công ty. * Phòng Bán vé tàu Chức năng và nhiệm vụ: Đại lý vé tàu hỏa các tuyến điểm đường sắt việt Nam, nước ngoài nhằm cung cấp cho các doanh nghiêp, các công ty du lịch, đáp ứng nhu cầu đi lại của của các cá nhân , tập thể với dịch vụ giao vé tận nơi , nhằm sinh lợi cho các công ty. * Phòng tổ chức hội chợ Chức năng và nhiệm vụ: Hàng năm công ty tổ chức hội chợ tại Quảng Châu – Trung Quốc cho các doanh nghiệp Việt Nam, là cầu nối cho các doanh nghiệp Trung Quốc và các doanh nghiệp Việt Nam tìm đối tác phát triển kinh doanh . * Phòng Tài chính - Kế toán: Chức năng và nhiệm vụ: tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, kế toán, thông kê, kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Theo dõi việc quản lí, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của công ty. âm lữ hành và thương mại quốc tế Đường Sắt . 1.3.3 .Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Các bộ phận trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, liên kết chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau được, các phòng ban hỗ chợ cho nhau. bởi sản phẩm du lịch là sản phẩm du lịch chọn gói, nó là một quy trình gồm nhiều bộ phận , mỗi một bộ phận có mộ chức năng, bộ phận khác nhau , tạo nên một sản phẩm du lịch trọn gói . CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI – TRUNG TÂM LỮ HÀNH VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐƯỜNG SẮT TRONG NHỮNG NĂM QUA . 2.1 Tình hình kinh tế xã hội trong những năm qua ảnh hưởng đến kinh doanh du lịch trong những năm qua .. Trong những năm gần đây kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng cao ,để đáp ứng nhu cầu đi lại của con người , do vậy kinh doanh du lịch trong những năm qua thay đổi rõ rệt , 2.2 . Hoạt động kết quả kinh doanh của Công Ty Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 – 2007 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu Tr.đ 6818,2 7500,0 7222,5 2 Lợi nhuận Tr. đ 418,2 460,0 1050 3 Tổng số khách Khách 18754 20629 19898 3.1 Khách nội địa Khách 6112 6723 6122 3.2 Khách Inbound Khách 5134 5466 6213 3.3 Khách Outbound Khách 7508 8440 7563 (Nguồn: Phòng TC – KT) Đánh giá, Nhận xét: Nhìn trên bảng thống kê ta cóthể thấy: + Doanh thu kinh doanh lữ hành của công ty có nhiều biến động, từ năm 2005 đến năm 2006 doanh thu tăng 681,8 Triệu đồng, trong khi đó sang năm 2007 thì doanh thu lại giảm 277,5 triệu đồng, mặc dù có sự biến động không đều đặn về doanh thu, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty lại liên tục tăng trong 3 năm từ 2005 đến 2007. Sở dĩ tổng doanh thu năm 2006 lại giảm so với năm 2005 là vì tổng lượt khách của công ty năm 2007 giảm so với 2006 ,tuy nhiên nguồn lợi nhuân của công ty lại vẫn giữ được nhịp độ tăng so với năm 2006 là vì mặc dầu có sự giảm sút về tổng lượt khách của công ty, tuy nhiên mức lợi nhuận tính trên 1 đầu khách của năm 2007 cao hơn so với năm 2006 vì thế phần lợi nhuận bị giảm sút vì lượ khách giảm lại thấp hơn phần lợi nhuận gia tăng do sự gia tăng của lợi nhuận bình quân tính trên 1 đầu khách. + Với nhiều nguyên nhân khác nhau mà tổng lượt khách của Công ty có những biến động thất thường, sự giảm sút trong tổng lượt khách của năm 2007 so với năm 2006 có thể được lí giải bằng sự giảm sút trong nguồn khách Outbound và nội địa của công ty, trong khi tổng lượt khách Inbound tăng không đủ bù đắp sự giảm sút của số lượt khách outbound và nội địa dẫn tới sự kết quả trên. 2.3.Cơ cấu nguồn vốn của Công Ty . Vốn là nhân tố đầu vào, đồng thời bản thân nó là kết quả đầu ra của hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường nói chung, vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó đã và đang đẩy mạnh phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì phải có vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với Công ty kinh doanh dịch vụ thì nguồn vốn cố định chiếm tỉ trọng cao hơn. Bởi lĩnh vực kinh doanh của Công ty là dịch vụ du lịch , cho thuê văn phòng, . Tình hình vốn của công ty được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng: Tổng hợp về vốn của doanh nghiệp tính đến ngày 12 tháng tư năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền (Tỷ VNĐ) Tỷ lệ % Ghi chú I. Phân theo cơ cấu vốn: 1.Vốn cố định. 2.Vốn lưu động. 27,563 23,6 3,963 100 85,62 14,38 I = II II. Phân theo nguồn hình thành vốn: 1.Vốn ngân sách. 2.Vốn bổ xung. 23,5 4,063 100 85,26 14,74 Như vậy, nếu phân theo cơ cấu vốn thì vốn cố định của công ty chiếm 85,62% và vốn lưu động chiếm 14,38%. Còn phân theo nguồn hình thành vốn thì vốn ngân sách chiếm 85,26% (chủ yếu bằng quyền sử dụng đất) còn vốn bổ xung của công ty là 14,74%, tương đương khoảng 4,063 tỷ VNĐ. Đây là một thành tựu khá lớn đối với công ty sau hơn 10 năm hoạt động, vì ban đầu khi thành lập doanh nghiệp không hề có vốn tự có, mặt khác do sáp nhập nhiều đơn vị lại doanh nghiệp đã phải gánh chịu một khoản nợ là 782 triệu đồng thêm vào đó doanh nghiệp phải đào tạo lại hầu như toàn bộ lao động do trái ngành nghề... Qua bảng trên ta thấy lượng vốn lưu động của doanh nghiệp khá lớn, gồm 3,963tỷ. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có một lượng vốn nhàn rỗi khá lớn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng biện pháp kinh doanh chứng khoán để đồng vốn lưu động nhàn rỗi sinh lời được nhiều hơn, đồng thời doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro lớn nên doanh nghiệp tránh áp dụng phương pháp này. Doanh nghiệp chọn cách gửi tiền vào ngân hàng để bảo toàn chắc chắn về đồng vốn và doanh nghiệp cũng có thể rút tiền tại mọi thời điểm để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. 2.4. Đặc điểm về lao động: Lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong ngành dịch vụ thì vai trò của lao động còn quan trọng hơn rất nhiều. Bởi họ không những là người tạo ra sản phẩm dịch vụ mà họ còn là người trực tiếp cung cấp dịch vụ. Song song với sự phát triển của ngành dịch vụ, lực lượng lao động của Công ty không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với tình hình đó. Và tình hình về lao động của Công ty đã được phản ánh qua bảng sau: Bảng: Tổng số lao động của công ty tính đến ngày 12 tháng 04 năm 2007 : Chỉ tiêu Số lượng (người) Trình độ đại học Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp Nam 18 12 6 Nữ 26 19 7 Tổng 44 31 13 Như chúng ta đều biết, nguồn lao động là một tiềm lực, là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành đạt của bất kỳ công ty nào. Chính nhu cầu của con người tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, song lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc với hiệu quả cao. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải đặc biệt quan tâm đến lợi ích của người lao động. Tuy nhiên một số nhà quản lý ở Việt Nam vẫn chưa áp dụng biện pháp này bởi họ vẫn còn bị ảnh hưởng phần nào của chế độ bao cấp. Do vậy, chất lượng cũng như số lượng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thua xa các doanh nghiệp nước ngoài. Khác với một số doanh nghiệp trong nước,Trung Tâm Lữ Hành và Thương Mại Quốc Tế Đường Sắt và phát triển mấy trục năm và đã nhanh chóng thích ứng với nền kinh tế thị trường nên phần nào đã tiếp cận được với các biện pháp quản lý hiện đại. Từ đó, Công ty đã rút ra cho mình được biện pháp phù hợp nhất đó là: Để kích thích tinh thần lao động và sáng tạo của người lao động thì cần phải có biện pháp kích thích về kinh tế và tâm lý xã hội đối với người lao động. Và trong những năm qua thì biện pháp quản lý này được coi là tối ưu. 2.5 Tình hình khách tại công ty Năm Tổng Số lượt khách (LK) Chênh lệch (so với năm liền trước) Tổng Số ngày khách (NK) Chênh lệch (so với năm liền trước) Số ngày khách BQ (NK) Chênh lệch (so với năm liền trước) LK % NK % NK % 2005 2538 10659 4,19 2006 3246 708 27,89 15905 5246 49,22 4,89 0.7 16,71 2007 4375 1129 34,78 23187 7282 45,78 5,29 0,4 8,18 (Nguồn: Phòng Inbound – Trung Tâm Lữ Hành ) Nhìn vào bảng số liệu thống kê chúng ta có thể thấy, lượng khách du lịch của Công ty Lữ hành liên tục tăng qua các năm, từ năm 2005 đến năm 2007, với tốc độ tăng trưởng liên tục cao Trên dưới 30% mỗi năm, đây là một dấu hiệu khả quan cho mảng thị trường khách . Mặc dù vào cuối năm 2005 sau ảnh hưởng của hiện tượng “sóng thần” lượng khách vào Việt Nam của Công ty đã tăng thêm 708 lượt khách vào năm 2005, và đạt 4375 lượt khách vào năm 2007, giải thích cho nguyên nhân của sự tăng trưởng này có thể có hai cách lí giải khác nhau: Thứ nhất là sự chuyển hướng của du khách từ việc đi du lịch nội địa sang du lịch nước ngoài mà cụ thể là du lịch Đông Dương trong đó có Việt Nam. Thứ hai là sự tăng cường các hoạt động Marketing của công ty được đẩy mạnh kết quả là hệ thống kênh phân phối được tăng cường và hoàn thiện, khiến lượng của công ty liên tục tăng trong 3 năm. Không chỉ tăng về số lượt khách mà số ngày lưu trú bình quân của một khách tăng lên, do số ngày khách phục vụ tăng lên. Đây là một xu hướng tất yếu, khi mà nhu cầu du lịch đang trở nên phổ biến . Đây cũng là kết quả nỗ lực cố gắng của các nhà kinh doanh du lịch của Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm phuc vụ cho du khách. Biểu đồ 1: Tổng lượt khách qua các năm Lượt khách Nhận xét: Qua bảng cơ cấu khách chúng ta có thể thấy đối tựợng khách chủ yếu của công ty là khách du lịch thuần tuý, chiếm 80% so với tổng khách lượng khách này chủ yếu là những người đang làm việc và những người trung tuổi, trong đó chủ yếu là Nam giới chiếm 65%, họ chi tiêu nhiều cho lưu trú, ăn uống, tham quan. Bởi động cơ đi du lịch của họ là được tham quan các điểm du lịch của Việt Nam. Đối tượng khách công vụ của công ty chiếm tỉ trọng còn ít, khoảng 15% so với tổng lượt khách, độ tuổi trung bình là từ 30 đến 60, đây là một điều bình thường vì đa số họ là những người đang làm việc trong các cơ quan tổ chức, san Việt nam với lục đích hội nghị, hội thảo, và tìm kiếm cơ hội kinh doanh là chính. họ chi tiêu nhiều cho lưu trú nhưng tham quan lại ít hơn, vì tính chất công việc của họ, họ cũng là một trong những số khách du lịch chi tiêu nhiều cho mua hàng, vì họ là khách có khả năng thanh toán cao hơn các loại khách thông thường khác. Ngoài 2 đối tượng khách chính của công ty còn có một số khách khác, chiếm tie lệ nhỏ, khoảng 5% đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau như thăm thân, thể thao, tôn giáo,…trong đó tỉ lệ nam giới chiếm 60%, họ chi tiêu nhiều cho dịch vu lưu trú và ăn uống, nhưng dịch vụ tham quan lại ít hơn khách du lịch thuần tuý, tuy nhiên lại cao hơn khách du lịch công vụ. 2.6. Môi Trường kinh doanh. Những mặt thuận lợi + Cơ cấu tổ chức bộ máy: có tính hệ thống, đảm bảo tính phân quyền cũng như tính hợp tác trong quản lí, tổ chức hoạt động kinh doanh. + Phương thức hoạt động các bộ phận có tính chuyên môn hoá cao, vừa phát huy được tính tự giác làm việc của nhân viên, vừa tạo điều kiện để họ có cơ hội phát huy năng lực cá nhân cũng như khả năng phối hợp- hỗ trợ làm việc với nhân viên khác và bộ phận khác. + Đội ngũ cán bộ công nhân viên: hầu hết đều có trình độ đại học, được trẻ hoá, có năng lực, phẩm chất đạo đức và khả năng làm việc độc lập cao, có thái độ nhiệt tình trong công việc cũng như trong giao tiếp với các đối tác và khách hàng. + Có nguồn vốn tương đối ổn định và dồi dào, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh, trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lí hiện đại. + Có mạng lưới hệ thống đại lý, đối tác và nhà cung ứng rộng lớn, thiết lập được mối quan hệ đối tác bạn hàng có uy tín và độ tin cậy cao trong và ngoài nước. + Thực hiện chế độ khoán công việc, tạo ra được tính công bằng, bình đẳng, tính cạnh tranh tích cực trong công việc, chế độ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc đã khoán - tạo ra tính minh bạch trong cơ cấu phân phối tiền lương trong công ty. + Môi trường làm việc tích cực, công tác đoàn – thanh niên, văn hoá - thể thao được quan tâm đầu tư thích đáng, hình thàn nên văn hoá doanh nghiệp tạo động lực làm việc cho nhân viên. Mặt khó khăn + Cơ cấu tổ chức còn nhiều chỗ chưa hoàn thiện: nhiều chức năng mặc dù đã được chuyên môn hoá nhưng lại thiếu tính tập trung dẫn tới việc sử dụng lãng phí nguồn lực; Chẳng hạn: chỉ riêng chức năng điều hành có tới 3 bộ phận của 3 phòng cùng tham gia, chức năng đặt và mua vé máy bay, vé tàu cũng có tới 3 bộ phận thuộc 3 phòng khác nhau tham gia. + Chưa có chiến lược cấp bộ phận, quan điểm hoạch định chiến lược cấp bộ phận chưa thực sự đi vào chính sách của công ty, điều này dẫn đến tính không ổn định trong kế hoạch kinh doanh của các bộ phận, họ thường thụ động tiếp nhận kế hoạch kinh doanh từ trên xuống chứ chưa thực sự mang quan điểm hoạch định chiến lược cấp sản phẩm vào trong hoạt động kinh doanh hàng ngày. + Hệ thống thông tin hoạt động chưa thực sự hiệu quả, chưa tận dụng được sức mạnh công nghệ thông tin vào kinh doanh, trang web của công ty mới chỉ là công cụ cung cấp thông tin cho khách hàng chứ chưa thực thực sự trở thành công cụ tương tác giữa công ty với khách hàng và các đối tác; các phần mền ứng dụng chưa hiệu quả gây ra sự lãng phí trong đầu tư ( Phần mền Booking online mới chỉ hoàn thành phần giao diện chứ chưa thực sự đi vào hoạt động để khai thác kinh doanh) + Do thị trường du lịch mở rộng , nhiều công ty cạnh tranh cũng là một khó khăn đối với công ty . Môi trường vĩ mô: Bao gồm những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp định hướng và có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, nó tạo ra cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp. - Thứ nhất là yếu tố kinh tế: + Thu nhập quốc dân (GNP) tác động đến nhu cầu của khách hang, doanh nghiệp và nhà nước. + Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng có ảnh hưởng lớn đến chiến lược Marketing nếu lạm phát gia tăng nhanh hơn dự đoán trong chiến lược sẽ làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào, tăng giá thành, dẫn đến tăng giá bán, do đó sẽ khó cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. + Yếu tố lãi xuất cho vay của ngân hàng cũng có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì lãi xuất cho vay cao hay thấp tác động đến giá thành và tác động đến giá bán làm ảnh hưởng đến sức mua thực tế hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. - Thứ hai là vai trò của Chính phủ: + Các chính sách về định hướng phát triển kinh tế của chính phủ, chính trị, luật pháp giúp doanh nghiệp biết được sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ gì và không được kinh doanh cái gì. Chính sách thuế có liên quan đến giá thành, giá bán và có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. + Chính sách về bảo vệ môi trường tác động đến địa điểm tạo lập doanh nghiệp, các hàng hoá được sản xuất, công nghệ và trang thiết bị được sử dụng. - Thứ ba là các yếu tố về xã hội: + Quan điểm tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cư các vùng, các địa phương, các dân tộc và quan điểm tiêu dùng của giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp ảnh hưởng đến hình thành các thị trường, quy mô thị trường và tác động đến nội dung chiến lược kinh doanh. + Phong cách sống có tác động đến nhu cầu hàng hoá bao gồm chủng loại, chất lượng, số lượng, hình dáng, mẫu mã… + Tốc độ tăng dân số có tác động làm tăng các đoạn thị trường, tăng quy mô thị trường, tăng số lượng và chủng loại hàng hoá, dịch vụ… + Yếu tố văn hoá cũng tác động, chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng hoá và dịch vụ của khách hàng. - Thứ tư là yếu tố tự nhiên: Sự khác nhau về thời tiết, khí hậu sẽ kéo theo sự khác nhau về nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng. Ngoài ra, chính sự khác nhau về thời tiết mà doanh nghiệp cần phải có những loại hàng hoá, có bao bì, bao gói sản phẩm phù hợp để bảo quản, đảm bảo chất lượng và công dụng tính hữu ích của sản phẩm trong quá trình sử dụng và vận chuyển. Môi trường vi mô: Là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó. - Thứ nhất là những người cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp: + Người bán vật tư, thiết bị có ưu thế có thể thu được lợi nhuận bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Vì vậy nghiên cứu, phân tích nguồn cung ứng là cần thiết, khách quan. + Nguồn cung ứng tài chính để đảm bảo vốn vay ngắn hạn và dài hạn trong từng thời kỳ. + Người lao động cũng là phần quan trọng trong môi trường cạnh tranh. - Thứ hai là yếu tố khách hàng: Khách hàng có ý nghĩa đặc biệt trong sự duy trì và mở rộng thị trường. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp có thể được coi là tài sản có giá trị nhất. - Thứ ba là các đối thủ cạnh tranh: Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tất yếu có sự cạnh tranh. Vì vậy cần thiết phải phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ tiềm ẩn để đưa ra chiến lược cạnh tranh trong tương lai hay đưa ra các biện pháp phản ứng. Tóm lại, thị trường tiêu thụ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, tuy nhiên ta không nên coi trọng yếu tố nào hơn yếu tố nào bởi bất kỳ sự thay đổi nào trong các yếu tố đó cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. - Môi trường nghành : Kinh tế ngày càng phát triển , nhu cầu du lịch của con người ngày càng tăng, do vậy công ty hoạt động trong lĩnh vực ngày càng nhiều , do vậy cũng là một điều kiện khó khăn , ảnh hưởng đến giá cả cạnh tranh giữa các công ty với nhau , để có dịch vụ tốt thu hút khách hàng , công ty phải thiết lập được giá cả cạnh tranh nhất ,nhưng vẫn đảm bảo dịch vụ tốt không thay đổi , cũng là một khó khăn với công ty, đòi hỏi công ty phải có những chiếm lược kinh doanh riêng của công ty., sự canh tranh của các đối thủ ngày càng tăng , thể hiện những chiến dịch khuyến mại, về giá . 2.7 Thu hoạch qua giai đoạn thực tập tổng quan Với thời gian thực tập tổng quan thì chưa đủ để có thể nhận định hoàn toàn chính xác về Công ty. Tuy vậy, từ thực tiễn nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế về quá trình tổ chức hoạt động của công ty kết hợp với những lý luận đã được nghiên cứu ở trường học em xin mạnh dạn đưa ra những nhận định chủ quan của mình nhằm bổ xung vào hệ thống tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty của công ty, với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những khuyết điểm mong được sự góp ý từ phía Công ty. Và em đã một phần hiểu được hoạt động kinh doanh của công ty, và để đạt được thành tựu, xây dựng thương hiệu trên thị trường , có một chỗ đứng vững chắc, do công ty có nhiều thuận lợi về cơ sỏ vật chất , cán bộ trình độ chuyên môn hóa cao, công ty đã phát triển và thành lập với mấy chục năm trong nghành , trình độ chuyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33209.doc
Tài liệu liên quan