MỤC LỤC
Số trang
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP 2
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦACHI NHÁNH
CÔNG TY DONA BOCHANG 2
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY 2
III.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY DONA BOCHANG HIỆN NAY 3
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3
2.Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban 3
IV.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY DONA BOCHANG 4
1.Nguồn nhân lực của chi nhánh 5
1.1.Nguồn nhân lực 5
1.2.Thu nhập người lao động 6
1.3.Bố trí lao động giữa các bộ phận và mối quan hệ của chúng 7
2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang 8
2.1.Cơ cấu tài sản 8
2.2. Nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang 9
2.2.1 . Cơ cấu nguồn vốn 9
2.2.2 . Hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh 10
3.Thị trường và sản phẩm hàng hoá của chi nhánh C.ty Dona Bochang 12
V.TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH CÔNG TY DONA BOCHANG 12
KẾT LUẬN 15
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Chi nhánh Công ty Đồng Nai Bochang Quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở đầu
Kết thúc quá trình học tập và nghiên cứu lý thuyết trên lớp em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại một doanh nghiệp “Chi nhánh Công ty Dona Bochang”. Đây là đợt thực tập cuối cùng trước khi kết thúc khoá học nên nó mang ý nghĩa to lớn. Đợt thực tập tốt nghiệp này nhằm mục đích tìm hiểu thu thập tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp em có cơ sở để lựa chọn đề xuất hướng đề tài làm luận án tốt nghiệp.
Thời gian thực tập là 2 tháng ( bắt đầu từ ngày 28-1 đến ngày 28-3-2005 ), kết quả được em trình bày tại bản báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, em đã có cố gắng tìm hiểu về mối liên hệ giữa lý thuyết quản trị kinh doanh và thực tế hoạt động kinh doanh ở Công ty, nhưng cũng gặp không ít khó khăn do kinh nghiệm thực tế chưa có, sản phẩm đa dạng, công việc kinh doanh phân tán ở nhiều nơi cùng với khả năng còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý doanh nghiệp , đặc biệt cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Thu Hà đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các bác, các cô chú, các anh chị công tác tại chi nhánh Công ty đã giúp em tìm hiểu về số liệu.
Nội dung báo cáo thực tập
I.quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
công ty dona bochang:
Xét đề nghị của Công ty Đồng Nai Bochang Quốc tế (viết tắt Dona Bochang, là Công ty liên doanh giữa: Nhà máy dệt Thống nhất tỉnh Đồng Nai (Việt Nam) với Công ty Bochang International (Đài Loan)). Tại văn thư số 99206/DB – TGĐ ngày 28/12/1999, ý kiến của UBND thành phố Hà Nội tại công văn số 111/UB – KHĐT ngày 14/1/2000 Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư đã phê duyệt mở chi nhánh tại Hà Nội của Công ty Dona Bochang có trụ sở đặt tại 477 Nguyễn Văn Cừ – Huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội. Chi nhánh của Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng. Hoạt động của chi nhánh tuân thủ các quy định của Pháp luật Việt Nam và của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Chi nhánh Công ty chuyên hoạt động kinh doanh các loại mặt hàng khăn bông và hàng dệt gia dụng tiêu thụ tại Hà Nội.
Chi nhánh của Công ty có nghĩa vụ nộp thuế TNDN hàng năm bằng 15% lợi nhuận thu được trong 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh và bằng 25% trong những năm tiếp theo.
II. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh công ty:
Chi nhánh được thành lập với chức năng hoạt động riêng, kinh doanh các loại khăn bông và hàng dệt gia dụng tại thị trường Hà Nội.
Giới thiệu và quảng bá các mặt hàng sản phẩm của Công ty đến với người tiêu dùng.
Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Công ty giải quyết các vấn đề mắc trong sản xuất, kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín sản phẩm để không ngừng mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra các tỉnh miền Bắc.
Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn trong kinh doanh, lưu thông hàng hoá trên cơ sở lấy thu bù chi, đảm bảo việc kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước Việt Nam.
Mặc dù, chi nhánh mới thành lập được 5 năm nhưng đã cố gắng phấn đấu không mệt mỏi đem hết tâm huyết, lòng nhiệt tình và sức lực của mình vào công việc để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ cao tận tình có trách nhiệm trong công việc đã góp phần vào sự phát triển bền vững chi nhánh đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng.
III.cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Công ty Dona Bochang hiện nay:
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các ngành hàng, các sản phẩm cùng loại, bộ máy của chi nhánh được bố trí môt cách gọn nhẹ, linh hoạt nhưng vẫn có sự kết dính chặt chẽ giữa các phòng ban trong toàn chi nhánh.
Bảng 1: tổ chức Bộ máy Chi nhánh Công Ty
Dona Bochang
Giám đốc
Phòng kho
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh tổng hợp
2.Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban:
*Giám đốc:
Chỉ đạo, xây dựng các chiến lược kế hoạch phương án kinh doanh. Quyết định lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh Công ty.
Là người đại diện cao nhất cho pháp nhân của chi nhánh Công ty trong đó:
+ Về hành chính là người đứng đầu chi nhánh Công ty.
+ Về pháp lý là người có quyền và chịu trách nhiệm cao nhất.
+ Về tài chính là người đại diện chủ sở hữu, chủ tài khoản.
+ Về kinh tế và kinh doanh là người quyết định và chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh của chi nhánh Công ty.
* Trợ lý giám đốc: có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong mọi hoạt động của chi nhánh Công ty.
* Phòng kinh doanh tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tổ chức và quản lý hệ thống bán hàng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Công ty, đồng thời có chức năng giao dịch, đàm phán với khách hàng, ký kết các hợp đồng bán hàng, tổ chức thực hiện hợp đồng, phân phối hàng hoá cho các đại lý, cửa hàng của chi nhánh Công ty, đồng thời có nhiệm vụ điều tra nhu cầu thị trường, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, năng lực chi nhánh Công ty đến với khách hàng.
* Phòng tài chính kế toán: Có chức năng chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các khoản lương cho cán bộ nhân viên trong chi nhánh Công ty, phòng có nhiệm vụ quản lý và cung cấp các thông tin về kết qủa kinh doanh, về tài sản của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng năm kế hoạch. Phòng cũng có nhiệm vụ hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
* Phòng kho: có chức năng tổ chức tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá xuống kho, có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá có trong kho quản lý và tổ chức sắp xếp khoa học, hợp lý, đồng thời xuất hàng vận chuyển theo yêu cầu kinh doanh của chi nhánh Công ty.
IV.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty :
1.Nguồn nhân lực của chi nhánh:
1.1.Nguồn nhân lực:
Vốn, công nghệ và con người là 3 điều kiện đầu tiên mà một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng phải có, trong đó con người là yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được vấn đề đó bộ phận quản lý chi nhánh Công ty đã chú trọng vào khâu đào tạo và tuyển chọn nguồn nhân lực. Với một đội ngũ nhân viên trình độ cao, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác chuyên môn đã thể hiện rõ sự quan tâm, đãi ngộ một cách thích đáng của lãnh đạo đến đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty. Với chức năng chủ yếu về kinh doanh thương mại dịch vụ, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng là ở chất lượng chứ không phụ thuộc nhiều vào số lượng.
Hiện nay, chi nhánh Công ty có 18 cán bộ nhân viên, trong đó có 2 người trên trình độ Đại học,11 người trình độ Đại học, Cao đẳng và 5 người có trình độ Trung, sơ cấp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao lại được tổ chức trong môi trường làm việc có tính kỷ luật ,xong bầu không khí làm việc luôn cởi mở, sôi nổi nhiệt tình thì chi nhánh Công ty đã và đang không ngừng phát triển đứng vững trên thị trường. Để có thể hiểu rõ hơn về đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty ta có thể xem bảng dưới đây.
Bảng 2: cơ cấu nhân sự
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Tỷ trọng (%)
Năm 2003
Tỷ trọng (%)`
Năm 2004
Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động
13
100
15
100
18
100
1. Trên Đại học
2. Đại học, Cao đẳng
3. Trung sơ cấp
1
8
4
7,7
61,5
30,8
2
9
4
13,3
60
26,7
2
11
5
11,1
61,1
27,8
1. Lao động nước ngoài
2. Lao độngViệt Nam
1
12
7,7
92,3
1
14
6,7
93,3
1
17
5,6
94,4
1. Dưới 35 tuổi
2. Từ 35 đến 40 tuổi
3. Trên 45 tuổi
10
2
1
76,9
15,4
7,7
12
2
1
80
13,3
6,7
14
3
1
77,7
16,7
5,6
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tổng lao động năm 2003 tăng 15,38% so với năm 2002 và năm 2004 tăng lên 20% so với năm 2003. Tuy lao động có tăng cao nhưng cũng không ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong chi nhánh Công ty. Ngoài tăng về số lượng người lao động thì chất lượng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn ngày càng cao. Điều đó chứng tỏ chi nhánh Công ty đã có bước chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực để ổn định thị trường Hà Nội, tiến tới xâm nhập thị trường các tỉnh miền Bắc.
1.2.Thu nhập người lao động:
So với nhiều doanh nghiệp liên doanh, Công ty TNHH khác, thu nhập bình quân của người lao động trong chi nhánh Công ty trong những năm qua đạt mức khá cao dao động trong khoảng trên dưới 1,8 triệu đồng/người/tháng.Thu nhập bình quân người lao động của chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2002-2004 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Thu nhập người lao động trong chi nhánh
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%)
Tăng (giảm) 2004 so với 2003 (%)
Số lao động bình quân
Người
13
15
18
15,38
20
Thu nhập người lao động
Đồng/ người/ tháng
1.200.000
1.400.000
1.800.000
16,7
28,57
Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay để tăng thu nhập cho người lao động, chi nhánh Công ty vẫn đang nỗ lực sắp xếp, tổ chức bộ máy kinh doanh ngày một gọn nhẹ, linh hoạt, để có thể vận hành trơn chu, hiệu quả dễ dàng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của người lao động tăng lên qua các năm 2002 – 2004 mà cụ thể là năm 2003 tăng 16,7% so với năm 2002 và năm 2004 tăng 28,57% so với năm 2003 với một mức lương cao, chế độ thưởng, đại ngộ thoả đáng thì đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty có thể yên tâm làm việc, tận tuỵ hết lòng phấn đấu vì sự đi lên của chi nhánh Công ty.
1.3.Bố trí lao động giữa các bộ phận và mối quan hệ của chúng:
Giám đốc quyết định việc bố trí sắp xếp các bộ phận phòng ban, đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty theo yêu cầu của công việc kinh doanh. Tuy nhiên giữa các phòng vẫn có một mối quan hệ tương đối mật thiết, có sự hỗ trợ, hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung đó là sự ổn định, bền vững, uy tín và phát triển của chi nhánh Công ty.
Bảng 4. Bố trí lao động giữa các phòng ban
Đơn vị tính:Người
TT
Tên Bộ phận
Chức danh
2004
Số lượng
Tổng
1
Phòng giám đốc
Giám đốc
Trợ lý
1
1
2
2
Phòng kinh doanh tổng hợp
Trưởng phòng Nhân viên
1
6
7
3
Phòng tài chính kế toán
Trưởng phòng Nhân viên
1
3
4
4
Phòng kho
Trưởng phòng Nhân viên
1
4
5
5
Tổng số cán bộ nhân viên
18
2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang:
2.1.Cơ cấu tài sản:
Việc đưa chi nhánh vào hoạt động mới được 5 năm, nên cơ cấu tài sản của chi nhánh Công ty Dona Bochang là vẫn còn tương đối và có nhiều biến động. Điều đó được thể hiện cụ qua bảng số liệu sau đây.
Bảng 5: Cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tăng (giảm) 2003 so với 2002
Tăng (giảm) 2004 so với 2003
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tài sản cố định
1.949
24,88
2.400
25,91
2.976
25,66
23,14
24
Tài
sảnlưu động
5.885
75,12
6.864
74,09
8.620
74,34
16,64
25,58
Tổng tài sản
7.834
100
9.264
100
11.596
100
18,25
25,17
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy được sự phát triển đi lên của chi nhánh Công ty, tổng tài sản của chi nhánh Công ty không ngừng tăng đều qua các năm . Năm 2003 tăng 18,25% so với tổng tài sản năm 2002, đặc biệt hơn năm 2004 đã tăng lên đến 25,17% so với năm 2003. Qua đó thì tài sản cố định, tài sản lưu động cũng tăng đều qua các năm từ năm 2002 đến năm 2004, tài sản lưu động tăng 46,47% tài sản cố định tăng khoảng 52,69% chứng tỏ bước nhảy vọt của chi nhánh trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang:
2.2.1 . Cơ cấu nguồn vốn:
Chi nhánh Công ty Dona Bochang được thành lập với nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm, xâm nhập chiếm lĩnh thị trường sản phẩm hàng dệt may gia dụng (khăn bông, thảm đệm, áo choàng….) Hà Nội, tiến tới mở rộng lưới tiêu thụ ra toàn miền Bắc để khẳng định vị trí, xây dựng được uy tín, thương hiệu cho Công ty Dona Bochang trên thị trường trong và ngoài nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi nhánh luôn đưa chất lượng sản phẩm, lợi ích khách hàng nên hàng đầu.
Trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm lĩnh thị trường. Do đó, tổng doanh thu ngày càng tăng góp phần nâng cao lợi nhuận, thuận lợi cho quá trình phát triển mở rộng của chi nhánh.
Năm 2004, tổng nguồn vốn của chi nhánh đã lên tới 11.596. triệu đồng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 3.680 triệu đồng, nguồn vốn đi vay là 7.916 triệu đồng. Căn cứ vào số liệu phần tích trên bảng cân đối kế toán của 3 năm gần đây 2002, 2003, 2004 ta có thể so sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa các kỳ kinh doanh qua bảng cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm2004
Tăng
(giảm)
2003 so với 2002
(%)
Tăng (giảm)
2004 so với 2003
(%)
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Nợ phải trả
5.482
69,98
6.404
69,13
7.916
68,27
16,82
23,61
Nguồn vốn chủ sở hữu
2.352
30,02
2.860
30,87
3.680
31,73
21,60
28,67
Tổng nguồn vốn
7.834
100
9.264
100
11.596
100
18,25
25,17
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng nhanh qua từng năm. Đặc biệt năm 2004 tăng lên tới 25,17% so với năm 2003, trong đó nợ phải trả của năm 2004 cũng tăng nhưng thấp hơn với 23,61%. Mặc dù, chi nhánh Công ty đang sử dụng cơ cấu nguồn vốn nợ khá cao, với tỷ số cơ cấu vốn đầu tư lớn hơn, nhưng với chức năng là nhà phân phối trung gian lấy lợi nhuận và việc khuyếch trương sản phẩm ra thị trường, hoạt động như một doanh nghiệp thương mai, dịch vụ thì việc luân chuyển hàng hoá, nguồn vốn như vậy chứng tỏ sự đi lên khẳng định chỗ đứng của chi nhánh trên thị trường.
2.2.2 . Hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh:
Hoạt động như một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì việc sử dụng vốn đóng vai trò quyết định đến sự tồn vong của chi nhánh. Vì vậy, sử dụng hợp lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, phát huy được các giá trị của nó thông qua các hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh sẽ cho ta thấy được chất lượng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%)
Tăng (giảm) 2004 so với 2003 (%)
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
1. Tổng doanh thu
Triệu đồng
11.651
13.268
15.472
13,88
16,61
2. Vốn kinh doanh
Triệu đồng
1.800
2.000
2.500
11,11
25
3. Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
684
820
1040
19,88
26,83
4. Hệ số doanh thu/vốn kinh doanh bình quân (1/2)
Lần
6,47
6,63
6,19
2,47
-6,63
5. Hệ số
lợi nhuận/ vốn kinh doanh bình quân (3/2)
Lần
0,380
0,410
0,416
7,89
1,46
Căn cứ vào số liệu trong bảng phân tích trên ta thấy chu kỳ kinh doanh từ năm 2002 đến 2003 là quá trình phát triển bền vững, ổn định của chi nhánh Công ty trên thị trường Hà Nội biểu hiện qua hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân tăng 2,47 lần và hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân tăng tới 7,89 lần. Nhưng năm 2004 mặc dù doanh thu tăng 16,61% so với năm 2003 nhưng số vốn tăng nhanh hơn tốc độ doanh thu nên hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh giảm 6,63%. Tuy vậy lợi nhuận của chi nhánh vẫn liên tục tăng cao khoảng 220 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 16,83% tốc độ này tăng nhanh hơn tốc độ vốn kinh doanh bình quân nên hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân tăng 1,46%. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho việc tiến tới mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc của chi nhánh Công ty Dona Bochang.
3.Thị trường và sản phẩm hàng hoá của chi nhánh Công ty Dona Bochang:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại của chi nhánh còn tương đối nhỏ hẹp, chủ yếu là thị trường Hà Nội và một số vùng lân cận. Do vậy, thị trường tiềm năng của chi nhánh còn cực kì rộng lớn. Đó là hầu hết các tỉnh miền Bắc và toàn bộ thị trường miền Trung.
Sản phẩm hàng hoá của chi nhánh là hàng dệt may, có sự đa dạng, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã trong từng loại mặt hàng. Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao theo tiêu chuẩn ISO-9001 mà Công ty Dona Bochang đã đạt được từ năm 2002. Do đó, sản phẩm của chi nhánh Công ty có chất lượng vượt trội so với sản phẩm cùng loại của các công ty khác trên thị trường. Vì vậy mà giá thành sản phẩm của chi nhánh Công ty là tương đối cao, chỉ có thể tiêu thụ tốt ở vùng đô thị lớn, những vùng dân cư có thu nhập cao.
Trong đó, khăn bông, chăn, đệm, thảm, áo choàng… là những sản phẩm chủ chốt của chi nhánh Công ty trong chiến lược xâm nhập và chiếm lĩnh các thị trường tiêu thụ sản phẩm.
V.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty Dona Bochang:
Tuy thành lập chưa được lâu nhưng chi nhánh Công ty Dona Bochang với sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên chuyên môn giỏi, luôn luôn tận tình, hết mình trong công việc vì sự phát triển bền vững của chi nhánh thì trong những năm qua chi nhánh luôn kinh doanh có hiệu quả.
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, các ngành hàng, các sản phẩm cùng loại trong nước và ngoài nước, vì thế chi nhánh Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhưng bằng chính năng lực của mình, chi nhánh đã nhanh chóng khắc phục được những khó khăn đó thông qua việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi, cùng sự cố gắng nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu và tình hình của thị trường, cũng như việc áp dụng rất linh hoạt các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận thì chi nhánh đã vượt qua được mọi thử thách ngày càng chiếm lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng , khẳng định thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường. Kết quả là quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Công ty không ngừng được mở rộng, nâng cao điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ nhân viên trong chi nhánh.
Để có đánh giá chính xác hơn về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty Dona Bochang ta có thể xem xét kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây trong bảng 8.
Căn cứ vào bảng số liệu bảng 8, ta thấy rằng chi nhánh Công ty đang trên đà phát triển mở rộng. Nhìn chung mức lương bình quân của chi nhánh Công ty là tương đối cao so với Công ty tư nhân hay Công ty liên doanh cùng ngành. Đây là chính sách đãi ngộ, trả công xứng đáng với công sức, năng lực đội ngũ nhân viên trong chi nhánh. Năm 2004 so với năm 2003 tổng số nhân viên chỉ tăng 20% nhưng tổng quỹ lương đã tăng 54,28% cho thấy thu nhập của người lao động trong chi nhánh Công ty ngày càng tăng (28,57%). Với tốc độ phát triển của chi nhánh hiện nay như năm vừa qua (2004/2003) doanh thu tăng 16,61% vốn kinh doanh tăng 25,17%, lợi nhuận tăng 26,83% thì việc giảm không đáng kể vòng quay vốn lưu động là 7,25% chứng tỏ đây là thời điểm chi nhánh đã bình ổn, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt may gia dụng Hà Nội, đang trong quá trình chuẩn bị xâm nhập thị trường tiêu thụ các tỉnh miền Bắc góp phần nâng cao uy tín, mở rộng tầm ảnh hưởng, khẳng định vị trí cho thương hiệu của Công ty Dona Bochang trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Bảng 8: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
công ty dona bochang
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%)
Tăng (giảm ) 2004 so với 2003 (%)
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1. Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng
11.651
13.268
15.472
13,88
16,61
2. Tổng quỹ lương
Triệu đồng
171,6
231
356,4
34,61
54,28
3. Tổng số nhân viên
Người
13
15
18
15,38
20
4. Tổng vốn kinh doanh
a. Vốn cố định
b. Vốn lưu động
Triệu đồng
7.834
1.949
5.885
9.264
2.400
6.864
11.596
2.976
8.260
18,25
23,14
16,64
25,17
24
25,58
5. Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
684
820
1040
19,88
26,83
6. Thuế TNDN(15%)
Triệu đồng
102,6
123
156
19,88
26,83
7. Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
581,4
697
884
19,88
26,83
8. Tiền lương bình quân 1 nhân viên
Triệu đồng/người/tháng
1,2
1,4
1,8
16,67
28,57
9. Lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ (5/1)
%
5,87
6,18
6,72
5,28
8,74
10. Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh (5/4)
%
8,73
8,85
8,97
1,37
1,36
11. Vòng quay vốn lưu động (1/4b)
Vòng
1,98
1,93
1,79
-2,53
-7,25
Kết luận
Qua thời gian thực tập về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty Dona Bochang em có một vài nhận xét đánh giá như sau: Trong những năm qua chi nhánh Công ty đã và đang không ngừng đẩy mạnh việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận và thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên hàng năm. Tuy vậy, chi nhánh Công ty cũng gặp không ít khó khăn, sự cạnh tranh của hàng hoá trong và ngoài nước cùng với nạn hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường. Để hoà nhập và đứng vững được chi nhánh phải có biện pháp khắc phục xử lý một cách linh hoạt, nhạy bén như: tiến hành đào tạo và tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ cao, gắn chặt trách nhiệm công việc bằng việc thưởng phạt công minh, đồng thời nâng cao được chất lượng bộ máy quản lý, uy tín sản phẩm bằng chất lượng và giá cả phù hợp cạnh tranh với sản phẩm trong nước và quốc tế.
Những ý kiến đề xuất trên đây chỉ mang tính chủ quan của cá nhân em nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của quý Công ty và cô giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Thu Hà để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Số trang
mở đầu 1
nội dung báo cáo thực tập 2
I.Quá trình hình thành và phát triển củachi nhánh
Công ty Dona Bochang 2
II. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh công ty 2
III.cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh
Công ty Dona Bochang hiện nay 3
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3
2.Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban 3
IV.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Công ty Dona Bochang 4
1.Nguồn nhân lực của chi nhánh 5
1.1.Nguồn nhân lực 5
1.2.Thu nhập người lao động 6
1.3.Bố trí lao động giữa các bộ phận và mối quan hệ của chúng 7
2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang 8
2.1.Cơ cấu tài sản 8
2.2. Nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang 9
2.2.1 . Cơ cấu nguồn vốn 9
2.2.2 . Hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh 10
3.Thị trường và sản phẩm hàng hoá của chi nhánh C.ty Dona Bochang 12
V.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh Công ty Dona Bochang 12
Kết luận 15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12933.doc