Báo cáo thực tập tại Chi nhánh Đống Đa - Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

MỤC LỤC

 

PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3

I. Quá trình hình thành ,phát triển cơ và cơ cấu tổ chức của đơn vị 3

1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội

Việt Nam 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3

1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân đội Việt Nam 5

2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng quân đội chi nhánh Đống Đa 6

3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh 7

3.1. Phòng giao dịch: 7

3.2. Phòng kế hoạch nguồn vốn: 8

3.3. Phong tổ chức hành chính: 9

3.4.Phòng tài chính kế toán 10

3.5. Phòng thẩm định và tín dụng: 11

II. Các nghiệp vụ của chi nhánh 12

1. Nhận tiền gửi và thanh toán 12

2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn 13

3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn 14

4. Nghiệp vụ bảo lãnh 14

5. Giao dịch nhờ thu 15

6. Giao dịch chuyển tiền 15

7. Các dịch vụ khác 15

8. Dịch vụ chứng khoán 16

9. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với các nước khác 16

10. Dịch vụ bảo hiểm 16

 

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 18

I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đống Đa 18

1. Đầu tư vào tài sản cố định 18

2. Đầu tư vào nguồn nhân lực 19

3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ 20

4. Đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị sản phẩm mới 20

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đống Đa 21

1. Hoạt động nguồn vốn 21

2.Hoạt động tín dụng 23

3. Dịch vụ 24

4. Kết quả hoạt động kinh doanh 24

PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG NĂM TỚI 25

I. Phương hướng hoạt động kinh doanh 25

II. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu để thực hiện được mục tiêu 26

1. Nhóm giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 26

2. Nhóm giải pháp về công tác cổ phần hóa 27

3. Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển mạng lưới 27

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3051 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Chi nhánh Đống Đa - Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thực hiện chương trình cơ cấu lại,gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao,phát huy truyền thống phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đấy nước,đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế,phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng,nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập,làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng,vững mạnh,hội nhập quốc tế. Sau hơn ba năm thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trường.Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đường Liễu Giai cùng với 15 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rát thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng người dân. Về cơ sở vật chất trang thiết bị được trang bị khá đầy đủ,phù hợp với tiến trình hiện đại hoá,thuận tiện cho việc nhận tiền,kí gửi,công tác thanh toán trên toàn quốc trong cũng như ngoài nước. Để có thành tựu như ngày hôm nay là sự cố gaaaawgs nỗ lực không ngừng nghỉ của độ ngũ bna giám đốc cùng tất cả các nhân viên.Các nhân viên tuy chưa thật có nhiều kinh nghiệm nhưng đang cố gaawngs hết mình để học hỏi và chi nhánh đi lên. 3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh 3.1. Phòng giao dịch: a. Giao dịch: Mở và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kì hạn và không có kì hạn, cả nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: Kì phiếu, trái phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Đống Đa. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc Chi nhánh Đống Đa giao trên cơ sở uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam.Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát thẻ ATM cho khách hàng. Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ được giao. b. Dịch vụ khách hàng: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền... ); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng ( về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán... ) và dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng. Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín dụng được duyệt. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội 3.2. Phòng kế hoạch nguồn vốn: Đầu mối quản lý thông tin ( thu nhập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về việc kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. Đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm. Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng.Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ. Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( ký hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi... ) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, đề xuất chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. Tham mưu tư vấn cho giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, kí kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chi nhánh. 3.3. Phong tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh. Quản lý sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch các nhân viên, quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định. Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh phục vụ hoạt động kinh doanh. Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản bảo đảm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo quy định. 3.4.Phòng tài chính kế toán a. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản,vốn quỹ của chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản của chi nhánh theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo. Kiểm tra định kì, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chỉ tiêu tài chính của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định. b. Tổ tiền tệ- kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ ngiệp vụ ( tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá ) như: quản lý và mở sổ theo dõi việc xuất nhập tiền mặt và ngoại tệ; các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; các loại tiền giả; bảo quản tài sản thế chấp, lưu biên bản bàn giao hồ sơ tài sản thế chấp tại quỹ chính. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ( thu, chi, xuất nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với Phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện ngiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao dịch. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về biện pháp và thực hiện đúng quy trình quản lý về kho, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng. Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. Lập báo cáo thống kê về thu giữ tiền giả, báo cáo thống kê về các loại tiền thu chi qua quỹ nghiệp vụ. 3.5. Phòng thẩm định và tín dụng: a. Phòng tín dụng: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp uỷ quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng. Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay ( tính pháp lý, định giá, tình khả mại ) ... Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng. Quản lý ( hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác...) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý ( thu nhập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo quy định. Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. b.Phòng thẩm định và quản lý tín dụng: Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh...) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước và Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam về công tác thẩm định. Chịu trách nhiệm quản lý thông tin ( thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kĩ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam và của chi nhánh; xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh, định kì giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng. II. Các nghiệp vụ của chi nhánh 1. Nhận tiền gửi và thanh toán Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Chi nhánh Đống Đa nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới mọi hình thức: - Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn. - Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng, phong phú. - Huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn. Khi thực hiện dịch vụ này, chủ sở hữu tiền gửi có kỳ hạn được phép chuyển nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần, mở tài khoản miễn phí. Thanh toán nhanh tới các tỉnh, thành phố trên toàn quốc qua kênh thanh toán hiện đại và mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc. 2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn Tất cả các cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh khả thi; tình hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật đều được vay vốn của chi nhánh Đống. Chi nhánh Đống Đa là ngân hàng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tín dụng ngắn hạn: - Cho vay bổ xung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh theo hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo món. - Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. - Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch nhà nước. - Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi công. - Cho vay đối ứng bằng tiền gửi. - Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng để mở L/C - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ. - Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời. -Cho vay tiêu dùng đối với các bộ công nhân viên. - Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá. 3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn Để được vay vốn trung và dài hạn, thì ngoài các điều kiện như vay vốn ngắn hạn, cần có thêm các điều kiện: dự án được phê duyệt theo đúng điều lệ về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản của nhà nước; sản phẩm có thị trường và dự án có khả năng sinh lời; đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ. Các loại hình cho vay trung và dài hạn: - Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển. - Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất. - Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển. - Cho vay đồng tài trợ các dự án. - Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn khác. 4. Nghiệp vụ bảo lãnh Điều kiện để được Chi nhánh Đống Đa bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định. Các dịch vụ bảo lãnh sau: - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước. - Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm. - Bảo lãnh nộp thuế. - Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm. - Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. - Bảo lãnh thanh toán. - Bảo lãnh đối ứng. - Các loại bảo lãnh khác. 5. Giao dịch nhờ thu Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khẩu): Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh Đống Đa sẽ thông báo tới khách hàng. Nếu chấp nhận, khách hàng gửi công văn do người có thẩm quyền ký tên để lấy bộ chứng từ gốc đi nhận hàng. Trước khi nhận hàng, khách hàng chuyển đủ tiền vào tài khoản để thanh toán bộ chứng từ nói trên. Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất): khách hàng gửi giấy đề nghị xử lý bộ chứng từ theo hình thức nhờ thu và toàn bộ chứng từ gốc kèm theo, ngân hàng sẽ tiến hành thu tiền cho khách hàng. Ngược lại khách hàng phải trả một khoản phí. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, hình thức nhờ thu theo sự lựa chọn của khách hàng. 6. Giao dịch chuyển tiền Chuyển tiền thanh toán: Chi nhánh Đống Đa thực hiện chuyển tiền thanh toán theo hợp đồng thương mại đã ký, phù hợp với quy chế điều hành xuất nhập khẩu của nhà nước và quản lý ngoại tệ, ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chuyển tiền lợi nhuận, chuyển tiền cho các mục đích khác, chuyển tiền trả nợ vay, lãi vay, chuyển lương và các khoản khác. 7. Các dịch vụ khác Dịch vụ rút tiền tự động: giao dịch rút tiền trên các máy rút tiền tự động (ATM), giao dịch thay đổi mã số cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản. Dịch vụ xem thông tin về tỷ giá, lãi suất, dịch vụ ngân hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng. Các dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt; dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên; đại lý phát hành chứng khoán; vận chuyển tiền; giữ hộ các giấy tờ có giá; các dịch vụ khác. 8. Dịch vụ chứng khoán Đây là loại hình dịch vụ phối hợp cùng Công ty Chứng khoán Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam Bao gồm các dịch vụ: môi giới chứng khoán; lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân); phát hành kinh doanh; quản lý danh mục đầu tư,giúp cho nhà đầu tư mua bán các loại chứng khoán mà nhà đầu tư quan tâm khi đang ở bất cứ nơi nào; thông tin về công ty niêm yết tại thị trường giao dịch; thông tin về giá chứng khoán; lưu ký chứng khoán; huy động vốn qua thị trường chứng khoán bằng cổ phiếu, trái phiếu; tư vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn niêm yết; tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. 9. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với các nước khác Ngân hàng thực hiện các dich vụ sản phẩm liên quan đến liên doanh giữa Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương nuưuớc ngoài bao gồm: Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VND,đô la Mỹ (USD);EURO chuyển đổi nhanh chóng, thuận tiện giữa VND, USD và các ngoại tệ khác; thực hiện bảo lãnh các loại; 10. Dịch vụ bảo hiểm Đây là dịch vụ phối hợp cùng công ty liên doanh Bảo hiểm Việt, liên danh giữa công ty bảo hiểm và Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam. Bao gồm các loại hình bảo hiểm: - Bảo hiểm tất cả mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt. - Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng. - Bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt. - Bảo hiểm rủi ro cho tài sản. - Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh. - Bảo hiểm đổ vỡ máy móc. - Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển - Bảo hiểm trách nhiệm. - Các loại hình bảo hiểm khác khi có yêu cầu. PHẦN 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đống Đa 1. Đầu tư vào tài sản cố định Ngay từ khi được thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Đống Đa đã được Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam tập trung đầu tư mọi nguồn lực để chi nhánh trở thành chi nhánh cấp phát triển của ngân hàng.Bên cạnh đó cùng với kết quả hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, chi nhánh đã tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư này qua ba năm: năm 2005 là 1.047 triệu đồng khi mà chi nhánh mới được thành lập từ tháng 6. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất, điều đó cho thấy chi nhánh đã rất chú trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội nhập. Tính đến hết năm 2007, số lượng và giá trị một số máy móc thiết bị chính của chi nhánh như sau: Bảng 2: Thống kê máy móc, thiết bị tính đến hết năm 2006 STT Chỉ tiêu Số lượng (cái) Giá trị (Triệu đồng) 1 Thiết bị điện, điện tử tin học 22 572 2 Máy in 18 60 3 Máy bó tiền 3 10 4 Máy soi tiền 6 17 5 Máy đếm tiền 9 25 6 Máy tính cá nhân 18 28 2. Đầu tư vào nguồn nhân lực Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công, Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam nỗ lực về cả năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. MB luôn bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của người lao động. Từ đó MB cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.Chi nhánh Đống Đa cũng luôn khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo do Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam tổ chức như: đào tạo quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài... Riêng năm 2007 chi nhánh đã đầu tư tới 27 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đực biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung, chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng để nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông qua hính thức cả cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh, lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyển đổi. Số lượng lao động của chi nhánh hiện nay là 60 người, tuổi đời không quá 30 nhiệt tình năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Tuy kinh nghiệm còn thiếu nhưng với sự ham học hỏi của mình từng bước đội ngũ nguồn nhân lực này sẽ mang lại thành công cho chi nhánh, từ đó góp phần khẳng định vị thế của Chi nhánh nói riêng và của cả Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam nói chung. 3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ Cùng với sự tập trung phát triển công nghệ của MB, chi nhánh Đống Đa cũng đã tập trung vào đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ và triển khai dự án hiện đại hóa..Việc áp dụng hệ thống giao dịch ngân hàng bán lẻ này đã thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngân hàng, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ theo hướng hiện đại, tao ra khả năng triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi công nghệ cao như các ứng dụng trên công nghệ internet, ứng dụng thẻ…góp phần hỗ trợ nhiệm vụ kinh doanh, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực. Hệ thống truyền thông trên cơ sở mạng Wan đã được đầu tư, mở rộng không ngừng cho phép đáp ứng được các ứng dụng trực tuyến với cường độ lớn, tốc độ cao như hệ thống SIBS, hệ thống ATM… Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tăng cường trang bị hệ thống thiết bị mạnh, hiện đại, xây dựng trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ thống công nghệ thông tin, củng cố và phát triển lực lượng cán bộ công nghệ thông tin để tiếp nhận các công nghệ ngân hàng hiện đại. Ngoài ra, chi nhánh cũng rất khuyến khích các phòng, các cán bộ nghiên cứu và tham gia xây dựng các đề tài cải tiến công nghệ. Riêng năm 2006 vừa qua, chi nhánh đã có một đề tài của Tổ điện toán đã được đưa vào thực hiện, đó là việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý các hồ sơ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. 4. Đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị sản phẩm mới Hàng năm chi nhánh cũng đã chi một khoản tiền lớn cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm khi chi nhánh khai trương quỹ mới, thưởng cho những khách hàng có số dư tài khoản lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng... Chi phí cho hoạt động này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2006 là 299,056 triệu đồng; đến năm 2007 là 594,38 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đang cố gắng để thu hút khách hàng, tạo niềm tin cho các khách hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tạo đà tăng cường vị thế của mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đống Đa 1. Hoạt động nguồn vốn Bảng 3 : Tổng huy động vốn 3 năm 2004- 2005- 2006 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng vốn huy động : trong đó 212.9 385.622 578.76 Tiền gửi 69% 61% 64% Tiền vay 13% 12% 12% Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi 18% 27% 24% Nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục qua các năm do chi nhánh đã phát triển và mở rộng mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá, tiết kiệm có quà tặng, tiết kiệm gửi góp và các biện pháp khuyến mại hấp dẫn, lãi suất được điều chỉnh linh hoạt. Việc triển khai dự án hiện đại hóa đã giúp cho hoạt động kinh doanh tiền tệ được xử lý tự động từ bộ phận giao dịch đến bộ phận hỗ trợ xử lý sau giao dịch. Cùng với hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước, và các quy định của Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam, chi nhánh đã chú trọng triển khai các sản phẩm phát sinh trên thị trường ngoại hối để phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, theo loại ngoại tệ cũng tăng cao qua các năm. Có thể thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ này qua bảng biểu và biểu đồ sau. Năm 2005 lượng vốn huy động được từ tổ chức kinh tế rất ít chỉ có 12 tỷ đồng đó là do chi nhánh mới chỉ được thành lập vào tháng 6/2005. Đến năm 2006 con số tăng lên 705%, đến năm 2007 là 81% so với năm 2005. Điều đó cho thấy được uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao, và qua đó cũng cho thấy chi phí cho quảng cáo cũng đã dần phát huy tác dụng. Lượng vốn huy động từ dân cư cũng tăng mạnh năm 2006 là 44% so với năm 2005, năm 2007 là 40% so với năm 2006. Bảng 4: Tổng huy động vốn theo loại ngoại tệ và thời hạn Năm 2005 2006 2007 tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đồng % Theo loại ngoại tệ VND 127.74 60% 254.51 66% 393.56 68% Ngoại tệ 85.16 40% 131.112 34% 185.2 32% Theo thời hạn huy động Dưới 1 năm 123.482 58% 680 54% 277.8 48% Trên 1 năm 89.418 42% 598,9 46% 300.96 52% Như vậy, lượng vốn có thời hạn huy động trên 1 năm ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng huy động vốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21993.doc
Tài liệu liên quan