MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH 2
1.1Các khái niệm, vai trò và phân loại kế hoạch kinh doanh: 2
1.1.1. Các khái niệm: 2
1.1.2. Vai trò: 2
1.1.3. Phân loại kế hoạch kinh doanh: 3
1.2. Quá trình lập kế hoạch kinh doanh: 5
1.2.1 Nghiên cứu và dự báo: 5
1.2.2 Thiết lập các mục tiêu: 6
1.2.3 Phát triển các tiền đề: 7
1.2.4 Xây dựng các phương án : 8
1.2.5 Đánh giá các phương án : 8
1.2.5 Lựa chọn phương án và ra quyết định: 8
1.3 Các nội dung chủ yếu của một bản kế hoạch kinh doanh: 8
1.3.1 Bản tóm lược: 8
1.3.2 Kinh doanh: 9
1.3.3 Mặt hàng kinh doanh 9
1.3.4 Thị trường 10
1.3.5 Tiêu thụ 10
1.3.6 Người chủ sở hữu: 10
1.3.7 Kế hoạch tương lai : 11
1.3.8 Những cơ hội và nguy cơ: 11
1.3.9 Nhu cầu tài chính: 11
1.3.10 Tài liệu kèm theo: 12
1.4. Cách viết một bản kế hoạch kinh doanh 12
1.4.1 Mục lục: 12
1.4.2 Tóm tắt tổng quát: 12
1.4.3 Giới thiệu về công ty: 14
1.4.4 Sản phẩm và dịch vụ: 15
1.4.5 Phân tích ngành: 16
1.4.6 Phân tích thị trường: 17
1.4.7 Thị trường mục tiêu: 17
1.4.8 Kế hoạch Marketing/ Bán hàng: 18
1.4.9 Phân tích cạnh tranh: 19
1.4.10 Đội ngũ quản lý: 19
1.4.11 Dự báo tài chính : 20
1.4.12 Báo cáo tài chính 21
1.4.13 Chiến lược rút lui khỏi doanh nghiệp : 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI 24
2.1 Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: 24
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh: 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT Nam Hà Nội 25
2.1.2.1. Khối tín dụng 25
2.1.2.2. Khối dịch vụ khách hàng 25
2.1.2.3. Khối quản lý nội bộ 26
2.1.2.4. Các đơn vị trực thuộc 27
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2006-2008 : 28
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội 3 năm vừa qua : 28
2.2.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm qua: 29
2.2.2.1 Những kết quả nổi bật: 29
2.2.2.2 Những mặt còn hạn chế: 31
2.2.2.3 Tình hình cụ thể từng mặt hoạt động trong 3 năm qua: 32
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính là: huy động vốn, tín dụng và thu dịch vụ. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: 32
2.3 Quy trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội 36
2.3.1 Quy trình lập kế hoạch: 36
2.3.2 Quá trình thực hiện kế hoạch 37
2.4 Đánh giá quy trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội: 38
2.4.1 Những mặt đã đạt được: 38
2.4.2 Những mặt còn hạn chế: 41
2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan: 43
2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan: 44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI 45
3.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: 45
3.1.1 Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2009: 45
3.1.2 Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh trong năm 2009: 46
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: 47
3.2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh: 47
3.2.1.1 Kết hợp công tác nghiên cứu- dự báo với việc thiết lập các mục tiêu: 47
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin, củng cố lại công tác thống kê và báo cáo trong toàn bộ hệ thống: 48
3.2.1.3 Tăng cường đôi ngũ cán bộ cho công tác lập kế hoạch: 49
3.2.2 Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện kế hoạch kinh doanh: 49
3.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ và chính sách về lãi suất: 49
3.2.2.2 Phát triển công nghệ: 50
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng và năng lực củ đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh: 51
3.2.3 Một số giải pháp khác: 52
3.3 Một sô kiến nghị: 52
3.3.1 Một số kiến nghị với chính phủ: 52
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: 53
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng ĐT&PT VN: 54
KẾT LUẬN 56
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiên cho một bảng báo cáo tài chính tốt là bảng báo cáo thu nhập. Đây là thước đo cho doanh thu và chi phí của doanh nghiệp trong một khoản thời gian xác định. Báo cáo này được soạn định kỳ( hàng tháng trong năm đầu tiên và hàng năm trong suốt 5 năm) để cho thấy kết quả hoạt động trong thời gian kế toán này. Báo cáo này nên tuân theo những nguyên tắc kế toán đã được thống nhất chúng (GAAP) và doanh thu và chi phí không tính đến tính chất của doanh nghiệp.
Phân tích dòng tiền: phân tích dòng tiền được thiết kế để cho thấy bạn đang dùng tiền vào đâu và tốc độ như thế nào. Bản phân tích này được nhà đầu tư rất quan tâm vì họ muốn xem khi nào bạn có dòng tiền mặt tốt.
Bảng cân đối tài sản: bảng cân đối tài khoản cho thấy bức tranh về sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp bạn tại một thời điểm xác định thường là cuối thời kỳ kế toán. Bảng này liệt kê các tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp( được gọi là tài sản có) và các khoản nợ của doanh nghiệp, hoặc là đối với chủ nợ( tài sản nợ) hoặc đối với chủ sở hữu( vốn góp cổ đông hoặc giá trị tịnh của doanh nghiệp)
Chiến lược rút lui khỏi doanh nghiệp :
Để thu hút vốn đầu tư cho doanh nghiệp mình, điều mấu chốt là phải có một kế hoạch rút lui cho các nhà đầu tư có thể thu hồi vốn của minh và rut lui khỏi doanh nghiệp bạn. Phần viết về chiến lược rút lui khỏi doanh nghiệp của bạn nên nêu ra kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp mình. Bạn cho rằng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động trong tương lai hoặc bạn có quan tâm đến việc tiếp tục phát triển doanh nghiệp trong một vài năm? Bạn tham gia kinh doanh để cuối cùng thu được khoản tiền lớn hay bạn quan tâm đến việc điều hành một doanh nghiệp phát triển bền vững? Bạn phảI nghĩ qua hết những vấn đề này và quyết định bạn dự định làm gì với doanh nghiệp mình. Trước khi bạn có thể trả lời được câu hỏi này và vấn đề liên quan đến việc làm thế nào nhà đầu tư có thể rút lui khỏi doanh nghiệp bạn. sau đây là một số chiến lược rút lui cần cân nhắc:
Bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu(IPO) đây là một sự kiện rất hiến đối với doanh nghiệp mới hoạt động
Sáp nhập/ mua lại công ty
Đối tác kinh doanh mua lại doanh nghiệp
Bản quyền kinh doanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội:
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh:
Ngày 31/10/1963, Chi điếm Tương Mai thuộc Chi hàng kiến thiết Hà Nội được thành lập, tiền thân của Chi nhánh NH ĐT&PT Thanh Trì. Sau một chặng đường dài kể từ đó đến nay, Chi nhánh đã thay đổi nhiều tên gọi khác nhau. Trước đây, NH ĐT&PT Thanh Trì là Chi nhánh cấp II, trực thuộc Chi nhánh cấp I NH ĐT&PT Hà Nội. Ngày 31/10/2005, Chủ tịch hội đồng Quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã ký Quyết định số 219/QĐ-HĐQT, nâng cấp Chi nhánh cấp II NH ĐT&PT Thanh Trì lên thành Chi nhánh cấp I và đổi tên thành Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội.
Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội có trụ sở chính tại Km8 đường Giải Phóng – Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội. Địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh là tại quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì, nơi có các đường giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ 1A, 1B, đường vành đai 3, cầu Thanh Trì, đường vành đai 2,5 và đường thủy Sông Hồng nối mạch giao thông với các tỉnh phía Bắc, phía Tây và phía Nam. Do đó địa bàn phía Nam là một trong những nơi có vị trí quan trọng về chính trị, quân sự và kinh tế của Tp. Hà Nội và là nơi có tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng.
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển (từ ngày 31/10/1963), cùng với sự lớn mạnh của NH ĐT&PT Việt Nam, NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, không ngừng đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đồng thời, Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm khắc phục những mặt chưa đạt được, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Hiện nay, số lượng cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội là 98 người, trong đó hơn 75% có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Căn cứ theo quyết định số 199/2005/QĐ-HĐQT, ngày 17/10/2005 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NH ĐT&PT Việt Nam, v/v: Phê duyệt mô hình tổ chức của Chi nhánh, NH ĐT&PT Nam Hà Nội có cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban như sau:
2.1.2.1. Khối tín dụng
- Phòng Tín dụng: Thiết lập, duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, quy định hiện hành và hướng dẫn của NH ĐT&PT Việt Nam.
- Phòng Thẩm định & Quản lí tín dụng: Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh. Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng. Thẩm định đánh giá TSĐB nợ vay, quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
2.1.2.2. Khối dịch vụ khách hàng
- Phòng Dịch vụ khách hàng: Trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp như: mở tài khoản tiền gửi, thực hiện các giao dịch nhận, rút, thanh toán chuyển tiền...Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
- Tổ Tiền tệ - Kho quỹ: Quản lý quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh; thu – chi tiền mặt; Quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý; Quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất – nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho Chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng...
2.1.2.3. Khối quản lý nội bộ
- Phòng Kế hoạch Nguồn vốn: Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, chính sách marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn; Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; Thực hiện giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng; Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn; Mở các L/C, thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại với NH nước ngoài, tư vấn về nghiệp vụ ngoại thương, TTQT, hỗ trợ khách hàng trong đàm phán với đối tác nước ngoài; Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương và chính sách của Nhà nước và quy định của NH ĐT&PT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ hành chính – quản trị và công tác hậu cần phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh và an toàn cho tài sản và con người tại Chi nhánh.
- Phòng Tài chính Kế toán:
+ Bộ phận Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị theo pháp lệnh kế toán thống kê; Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NH ĐT&PT Việt Nam.
+ Bộ phận Điện toán: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
2.1.2.4. Các đơn vị trực thuộc
- Các phòng giao dịch số 1, 2, 3.
- Các điểm giao dịch số 4,5
Gi¸m §èc
Phã gi¸m ®èc 1
Phã gi¸m ®èc 2
Phßng DÞch vô
kh¸ch hµng
Phßng KÕ ho¹ch Nguån vèn
Tæ TiÒn tÖ - Kho quü
Phßng Tæ chøc
Hµnh chÝnh
Phßng ThÈm ®Þnh & Qu¶n lÝ tÝn dông
Phßng TÝn dông
Phßng Tµi chÝnh
KÕ to¸n
Phßng GD sè 1, 2, 3
§iÓm GD sè 4, 5
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT&PT Nam Hà Nội
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2006-2008 :
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội 3 năm vừa qua :
Trong 3 năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội nước ta chịu nhiều biến động như việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cùng với đó Việt Nam đã tổ chức nhiều sự kiện lớn như APEC, ASEM…điều này đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức. Các mặt hàng trong nước có điều kiện thuận lợi để xuất khẩu ra nước ngoài do không còn phải chịu những rào cản thương mại và phi thương mại như trước kia. Nước ta đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư từ nước ngoài, nhờ đó đã tiếp cận được công nghệ cũng như trình độ quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó các doanh nghiệp của Việt Nam cũng phải đối diện với những khó khăn như việc hàng hóa nước ngoài tràn ngập thị trường, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, việc sử dụng vốn đầu tư chưa hiệu quả, thị trường thế giới luôn biến động. Đặc biệt trong năm 2008, nước ta chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không thuận lợi. Trong khi sức cạnh tranh của nhiều ngành và của nền kinh tế còn nhiều hạn chế thì giá cả của hầu hết các loại vật tư, nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu trên thị trường thế giới liên tục tăng hoặc đứng ở mức cao, thiên tai, dịch bệnh lại xảy ra ở nhiều địa phương trên địa bàn cả nước. Trước tình hình đó, Bộ chính trị, Quốc hội, Chính phủ đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các địa phương khắc phục khó khăn, triển khai thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội đã dược đề ra nên kinh tế-xã hội nước ta vẫn phát triển ổn định, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực then chốt đã thu được kết quả tích cực tạo điều kiện cho sự phát triển trong các năm tới.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ sự lãnh đạo của Đảng và Chính Phủ GDP trong những năm qua luôn ở mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có môi trường đầu tư tốt nhất trên thế giới. Trong năm 2008, tuy gặp phải nhiều khó khăn do tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng GDP vẫn đạt mức cao tăng 6,23%. Cuối năm 2008, để ngăn chặn đà giảm phát của nền kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính phủ đã đưa ra gói kích cầu trị giá 6 tỉ USD. Điều này đã phần nào giúp các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn trong tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới.
Bên cạnh sự biến động của nền kinh tế nói chung, trong 3 năm qua ngành ngân hàng cũng có nhiều thay đổi. Trong thời gian qua đã có nhiều ngân hàng mới được thành lập. Bên cạnh những ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại mới được thành lập rất nhiều và còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài. Ngoài việc thành lập các ngân hàng mới thì các ngân hàng cũng mở rất nhiều chi nhánh. Nhưng trong thời gian gần đây, việc thành lập các ngân hàng thương mại mới đã được nhà nước hạn chế bằng việc gia tăng vốn pháp định. Điều này đã giúp nhà nước quản lý tốt hơn hoạt động của các ngân hàng.
2.2.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm qua:
Những kết quả nổi bật:
Với nhiều biến động mạnh, đặc biệt năm 2008 có nhiều biến động trái chiều của thị trường tài chính tiền tệ nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự đoàn kết thống nhất cao của đội gnux ngời lao động, phát huy kết quả đạt được trong những năm trước trong 3 năm qua từ năm 2006-2008 dưới sự điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên, chi nhánh Nam Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và được ban lãnh đạo ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đánh giá cao. Điều này đã tạo tiền đề cho việc tăng trưởng giai đoạn 2009-2010, phấn đấu đến năm 2010 chi nhánh đạt xếp loại doanh nghiệp hạng I, thể hiện:
Chi nhánh đã nghiêm túc triển khai chỉ đạo của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội. Thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên tình hình tương trợ, chia sẻ với doanh nghiệp, khách hàng. Chi nhánh đã triển khai hiệu quả chính sách khách khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, tăng cường sức mạnh cạnh tranh, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp và được khách hàng đánh giá cao.
Chi nhánh đã chủ động và tích cực đánh giá kinh hoạt với diễn biến của thị trường, linh hoạt trong điều hành lãi suất và tỷ giá trên cơ sở chỉ đạo điều hành của ngân ĐT&PT Việt Nam, thích ứng với biến động của thị trường, đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào,có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và lợi nhuận vượt kế hoạch được giao.
Theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2, chi nhánh đã chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và bố trí nhân sự để thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức theo TA2 theo đúng quy định, mô hình mới theo dự án TA2 vận hành tại chi nhánh trơn tru, có hiệu quả, góp phần phục vuh khách hàng hoạt động tại chi nhánh ngày một tốt hơn.
Trong 3 năm qua chi nhánh đã tích cực phối hợp với đoàn kiểm tra Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng ĐT&PT Việt Nam kiểm tra toàn diện các hoạt động của chi nhánh. Quá trình kiểm tra không có những lỗi lớn. Ngoài ra chi nhánh đã tổ chức các chương trình kiểm tra, tự kiểm tra các nghiệp vụ, đảm bảo tính tuân thủ và cẩn trọng, nghiêm túc thực hiện báo cáo với các phòng kiểm tra nội bộ khu vực.
Những mặt còn hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
Trong 3 năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đạt mức tăng trưởng cao so với các ngân hàng khác nhưng vẫn còn những chỉ tiêu chưa hoàn thành mức kế hoạch đạt ra. Điều này la do chi nhánh chưa hoàn thành tốt công tác nghiên cứu và dự báo sự biến động của thị trường. Mặt khác, cuối năm 2008 vừa qua các ngân hàng thương mại đua nhau tăng lãi suất gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất của chi nhánh, điều này đã làm giảm đi một lượng tiền gửi lớn. Bên cạnh đó, trong 3 năm vừa qua, tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới có những biến động khó có thể đoán trước.
Hoạt động của một số phòng ban trong chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao. Các bộ phận, phòng ban hoạt động còn chưa chuyên nghiệp. Chức năng của một số phòng ban còn bị chồng chéo.
Do ngân hàng ĐT&PT là một ngân hàng nhà nước, nên một số hoạt động của chi nhánh còn mang tính “xin-cho”. Đôi khi hoạt động của chi nhánh chịu sự chi phối của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Hàng năm, ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đều giao kế hoạch cho từng chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh. Điều này gây ra tâm lý ỷ lại và làm giảm bớt tính tự quyết trong hoạt động của chi nhánh.
Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh rất đa dạng tuy nhiên chua hấp dẫn được khách hàng. Lãi suất của ngân hàng ĐT&PT VN cuối năm 2008 vừa qua còn thấp hơn so với các ngân hàng khách nên đã giảm lượng khách hàng đến với chi nhánh. Điều này đã làm chi nhánh mất đi một lượng vốn lớn từ các cá nhân và các tổ chức kinh tế.
Tình hình cụ thể từng mặt hoạt động trong 3 năm qua:
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính là: huy động vốn, tín dụng và thu dịch vụ. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
SỐ LIỆU KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI TRONG 3 NĂM 2006-2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
KH
TH
KH
TH
KH
TH
1
Huy động vốn
1,385
1,358
1,770
1,754
1,900
2,038
1.1
TCKT
543
702
908
1.2
Dân cư
815
1,052
1,130
2
Tổng dư nợ
510
439
830
804
1,120
1,126
2.1
Ngắn hạn
321
523
691
2.2
Trung và dài hạn
172
281
476
3
Thu dịch vụ ròng
5.50
3.88
6.90
7.30
12.50
12,6
Công tác tín dụng:
Tổng dư nợ không kể ưu tiên đầu tư có tốc độ tăng trưởng qua trong năm 2007 là 83,14% đạt 96,87% kế hoạch được giao, năm 2008 là 40,04% đạt vượt mức kế hoạch được giao 0,53%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của cụm động lực phía bắc là 15,4%, toàn ngành là 20,2%, ngành ngân hàng trên địa bàn Hà Nội là 20,9%.
Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2008:
Dư nợ tín dụng ngắn hạn là 691 tỷ đồng, tăng trưởng 32,12% so với năm 2007 chiếm 61,36% tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 476 tỷ đồng, tăng trưởng 69,39% so với năm 2007 chiếm 38,64% tổng dư nợ
* Đánh giá hoạt động tín dụng:
Trong 3 năm qua, chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chi nhánh đã thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng dân của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nhằm chia sẻ hoạt động sản xuất kinh doanh với khách hàng.
Dư nợ tại chi nhánh tăng trưởng cao, hoàn thành mức kế hoạch giao. Trong năm 2008 ngay từ đầu năm ban chỉ đạo chi nhánh đã nghiêm túc, xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng làm đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động khác. Tổ tiếp thị tại chi nhánh đã tích cực tiếp thị các doanh nghiệp tiền gửi, tiền vay và kết quả hoạt động của tổ đã góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt trong tăng trưởng dịch vụ và tín dụng. Ngoài ra, ban chỉ đạo chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng: yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, định giá lại tài sản đảm bảo, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay…
b. Công tác nguồn vốn:
Tính đến 31/12/2008, nguồn vốn huy động đạt 2038 tỷ đồng vượt mức kế hoạch 7,26%, tăng 16,19% so với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của cụm động lực phía bắc là 19,1%, toàn ngành là 13,4%, ngành ngân hàng trên địa bàn Hà Nội là 9,8%. Trong đó:
Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2008:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 908 tỷ đồng (không kể kho bạc Nhà nước), tăng 29,34% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 44,55% trong tổng số nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1130 tỷ đồng, tăng 7,41% so với năm 2007
* Đánh giá tình tình huy động vốn:
trong 3 năm qua chi nhánh đã tiếp cận được những khách hàng là các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế và đã huy động được một lượng tiền gửi lớn. Thực hiện chính sách của BIDV là ngân hàng tiên phong cắt giảm lãi suất nên chi nhánh không duy trì được nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế và dân cư. Nguồn vốn huy động của chi nhánh cuối năm bị sụt giảm đáng kể so với thời điểm tháng 10/2008.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng cao, trong đó lượng tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn. Đây là nguồn vốn lớn có thời hạn gửi ổn định và là một trong nhiều yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí huy động vốn.
Tiền gửi trong dân cư chiếm tỷ trọng cao 55,45% tổng nguồn vốn huy động. Đến cuối năm 2008, do lãi suất huy động của chi nhánh không cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nên lượng vốn huy động từ dân cư bị sụt giảm đáng kể.
Chi nhánh đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc huy động trực tiếp tại các điểm giao dịch của chi nhánh đến việc huy động vốn lưu động tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính…
c.Công tác dịch vụ, phát triển sản phẩm:
Tính đến 31/12/2008 thu dịch vụ ròng đạt 12,6 tỷ đồng đạt vượt mức kế hoạch 0,8%, tăng 72,6% so với năm 2007. Tốc đọ tăng trưởng dịch vụ của cụm động lực phía bắc 56%, toàn ngành là 68%.
* Đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ:
Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của chi nhánh đạt tỷ lệ tương đối cao
Cơ cấu nguồn thu dịch vụ được cải thiện theo hướng tích cực: tỷ trọng phí bảo lãnh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu dịch vụ, tuy nhiên đã giảm dần (từ 58% năm 2006 xuống còn 38% năm 2007 và 35,6% năm 2008), dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ có bước tăng trưởng mạnh trong năm 2008 và đã góp phần tích cực trong tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh. Các sản phẩm dịch vụ khác như sản phẩm thẻ, thanh toán lương qua tài khoản dịch vụ còn thấp; các sản phẩm mới như: bán bảo hiểm qua ngân hàng, chuyển tiền Western Union, BIDV-smart@count, Homebanking, Phonebanking…chi nhánh đã triển khai và giới thiệu, quảng bá tới khách hàng song do nhu cầu của khách hàng trên địa bàn đối với các dịch vụ này không nhiều nên hiệu quả của các sản phẩm này còn thấp.
Trong môi trường kinh doanh nhiều biến động và có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, chi nhánh Nam Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh qua các năm. Những kết quả đạt được trong những năm qua là tiền đề quan trọng để chi nhánh tiếp tục đà phát triển trong những năm tới. Với sự giúp đỡ của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội quyết tâm khắc phục khó khăn, khai thác thuận lợi để hoàn thành xuất sắc trọng tâm nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 và giai đoạn 2009-2010, khẳng định và phát huy vị thế của ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội trên địa bàn thủ đô.
Quy trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội
2.3.1 Quy trình lập kế hoạch:
Quy trình lập kế hoạch trên lý thuyết được nêu như mục 1.2 ở trên nhưng trên thực tế quy trình lập kế hoạch tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội có nhiều điểm khác biệt.
Do đây là một chi nhánh của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nên chi nhánh chịu sự quản lý và điều hành của ngân hàng ĐT&PT VN. Do đó, công tác lập kế hoạch của chi nhánh cũng chịu sự quản lý và giám sát của ngân hàng tổng.
Công tác lập kế hoạch của chi nhánh do phòng kế hoạch tổng hợp chiu trách nhiệm thực hiện. Phòng kế hoạch tổng hợp gồm 4 người, trong đó có 1 trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh.
Quy trình lập kế hoạch của chi nhánh được thực hiện như sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo
Hàng năm phòng kế hoạch tổng hợp cũng có trách nhiệm nghiên cứu và dự báo môi trường hoạt động của chi nhánh để biết về những điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh mình so với các chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng ĐT&PT VN và so với các ngân hàng khác trong địa bàn Hà Nội từ đó đưa ra các phương án phù hợp với chi nhánh
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu hoạt động của chi nhánh thường được chia thành mục tiêu hàng năm, hàng quý để việc thực hiện được thuận tiên và dễ dàng hơn.
Mục tiêu đặt ra phải phù hợp với điều kiện thực tế của chi nhánh. Các mục tiêu đặt ra phải hướng đến mục tiêu chiến lược của chi nhánh và phù hợp với mục tiêu chung của ngân hàng ĐT&PT VN.
Do chi nhánh chiu sự quản lý và điều hàng của ngân hàng ĐT&PT VN nên bên cạnh mục tiêu của chi nhánh tự đặt ra chi nhánh còn phải thực hiện mục tiêu của ngân hàng ĐT&PT VN đặt ra.
Bước 3: Lập kế hoạch
Sau khi đã xác định mục tiêu cần đạt được, phòng kế hoạch tổng hợp lập bảng kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh.
Do chi nhánh chịu sự chỉ đạo của ngân hàng ĐT&PT VN nên kế hoạch của chi nhánh phải phù hợp với kế hoạch của ngân hàng ĐT&PT VN giao cho.
Do đó, phòng kế hoạch tổng hợp phải căn cứ vào bảng kế hoạch của chi nhánh tự đề ra và bảng kế hoạch của ngân hàng ĐT&PT VN giao để có sự điều chỉnh thích hợp. Từ đó đưa ra bảng kế hoạch cuối cùng cho chi nhánh.
Bước 4: Ra quyết định và thể chế hóa quyết định:
Sau khi các phòng ban đã biết được kế hoạch của mình và trình giám đốc chi nhánh xét duyệt, kế hoạch sẽ được trình lên ngân hàng ĐT&PT VN.
Sau khi kế hoạch được phê duyệt, ngân hàng ĐT&PT VN sẽ thông báo các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh cho giám đốc chi nhánh. Từ đó, giám đốc chi nhánh sẽ giao kế hoạch cụ thể cho các phòng ban trực thuộc chi nhánh.
Đầu quý, tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT VN sẽ thông báo chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của quý cho chi nhánh.
Chi nhánh dựa vào các chỉ tiêu của tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT VN làm căn cứ để thực hiện kế hoạch.
Quá trình thực hiện kế hoạch
Sau khi kế hoạch được phê duyệt, kế hoạch kinh doanh cụ thể được giao cho các phòng ban và các điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh.
Kế hoạch kinh doanh hàng năm được chia nhỏ thành kế hoạch kinh doanh hàng quý để thuận tiện cho việc thục hiện kế hoạch
Trong qua trình thực hiện kế hoạch, căn cứ vào tình hình cụ thể mà kế hoạch hàng quý được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của các phòng ban.
Do đó, sau mỗi quý các phòng ban có sự điều chỉnh để đưa ra kế hoạch trong quý tiếp theo. Kế hoạch đó vẫn phải phù hợp với kế hoạch năm đã đặt ra.
Phòng kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp việc thực hiện kế hoạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội.doc