MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNO HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HOÁ 2
PHẦN 2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHNO&PTNT TĨNH GIA 5
1. Kiểm soát viên 5
2. Ban giám đốc 5
3. Phòng kế toán ngân quỹ- hành chính 6
4. Phòng kế hoạch kinh doanh 6
5. Phòng giao dịch Hải Ninh 7
PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH TỪ NĂM 2007-2009 8
1. Tình hình huy động vốn từ năm 2007-2009 8
2. Sử dụng vốn 9
3. Chất lượng tín dụng 11
4. Đảm bảo tiền vay 13
5. Hoạt động dịch vụ 13
6. Công tác kế toán - tài chính 14
7. Công tác kiểm tra giám sát 15
8. Công tác tổ chức hành chính 15
9. Công tác tiền lương, tiền thưởng và thu nhập 16
PHẦN 4: NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 17
1. Những khó khăn tồn tại 17
1.1 Khó khăn khách quan 17
1.2 Những khó khăn và tồn tại chủ quan 17
2. Một số phương hướng và giải pháp khắc phục 18
2.1. Giải pháp huy động vốn 18
2.2 Công tác tín dụng 18
2.3. Công tác phát triển dịch vụ 19
2.4. Công tác kế toán tài chính 19
2.5. Công tác quản trị cán bộ 19
KẾT LUẬN 21
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2700 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thông tin báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước, và sự điều hành trực tuyến của hội sở NHNo& PTNT Việt Nam. Từ năm 2008 về trước NHNo & PTNT Tĩnh Gia là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh cấp 1 là NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá , Phòng giao dịch Hải Ninh là NHNo & PTNT Hải Ninh (Ngân hàng cấp 3) thuộc chi nhánh Tĩnh Gia.
Hệ Thống tổ chức điều hành hiên nay 3 cấp Chi nhánh cấp 1 và chi nhánh cấp 2 thưôc Hội sở chính NHNo & PTNT Việt Nam quản lý, chi nhánh cấp 3 trực thuộc chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 (Quy mô của Chi nhánh cấp 2 phải có số dư nợ tín dụng > 500tỷ VND).
Trải qua 22 năm hình thành và phát triển, NHNo Tĩnh Gia đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương. Từ một bộ phận của của chi nhánh NHNN Huyện Tĩnh Gia phục vụ cho vay hộ tư nhân, các HTX, doanh nghiêp nhà nước kém hiệu quả thua lỗ triền miên. Hoạt động thuần tuý huy động vốn và cho vay chủ yếu nhờ sự bao cấp của nhà nước dư nợ < 1tỷ VNĐ, huy động vốn < 0.5 Tỷ VND Dư nợ cho vay 80% là nợ sấu. Cơ sở vật chất nghèo nàm trang thiết bị lạc hậu, con người được đào tạo chắp vá số lượng cán bộ 116 người 2 người có trình độ đại học chủ yếu là trung cấp và sơ cấp…
Đến nay Chi nhánh NHNo & PTNT Tĩnh Gia là chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam (Ngân hàng Quốc doanh 100% vốn nhà nước địa bàn rộng khắp, hơn 2000 chi nhánh). Hoạt động tài trợ tín dụng trên các lĩnh vực nhà nước giao, các đối tượng mà pháp luật Việt Nam không cấm. Dư nợ tín dụng lúc cao đạt 250 tỷ vào quý 2 năm 2009, quý 3 và quý 4 năm 2009 rút dư nợ thực hiện chống lạm phát dư nợ 31/12/2009 là 237 tỷ. Tiền gửi VNĐ và USD quy đổi đạt 198 tỷ lệ nợ xấu < 0.5%, Thu dịch vụ bảo hiểm (của CTCP dịch vụ NHNo & PTNT Việt Nam), Thu phí chuyển tiền, Bảo lãnh tín dụng, Mở thẻ ATM , Rút tiền của các NH khác (Hiện nay đã lập cột rút tiền ATM), các dịch Vụ Ngân hàng khác…, chiếm tỷ trọng lợi nhuận ngày càng cao trong hoạt động ngân hang. Lợi nhuận làm ra năm sau cao hơn năm trước, luôn đảm bảo hệ số tiền lương do ngân hàng cấp trên giao.
Cơ sở vật chất không ngừng được củng cố, vị trí đẹp và rộng rãi tại trung tâm huyện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của một ngân hàng hiện đại, đi trước đón đầu trong cơ chế thị trường, trước sự cạnh tranh của chi nhánh NH CP Công Thương , NH CP Đầu tư & PT , Các NH Ngoài quốc doanh ,Các tổ chức tín dụng khác , Nếu tính đến đối tượng cho vay phục vụ hộ thương mại , cá nhân ,doanh nghiệp đưng chân trên địa bàn dư nợ chiếm 70% thị phần (Trừ dư nợ của NHCS Xã Hội được tách ra từ năm 2002 chuyên làm nhiệm vụ cho vay hộ ngèo) Là Chi nhánh có dư nợ lớn nhất trên địa bàn được phân công , tỷ lệ huy động vốn chiếm 80% thị phần Dịch vụ Chuyển tiền chiếm 95% ( Do hệ thống dã hoà mạng toàn Quốc) Chuyền tiền nhanh thuận lợi , Là chi nhánh duy nhất trên địa bàn lắp đặt cột rút tiền tự đông ATM ,có số dư dịch vụ cao nhất…
Đội ngũ cán bộ không ngừng được đào tạo ,đào tạo lại , ngoài ra cò tinh giảm một số cán bộ không đủ năng lực,đến nay gồm 36 cán bộ ,50% tốt nghiệp Đại học, tinh thông nghệp vụ, phục vụ tận tình, Năng suất lao động ngày càng được nâng cao.
PHẦN 2
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHNO&PTNT TĨNH GIA
Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Tĩnh Gia:
Kiêm soát viên
Ban giám đốc
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng KH kinh doanh
PGD Hải Ninh
Kiểm soát viên
Kiểm soát viên thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ NHNo&PTNT Thanh Hoá thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về tình hình thực hiện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán và PGD Hải Ninh, đề xuất biện pháp khắc phục những sai sót về các mặt nghiệp vụ để ban giám đốc NHNo&PTNT cơ sở khắc phục; báo cáo phòng kiểm tra, kiểm soát, ban giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh về những mặt làm được, những sai sót mà NH cơ sở đã mắc phải để ban giám đốc NHNo&PTNT Thanh Hoá chỉ đạo kịp thời.
Ban giám đốc
Giám đốc NHNo&PTNT Tĩnh Gia được sự uỷ quyền của giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá về quyền phán quyết cho vay, chi tiêu nội bộ, v.v...
Giúp việc Giám đốc chi nhánh là hai Phó Giám đốc, trong đó một Phó Giám đốc phụ trách tín dụng, một Phó Giám đốc phụ trách mảng kế toán và marketing.
Phòng kế toán ngân quỹ- hành chính
Là phòng có chức năng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp và tư vấn các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng. Xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Nhận các số liệu, tham số mới nhất từ NHNo & PTNT Việt Nam; Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: Mở đóng các tài khoản; Các giao dịch gửi rút tiền từ tài khoản; Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, Thanh toán và chuyển tiền VND, các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc, nhờ thu phi thương mại; Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, xóa nợ, thu lãi; Kiểm tra, tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các giao dịch ngân hàng cũng như thực hiện việc kiểm tra và tính lãi cho vay và lãi huy động.
Thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, séc và giấy tờ có giá.
Quản lý hồ sơ thông tin của khác hàng, mẫu chữ kí khách hàng. Kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật kí theo quy định.
Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, marketing, huy động vốn, bán bảo hiểm, tài trợ tín dụng, bảo lãnh tín dụng cho hộ kinh doanh, các doanh nghiệp cho vay doanh nghiệp trên toàn địa bàn huyện, hộ tư nhân cá thể 11 xã và thị trấn.
Do đặc điẻm của một ngân hàng thưong mại hoạt động trên địa bàn huyện,để tiện cho công tác kinh doanh, trong phòng kế hoạch kinh doanh,mỗi cán bộ được phan công một địa bàn cụ thể thưòng là từ 1-2 xã. Riêng mảng tín dụng doanh nghiệp sẽ được phân công cho một cán bộ tín dụng cụ thể.
Phòng giao dịch Hải Ninh
Phòng giao dịch Hải Ninh nằm ở xã Hải Ninh huyện Tĩnh Gia là phòng giao dịch trực thuộc NHNo & PTNT huyện Tĩnh Gia.
Được giao nhiệm vụ cho vay hộ sản xuất theo uỷ quyền phán quyết của giám đốc NHNo & PTNT Tĩnh Gia, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, chuyển tiền, lưu trữ hồ sơ và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn 11xã phía Bắc.
PHẦN 3
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
TỪ NĂM 2007-2009
Tình hình huy động vốn từ năm 2007-2009
Nhận thức rõ huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động của mình, NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã có những biện pháp chủ động và tích cực để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như các tổ chức kinh doanh trên địa bàn. Chi nhánh đã thường xuyên làm công tác tuyên truyền quảng cáo trên đài truyền hình địa phương về các sản phẩm huy động vốn, thường xuyên bố trí cán bộ bám sát địa bàn nắm bắt thông tin khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi vận động gửi vào ngân hang. Nguồn huy động vốn chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư với các loại kỳ hạn khác nhau như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng v.v... Ngoài ra còn có tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, ngân hàng chính sách xã hội.
Sau đây là bảng doanh số huy động vốn qua các năm từ 2007-2009:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
TG dân cư
TG doanh nghiệp,tổ chức
Có KH
Không KH
Có KH
Không KH
2007
79,984
1,824
10,867
0,345
2008
111,345
0,794
20,514
0,545
2009
154,3
2,234
34,412
0,624
Nguồn vốn huy động được của chi nhánh chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 tháng đến 24 tháng, trong khi nguồn tiền gửi của các tổ chức mới chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 10-15 %), do số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn còn ít. Tuy nhiên do tình hình kinh tế địa phương phát triển nên số luợng doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng nhiều, nên đây là nguồn huy động vốn có tốc độ tăng trưởng cao. Từ năm 2007 đến nay, sau khi triển khai hệ thống IPCAS, thực hiện việc chi trả công nhân viên chức qua thẻ ATM, ngân hàng đã tăng cường việc mở tài khoản cho cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn, đây là nguồn vốn có chi phí thấp, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Ngoài ra chi nhánh còn vận động các đối tượng đi lao động ở nước ngoài mở tài khoản, mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối để thu hút nguồn vốn ngoại tệ. Trong năm 2008, 2009, trên địa bàn huyện đã có nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác được thành lập như chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nên tình hình cạnh tranh huy động vốn ngày càng khốc liệt. Tuy vậy thị phần huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp vẫn chiếm từ 80-85% trên địa bàn huyện.
Sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2009 là 234,942 tỷ đồng tăng 22,116 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt 10%. Trong khi đó năm 2008 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 212,826 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 12 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 6 %. Sở dĩ trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh là do tình hình thị trường có nhiều biến động. Trong năm 2008, Chính phủ chỉ đạo ngành ngân hàng phải thắt chặt chính sách tiền tệ, nên chi nhánh phải rút bớt dư nợ để đảm bảo cân đối kế hoạch. Ngoài ra 6 tháng cuối năm 2008 lãi suất cho vay lên quá cao nên nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp hầu như đóng băng. Bước sang năm 2009, tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến thuận lợi, nền kinh tế đã có những bước khởi sắc, đồng thơi nhà nước cũng cho triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất. Trên địa bàn các doanh nghiệp và các cá nhân đã có nhu cầu vay vốn trở lại cho nên dư nợ năm 2009 đã tăng gần 22 tỷ đồng.
Phân loại dư nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
200,585
212,826
234,942
Dư nợ ngắn hạn
96,371
111,508
115,345
Dư nợ trung và dài hạn
97,629
101,317
114,233
Dư nợ DTUT
6,894
5,744
5,364
Nhìn chung tỷ trọng cho vay trung và dài hạn so với tổng dư nợ chiếm trung bình từ 45-50 % tổng dư nợ tín dụng. Do đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh là địa bàn nông nghiệp. Ngoài các lĩnh vực cho vay truyền thống là nông nghiệp, thuỷ, hải sản, ngân hàng với đặc điểm là số lượng khách hàng lớn, quy mô các khoản vay thường nhỏ lẻ (trung bình từ 10-20 triệu/1 khoản vay). Đến nay NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia đã nhanh chóng chuyển nhanh sang cho vay các ngành kinh tế mũi nhọn, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng các loại cho vay dịch vụ thương mại, chế biến thuỷ hải sản.
Sau đây em xin tập trung phân tích một số kết quả tín dụng của chi nhánh trong năm 2009:
Cơ cấu dư nợ xét theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Lĩnh vực
Dư nợ
Tỷ Trọng(%)
Nông nghiệp
86,340
36,7
Thuỷ hải sản
56,436
24
Tiêu dùng
8,966
3,8
Thương nghiệp dịch vụ
39,541
16,8
Xuất khẩu lao động
1,426
0,6
Ngành khác
4,542
5,1
Do đặc điểm là một huyện nông nghiệp, NHNo&PTNT thực hiện là ngân hàng quốc doanh có vai trò cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông ngiệp nông thôn nên ty trọng lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ hải sản, chiếm đến 60%. Dư nợ tiêu dùng và thương nghiệp dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 20%).
Năm 2009, tổng dư nợ cho vay các doanh nghiệp trên địa bàn đạt 38 tỷ đồng tăng 22% so với cùng kỳ năm 2008. Phần lớn các doanh nghiệp vay vốn trên địa bàn là các các công ty cổ phần-TNHH. Trong số 29 doanh nghiệp vay vốn, tất cả các doanh nghiệp đều làm ăn có lãi, điều này chứng tỏ các khoản vay đã mang lại hiệu quả cao.
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2009 đạt 8,966 tỷ đồng trong khi tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008 chỉ đạt 525 triệu. Trong đó cho vay mua phương tiện đi lại là 1,401 tỷ đồng, cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở đạt 8,966 tỷ đồng. Ngân hàng đã liên kết với các ban ngành tại địa phương để thực hiện việc trích lương của khách hàng từ tài khoản ATM để trả lãi và gốc.
Trong lĩnh vực cho vay chính sách phục vụ cho vay hộ gia đình nông nghiệp, nông dân và nông thôn, NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã thực hiện việc cho vay qua tổ. Đến cuối năm 2009 đã có 265 tổ với 9353 thành viên với tổng dư nợ đạt 100,348 tỷ đồng, tăng 14,334 tỷ so với năm 2008. Trong đó cho vay qua tổ phụ nữ là 174 tổ với dư nợ đạt 71,594 tỷ đồng, qua tổ nông dân là 66 tổ với dư nợ đạt 23,665 tỷ đồng.
Doanh số cho vay giấy tờ có giá đạt 22,943 tỷ, doanh số thu nợ đạt 20,8 tỷ, dư nợ đạt 3,525 tỷ.
Trong năm 2009, chi nhánh huyện Tĩnh Gia đã thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với các hình thức bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán với tổng số tiền đạt 2,352 tỷ đồng. Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đã mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, tăng khả năng tài chính và là một sản phẩm hứa hẹn nhiều tiềm năng trong tương lai.
Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng luôn được ngân hàng quan tâm và kiểm soát chặt chẽ. Công tác đánh giá tín dụng khách hàng, chất lượng thẩm định dự án luôn đựoc chi nhánh huyện Tĩnh Gia coi trọng hàng đầu. Ngân hàng đã thường xuyên tổ chức phân tích đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đọng, đấu mối với chính quyền địa phương, các ngành có phương án giúp đỡ ngân hàng trong việc thu hồi các khoản nợ xấu, nợ rủi ro.
Việc phân loại các nhóm nợ được tiến hàng thường xuyên, định kỳ, chính xác nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng.
Sau đây là bảng thống kê các nhóm nợ trong các năm từ 2007 – 2009:
Đơn vị: Tỷ đồng
Nhóm nợ
2007
2008
2009
Nợ nhóm 1
194,963
209,902
231,345
Nợ nhóm 2
5,112
1,521
2,132
Nợ nhóm 3
0,434
0,762
0,507
Nợ nhóm 4
0,046
0,36,7
0,240
Nợ nhóm 5
0,339
0,367
0,386
Trên cơ sở thường xuyên phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, quan hệ vay trả để điều chỉnh quan hệ tín dụng cho phù hợp, chỉ mở rộng tín dụng đối với những khách hành có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng.
Bên cạnh đó làm tốt công tác tiếp thị đối với những khách hàng mới, quan tâm tới những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiêp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp tư nhân cá thể... có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, có tài sản đảm bảo và tránh tập trung vào một ngành hàng, một khách hàng, tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lý giữa dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn, giữa doanh nghiệp và nhà nước và các thành phần kinh tế khác.
Do vậy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ chỉ chiếm khoảng 0,5% tổng dư nợ trong các năm 2008, 2009. Đến năm 2009 tổng số nợ xấu 1.133 triệu đồng giảm so với năm 2008 là 185 triệu đồng. Trong khi đó, năm 2007 khi số nợ rủi ro tăng đột biến do khoản nợ công ty TNHH Lê Hồng Phát vay chuyển sang nợ quá hạn với số tiền hơn 4,3 tỷ đồng gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng NN & PTNT huyện Tĩnh Gia.
Cùng với việc kiểm soát nợ xấu, ngân hàng còn tích cực xử lý thu hồi số đã xử lý rủi ro. Nhờ các biện pháp quyết liệt, trong năm 2008 đã thu hồi đựoc 4,838 tỷ đồng số nợ rủi ro, năm 2009 đã thu hồi đựoc 271 triệu đồng nợ rủi ro.
Đảm bảo tiền vay
Việc thực hiện đảm bảo tiền vay tại chi nhánh được thực hiện theo QĐ 1300 và các văn bản hướng dẫn của NHNo & PTNT Thanh Hoá.
Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản là 134,318 tỷ đồng trong đó dư nợ cho vay bằng tài sản độc lập của người cho vay 95,76 tỷ đồng; dư nợ cho vay thế chấp bằng tài sản của bên thứ 3 là 38,558 tỷ đồng. Trong đó khách hàng là doanh nghiệp với số tiền 37,668 tỷ đồng, khách hàng là hộ gia đình với số tiền 0,89 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 100,624 tỷ đồng. Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo theo văn bản 76: 25,201 tỷ đồng, Cho vay theo văn bản 1431 là 2,872 tỷ đồng.
Hoạt động dịch vụ
Xác định khoản thu dịch vụ là một khoản thu mang lại năng lực tài chính cho đơn vi, không có rủi ro, nên chi nhánh đã mở rộng quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, như dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, bảo lãnh, ngân quỹ, thu khác v.v… Tổ chức điều tra khách hàng tổng thể trên địa bàn có con em học tập trong nước, các cá nhân có thân nhân là người nước ngoài v.v… mở tài khoản chuyển tiền đi và đến nên doanh thu dịch vụ ngày càng tăng. Năm 2007 doanh số dịch vụ mới đạt 446 triệu nhưng đến năm 2008 đã đat 1017 triệu và năm 2009 đạt 1324 triệu.
Trong năm 2009 bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống, các sản phẩm dịch vụ mới phát triển rất nhanh và hiệu quả (trừ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giảm so với năm 2008).
+ Dịch vụ chuyển tiền đạt 500 triệu đồng, dịch vụ bảo lãnh đạt 53 triệu đông, tăng 40% so với năm ngoái;
+ Dịch vụ thẻ phát triển rất khả quan, tổng số thẻ phát hành đã phát hành trong năm là 4.900 thẻ. Trong đó thẻ phát hành khối hưởng ngân sách là 2.948 thẻ, thẻ tự do 1.198 thẻ, thẻ liên kết 715 thẻ, số dư bình quân tài khoản /thẻ 2,17 triệu đồng;
+ Dịch vụ bảo hiểm IBIC và BATD triển khai đạt kết quả khả quan. Dịch vụ bảo hiểm đạt 463 triệu.
Kết quả tài chính năm 2009
Trải qua một năm kinh doanh, NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã đạt được những kết quả kinh doanh sau:
Tổng thu tài chính; 42.685 triệu đồng trong đó:
+ Thu lãi cho vay: 35.206 triệu đồng;
+ Thu lãi tiền gửi: 197 triệu đồng;
+ Lãi dự thu: 3.281 triệu đồng;
+ Thu dịch vụ: 1.017 triệu đồng;
+ Thu nợ rủi ro: 4.835 triệu đồng.
Tổng chi tài chính : 37.854 triệu đồng:
+ Trả lãi tiền gửi: 12.194 triệu đồng;
+ Trả phí cấp trên: 14.228 triệu đồng;
+ Chi phí dự phòng rủi ro: 4.855 triệu đồng.
Chênh lệch thu chi tài chính: 7.029 triệu đồng.
Lãi suất bình quân đầu ra 0,952 %.
Lãi suất bình quân đầu vào 0,70 %.
Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào đàu ra: 0,25%.
Công tác kế toán - tài chính
Hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng, các loại hình dịch vụ ngày càng phong phú. Công tác kế toán đã làm tốt nhiệm. Với thái độ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi đã tạo được niềm tin và uy tín của chi nhánh. Công tác hạch toán kế toán luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán tài sản: Bộ phận kế toán tài chính đã kết hợp chặt chẽ với phòng hành chính xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch sửa chữa nhà làm việc và xây dựng trụ sở mới theo đúng tiến độ.
- Kế toán cho vay và bảo lãnh: Thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản vay và trả nợ của khách hàng. Trong thanh toán có sự phối hợp nhịp nhàng giữa thanh toán viên và cán bộ tín dụng từ khâu giao nhận hợp đồng tín dụng đến việc giải ngân, quản lý thu hồi gốc, lãi, phí theo đúng chế độ, nhất là khi thực hiện quản lý tín dụng trên hệ thống máy tính, sự kết hợp giữa hai bộ phận này càng có hiệu quả.
Công tác tài chính luôn luôn được giám sát và kiểm tra chặt chẽ. Chi nhánh luôn rà soát các khoản nợ tồn đọng, phân tích cụ thể các khoản có khả năng thu hồi, phối hợp xử lý, tăng thu nhập bất thường, quản lý chấp hành tốt các định mức chi tiêu tài chính, tiết kiệm tối đa chi phí trong kinh doanh.
Công tác kiểm tra giám sát
Chi nhánh luôn chú trọng công tác kiểm tra kiểm soát, tạo mọi điều kiện cho cán bộ kiểm tra viên tại ngân hàng cơ sở để họ chủ động trong công tác kiểm tra, hoàn thành khối luợng công việc các phòng đề giao với chất lượng tốt hơn.
Cán bộn kiểm tra viên thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo đơn vị, các phòng ban, kiểm tra tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ như: Kiểm tra công tác chỉ đạo hoạt động điều hành, kiểm tra hoạt động tín dụng, kế toán ngân quỹ, kiểm tra việc cho vay hỗ trợ lãi suất. Thông qua công tác kiểm tra kiểm soát, giúp cho lãnh đạo phát hiện kịp thời những sai sót, chỉ đạo xử lý, chỉnh sửa kịp thời.
Công tác tổ chức hành chính
Công tác tổ chức cán bộ: Trên cơ sở đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của mỗi cán bộ công nhân viên để sắp xếp vị trí phù hợp, nhằm phát huy hết khả năng của mỗi cán bộ. Tại NHNo&PTNT Tĩnh Gia tính đến cuối năm 2009 trong tổng số 36 cán bộ đang làm việc, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học là 48%, cán bộ có trình độ trung cấp là 50%, cán bộ sơ cấp (làm công tác ngân quỹ) 2%.
Công tác hành chính: Làm tốt vai trò phụ trợ cho hoạt động kinh doanh. Trong công tác xây dựng cơ bản Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc khẩn trương đưa trụ sở mới của Chi nhánh đi vào hoạt động.
Công tác đào tạo và đào tạo lại ngưòi lao động: Việc đào tạo và đào tạo mới đội ngũ cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý luôn được sự quan tâm của ban lãnh đạo. Trên cơ sở chuyên ngành được đào tạo, người lao động đã được bố trí phù hợp với nghiệp vụ chuyên môn và năng lực sở trường của người lao động. Các cán bộ thường xuyên được khuyến khích tự học tập nghiên cứu nhằm không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, trình độ khoa học, kiến thức pháp luật. Lựa chọn một số cán bộ trẻ có năng lực cho đi học lớp đại học nhằm bổ sung quy hoạch cán bộ cốt cán sau này.
Công tác tiền lương, tiền thưởng và thu nhập
Người lao động trong đơn vị được xếp lương, nâng luơng theo đúng quy định của giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá phù hợp với chức danh , nghề nghiệp của nhà nước.
Năm 2009, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Nhưng nhìn chung với nỗ lực phấn đấu của cán bộ trong chi nhánh, nên thu nhập của người lao động vẫn được đảm bảo. Bình quân người lao động được chi 70,588 triệu đồng/người/năm. Tính chung các khoản bình quân thu nhập của người lao động trong năm đạt 150 triệu đồng/người /năm, tăng 25 triệu/người/năm, tăng 20% so với năm 2008.
PHẦN 4
NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Những khó khăn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, chi nhánh còn gặp những khó khăn sau:
1.1 Khó khăn khách quan
Năm 2009, hai phòng giao dịch của hệ thống Ngân hàng Công thương Thanh Hoá và Sầm Sơn trực tiếp vào mở phòng giao dịch làm tăng mức độ cạnh tranh trên địa bàn. Để thu hút khách hàng, các phòng giao dịch của NHCT đã tiến hành các kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, do vậy đã thu hút một số khách hàng truyền thống của NHNo & PTNT Tĩnh Gia. Dự báo trong thời gian sắp tới, do tình hình kinh tế địa phương có nhiều khởi sắc, nhất là khu kinh tế Nghi Sơn đang được đầu tư mở rộng nên sẽ có rất nhiều các hệ thống ngân hàng thương mại sẽ mở chi nhánh trên địa bàn làm tăng mức độ cạnh tranh.
- Diễn biến thiên tai dịch bệnh như các bệnh cúm gia cầm, hạn hán, bão lũ đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, thuỷ hải sản gây khó khăn cho các hộ vay vốn của ngân hàng từ đó gây ra khả năng mất gốc các khoản vay.
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng trong nước đã chịu nhiều tác động tiêu cực. Do là một chi nhánh ngân hàng thuộc NHNo & PTNT, chi nhánh NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã phải điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với chính sách của nhà nước. Trong năm 2008 khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, chi nhánh đã phải hạn chế dư nợ tín dụng, hạn chế cho vay trên địa bàn, gây khó khăn trong quan hệ với khách hàng.
1.2 Những khó khăn và tồn tại chủ quan
- Một trong những hạn chế khó khăn nhất của chi nhánh đó là dội ngũ cán bộ lớn tuổi, khả năng công nghệ thông tin còn hạn chế, dẫn đến khi thực hiện chương trình IPCAS còn gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng đến công việc.
- Công tác kiểm tra kiểm soát trong năm qua đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa đáp ứng được khối lượng công việc ngày càng tăng, chất lượng thẩm định các khoản vay, kiểm tra cho vay hỗ trợ lãi suất, kiểm tra đối chiếu trực tiếp cho vay qua tổ còn nhiều hạn chế, thiếu sót.
+ Dư nợ trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng chưa hợp lý;
+ Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao nhưng chưa ổn định, chưa có các chính sách hợp lý để huy động các nguồn vốn tiềm năng.
Một số phương hướng và giải pháp khắc phục
2.1. Giải pháp huy động vốn
Để chủ động tăng trưởng dư nợ vừa an toàn vốn vừa thu hút giữ vững được khách hàng, từ đó khai thác thêm các sản phẩm dịch vụ khác, thì nhiệm vụ quan trọng nhất của một NHTM trong giai đoạn hiện nay là phải huy động đựoc nguồn vốn.
Đối với khách hàng là hộ sản xuất cho vay qua tổ nhóm, yêu cầu phối hợp tốt với cán bộ hai hội vận động tất cả khách hàng vay mới trong năm tham gia tiết kiệm tương trỡ không kỳ hạn cho tổ;
Đối với khách hàng là cơ sở sản xuất kinh doanh vay độc lập, yêu cầu phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng,tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc phát hành thẻ cho tất cả các đối tượng trên địa bàn;
Tiếp tục triển khai các hình thức, sản phẩm huy động vốn, có các chương trình khuyến mại, khuyến khích khách hàng gửi tiền tại ngân hàng
2.2 Công tác tín dụng
Tiếp tục thực hiện việc cắt giảm các khoản nợ kém, nợ xấu chuyển sang cho vay khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng tốt, để khai thác các sản phẩm dịch vụ. Đối với các khoản nợ rủi ro, hàng năm thực hiện việc xử lý nợ rủi ro.
Khuyến khích các sản phẩm cho vay mới như cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố. Riêng việc cho vay tiêu dùng sẽ gặp rất nhiều thuận lợi do các cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn hưởng lương công chức đều chuyển lương qua tà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa - Kết quả hoạt động kinh doanh, những khó khăn tồn tại và giải .doc