a. Dịch vụ lưu ký chứng khoán
- Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của Công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia
- Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khách hàng
- Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của công ty cổ phần bằng công nghệ tin học
- Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức/trái tức hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu/trái phiếu đảm bảo các quyền lợi khác cho các cổ đông.
b. Dịch vụ phân tích tư vấn đầu tư chứng khoán
- Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động của tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành hàng liên quan đến tổ chức niêm yết
- Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán
- Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán
- Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý
- Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu.
12 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tổng hợp
I. Khái quát chung về Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam
Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01/09/2000 của Ngân hàng Công thương Việt Nam theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Chủ sở hữu là Ngân hàng công thương Việt Nam. Công ty chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Incombank Securities Co.,Ltd ( viết tắt là IBS)
Vốn điều lệ: 105.000.000.000 đồng ( Một trăm lẻ năm tỷ đồng)
Phương châm hoạt động
Là một trong các tổ chức tài chính trung gian được thành lập ngay từ những ngày đầu thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động. Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật để trở thành địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư trong cả nước. Với phương châm “ sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của công ty”, chúng tôi lấy “ nhiệt tình, trung thực, chuyên nghiệp và hiệu quả” là tôn chỉ phục vụ khách hàng.
Thế mạnh của IBS
Là đơn vị thành viên của Ngân hàng công thương Việt Nam, IBS ra đời nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính cao cấp và đa dạng hoá các dịch vụ của Ngân hàng mẹ. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ được đào tạo trong nước và ngoài nước chuyên sâu về chứng khoán đồng thời có nhiều kinh nghiệm hoạt động kinh doanh tài chính và ngân hàng. Với hệ thống chi nhánh Ngân hàng công thương Việt Nam có tại 64 tỉnh thành trong cả nước, IBS không những tận dụng được mạng lưới khách hàng truyền thống của ngân hàng mẹ mà còn có khả năng cung cấp được dịch vụ của mình tới các khách hàng trong cả nước một cách tốt nhất. Mặt khác, Ngân hàng công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam do vậy IBS luôn luôn có tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường chứng khoán để thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh đòi hỏi phải có vốn lớn mà không phải bất cứ công ty chứng khoán nào tại Việt Nam có thể thực hiện được.
Trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên
Đội ngũ cán bộ của IBS là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng Công thương Việt Nam. Coi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của công ty, IBS luôn chú trọng hoạt động đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của IBS đều được trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước, các chuyến đi khảo sát thực tế thị trường chứng khoán các nước Châu Âu, Châu Á được thực hiện liên tục vào nhiều đợt trong các năm 2000-2004 nhằm giúp cán bộ của IBS có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế từ các nước có thị trường chứng khoán đã rất phát triển. Cho đến nay, phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của IBS đã trải qua kỳ thi sát hạch và được UBCKNN cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán đầu tư trở lên.
Cụ thể: Tổng số cán bộ quản lý và kinh doanh làm việc tại IBS là 55 người. Trong đó:
Số lượng cán bộ
Trình độ
03
Tiến sĩ
06
Thạc sĩ
46
Cử nhân
Ban lãnh đạo của IBS
- Ông Nguyễn Thạc Hoát
Chủ tịch Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
Uỷ viên HĐQT Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Bà Phạm Thị Tuyết Mai
Giám đốc Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Ông Phạm Ngọc Phú
Phó Giám đốc Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Ông Hà Khánh Thuỷ
Giám đốc chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Mô hình Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công Thương
Chủ tịch công ty
Ban điều hành
Văn phòng và IT
Phòng kiểm soát
Phòng kế toán lưu ký
Phòng tư vấn
Phòng tự doanh phát hành
Phòng môi giới
Môi giới
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Phòng kế toán lưu ký
Văn phòng
Phòng kinh doanh
Phòng môi giới
Đại lý tại KCN Biên Hoà
Đại lý tại Cần Thơ
Đại lý tại Đà Nẵng
Đại lý tại Bà Rịa – Vũng Tàu
Đại lý tại Hải Phòng
Các dịch vụ của IBS
Các dịch vụ chứng khoán
- Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
- Đại lý bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư phát hành chứng khoán
- Lưu ký chứng khoán
Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn niêm yết chứng khoán
- Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
- Trung gian bán đấu giá cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
- Tư vấn cổ phần hoá
- Tư vấn chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp
- Dàn xếp các giao dịch tài chính
- Tái cấu trúc nợ, cấu trúc tài chính, sáp nhập doanh nghiệp
Dịch vụ môi giới chứng khoán
- Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch công ty
- Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả
- Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý và bằng nhiều hình thức giao dịch từ xa: điện thoại, fax, mạng internet
- Cung cấp kịp thời tới khách hàng:
+ Thông tin giao dịch chứng khoán
+ Thông tin về các tổ chức niêm yết
+ Các bài bình luận phiên giao dịch, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng tuần
+ Truy cập thông tin trực tiếp qua trang Web của Công ty thuộc hệ thống mạng tin học của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Dịch vụ tự doanh chứng khoán
- Đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, các tổ chức phát hành chứng khoán.
- Mua bán các loại công trái, trái phiếu chính phủ trái phiếu công ty và các loại cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết.
- Đầu tư vào các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
- Nhận vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư theo danh mục chứng khoán có khả năng sinh lời cao trong giới hạn rủi ro cho phép.
- Giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu rủi ro và đạt hiệu quả đầu tư cao
- Xây dựng các sản phẩm kết hợp giữa chứng khoán, ngân hàng theo yêu cầu của từng khách hàng.
Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành
- Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán của tổ chức phát hàng
- Tổ chức chào bán chứng khoán
- Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hàng để phân phối lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo phương thức bảo lãnh phát hành
Dịch vụ lưu ký chứng khoán
- Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của Công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia
- Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khách hàng
- Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của công ty cổ phần bằng công nghệ tin học
- Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức/trái tức hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu/trái phiếu đảm bảo các quyền lợi khác cho các cổ đông.
Dịch vụ phân tích tư vấn đầu tư chứng khoán
- Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động của tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành hàng liên quan đến tổ chức niêm yết
- Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán
- Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán
- Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý
- Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu.
Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá
- Tổ chức tập huấn về ý nghĩa, mục đích, nội dung và phương pháp cổ phần hoá cho cán bộ, công nhân viên chức của doanh nghiệp cổ phần hoá.
thực hiện xác định giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá
- Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hoá để trình cơ quan chủ quản cấp trên
- Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lao động
- Tư vấn cho doanh nghiÖp nhà nước cổ phần hoá xây dựng điều lệ công ty cổ phần
- Tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài thông qua hình thức bảo lãnh phát hành hoặc làm trung gian đấu giá bán cổ phần
- Tư vấn cho doanh nghiÖp tổ chức đại hội cổ đông thành lập
giúp doanh nghiÖp nhà nước cổ phần hoá đăng ký kinh doanh
- Thiết kế mẫu mã cổ phiếu, lập sổ cổ đông và tổ chức lưu ký, thanh toán cổ tức cho cổ đông
Dịch vụ trung gian bán đấu giá cổ phần
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng đấu giá theo quy định
- Dự thảo quy chế đấu giá bán cổ phần trình Hội đồng đấu giá ban hành
- Xây dựng và đề xuất giá khởi điểm để báo cáo Hội đồng đấu giá quyết định và công bố chính thức
- Công bố thông tin về việc bán đấu giá cổ phần của doanh nghiÖp cổ phần hoá
- Kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá, thông báo và tổ chức cho các cá nhân, pháp nhân đủ điều kiện để thực hiện đăng ký tham dự đấu giá
- Tổ chức cuộc đấu giá
Khách hàng của IBS tính đến thời điểm 31/03/2005
Môi giới
- Tổng số khách hàng mở tài khoản tính đến 31/03/2005: 1239 khách hàng
-Tổng doanh số giao dịch tính đến 31/03/2005: 1.766.712.338.000 đồng
+ Giao dịch cổ phiếu: 604.712.338.000 đồng
+ Giao dịch trái phiếu: 1.162.000.000.000 đồng
Tự doanh
- Doanh số giao dịch tự doanh chứng khoán niêm yết: 1.930.000.000.000 đồng
- Doanh số đầu tư dài hạn của công ty: 15.000.000.000 đồng
Bảo lãnh phát hành
- Doanh số bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ: 2.350.000.000.000 đồng
Tư vấn đầu tư
- Số lượng khách hành đăng ký tư vấn đầu tư: 200 cá nhân
Tư vấn cổ phần hoá trọn gói và xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá cho 30 công ty, xí nghiệp và các cơ quan nhà nước
Tư vấn bán đấu giá cổ phần cho 34 công ty, xí nghiệp và cơ quan nhà nước
Tư vấn phát hành cổ phiếu
1. Khách hàng
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
Địa điểm
Số 2, Quận 4, Tp.Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ
19.000.000.000 đồng
Hợp đồng
Đã hoàn thành
2. Khách hàng
Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam
Địa điểm
Đông Anh, Hà Nội
Vốn điều lệ
12.000.000.000 đồng/
Hợp đồng
Đã hoàn thành/
3. Khách hàng
Công ty Cổ phần Kính mắt Hà Nội
Địa điểm
48 Tràng Tiền, Hà Nội
Vốn điều lệ
12.600.000.000 đồng
Hợp đồng
Đã hoàn thành
4. Khách hàng
Công ty Cổ phần TRIBECO
Địa điểm
12 Đường Kỳ Đồng, Quận 3, Tp.Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ
37.903.000.000 đồng
Hợp đồng
Đã hoàn thành
5. Khách hàng
Công ty Cổ phần hàng xuất khẩu Long An (LAFOOCO)
Tổng giá trị đã thực hiện
19.098.400.000 đồng
Hợp đồng
Đang thực hiện
Tư vấn niêm yết - Đăng ký giao dịch chứng khoán
- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
- Công ty cổ phần Nhựa Tân Hoá
- Công ty cổ phần Mì Bình Tây
- Công ty cổ phần Vinafaco
- Công ty cổ phần Hacinco
- Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà
Báo cáo tài chính 2001-2004
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Vốn chủ sở hữu
55.000.000.000
55.000.000.000
55.000.000.000
105.000.000.000
Tổng tài sản
60.126.225.293
89.909.287.107
553.470.458.099
417.939.327.038
Doanh thu
3.440.980.326
6.557.629.380
11.369.551.959
37.071.044.617
Chi phí
2.185.130.593
4.175.004.785
10.027.039.981
26.788.259.344
Lợi nhuận
1.466.564.667
1.665.944.397
4.836.578.430
11.275.458.287
II. Khái quát chức năng, cơ cấu của phòng quản lý danh mục đầu tư thuộc Công ty Chứng khoán của Ngân hàng Công thương.
Chức năng
Khái niệm về hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Hoạt động nhận vốn của khách hàng để thiết lập một danh mục chứng khoán và cơ cấu lại danh mục đó theo mục tiêu tối ưu hoá lợi nhuận cho khách hàng.
Cụ thể hoá: nhận vốn ( tiền) của khách hàng sau đó đầu tư vốn của khách hàng vào chứng khoán bằng việc mua bán, nắm giữ chứng khoán nhằm mục tiêu vốn của khách hàng sinh lời tối ưu nhất. Quản lý danh mục đầu tư hay còn gọi là Bestfit investment là thương hiệu dịch vụ quản lý danh mục đầu tư do Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam phát triển.Hoạt động này được nghiên cứu bắt đầu vào tháng 9/2001 và triển khai thí điểm vào tháng 9/2004, được đăng ký thương hiệu Bestfit investment tháng 5/2005.Đây là một dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu mong muốn đồng tiền sinh lời hơn mức thông thường ( vượt lãi suất tiết kiệm) của khách hàng.
Triết lý đầu tư của Bestfit investment là chọn mua chứng khoán có triển vọng nhưng đang bị thị trường đánh giá thấp nhằm thu được lợi nhuận khi thị trường hiệu chỉnh trở lại và xây dựng danh mục phù hợp với kỳ vọng lợi nhuận và mức độ chấp nhận mạo hiểm của từng khách hàng. Chính vì mỗi người có một đặc tính riêng như kinh nghiệm sống, môi trường sống, ước muốn trong tương lai, mức độ an toàn cũng như mức độ chấp nhận rủi ro cần phải có … mà mỗi người cần một danh mục đầu tư riêng.
Bestfit investment sử dụng chủ yếu là hai phương pháp để đầu tư đó là:
Dùng PP phân tích cơ bản để chọn mua những chứng khoán tốt (triển vọng tốt) nhưng giá rẻ.
Dùng PP phân tích kỹ thuật ( đồ thị) nắm bắt xu hướng thị trường và quyết định thời điểm mua bán
Tiêu chí chọn mua cổ phiếu của Bestfit investment là công ty tốt và giá rẻ. Vậy như thế nào để có thể đánh giá được đâu là công ty tốt và như thế nào là giá rẻ?
- Công ty tốt là công ty có mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao ROE từ 20% trở lên. Ngành nghề tăng trưởng cao có g từ 10% trở lên. Có đội ngũ điều hành tốt làm ăn bài bản, đoàn kết, đáng tin cậy. Tài chính của công ty lành mạnh, minh bạch không dính dáng đến tiêu cực pháp luật, không nợ dây dưa, thông tin đầy đủ rõ ràng.
- Để đánh giá xem giá rẻ hay không dựa vào chỉ số giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu (P/E). Nếu chỉ số này thấp ( hay tỷ suất sinh lời của cổ phiếu E/P cao) thì được coi là giá rẻ. Thông thường chỉ số này gọi là thấp nếu P/E 11.7)
Ngoài ra còn dựa vào tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng cao ( g > 10%) hay PEG = PE/g thấp thì giá rẻ…
Nhóm cổ phiếu mà Bestfit investment thường xem xét để đầu tư.
Chứng khoán
P/E
g
LAF
2.99
353%
GIL
3.67
80%
SFC
5.92
50%
HAS
6.18
51%
DHA
6.53
8%
AGF
7.49
-19%
GMD
7.52
11%
HAP
8.16
36%
SAV
8.63
12%
SSC
8.7
10%
NKD
8.72
65%
MHC
9.14
92%
Bestfit investment luôn đảm bảo về vốn/lãi cho các khách hàng uỷ thác.
Nhu cầu an toàn, mức độ mạo hiểm của khách hàng là rất khác nhau. Thông thông thường yêu cầu đảm bảo 100% vốn, lợi nhuận tối thiểu là 5%, rủi ro tối đa là 50% vốn hoặc 20% vốn tuỳ thuộc vào số vốn mà họ bỏ ra, lợi nhuận tối thiểu bằng lãi suất tiết kiệm.
Cách tính phí của Bestfit investment:
Bestfit chỉ thu phí khi khách hàng thực sự có lợi. Bestfit không thu phí quản lý, phí giao dịch mà chỉ nhận thưởng ( một dạng phí đặc biệt) khi mà lợi nhuận của danh mục lớn hơn lãi suất tiết kiệm. Mức thưởng là một phần của lợi nhuận vượt trội, tỷ lệ thưởng phụ thuộc vào mức độ bảo đảm của IBS đối với tài sản khách hàng ( gốc/lãi).
Các sản phẩm của Bestfit investment
SP
Kỳ vọng sinh lời
Yêu cầu đảm bảo tối thiểu
Tiền uỷ thác tối thiểu
Phần lợi nhuận < hoặc = LSTK
Chia phần lợi nhuận > LSTK
KH
KH
IBS
1
Cực kỳ cao
50% vốn
10 triệu đồng
100%
65%
35%
2
Rất cao
80% vốn
20 triệu đồng
100%
60%
40%
3
Cao
100% vốn
40 triệu đồng
100%
40%
60%
4
Khá cao
lợi nhuận 5%
100 triệu đồng
100%
35%
65%
5
Cao hơn lãi suất tiết kiệm
lợi nhuận = LSTK
500 triệu đồng
100%
30%
70%
Và những sản phẩm khác phù hợp với từng khách hàng
Ví dụ minh hoạ Bestfit investment:
Kỳ hạn uỷ thác: 1 năm
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại thời điểm uỷ thác: 8%/năm
Trường hợp 1:
Kết thúc hợp dồng: danh mục lãi 40%
Lợi nhuận vượt trội: 40% - 8% = 32%
Chia thưởng
Khách hàng: 40% của 32% = 12.8%
IBS: 60% của 32% = 19.2%
Kết quả
Khách hàng nhận 100% gốc và 8% + 12.8% = 20.8% lợi nhuận
IBS nhận 19.2% thưởng
Trường hợp 2
Kết thúc hợp đồng: danh mục lãi 8%
Lợi nhuận vượt trội: không có
Chia thưởng không xảy ra
Khách hàng nhận trọn 8% lãi và 100% gốc
Doanh thu của IBS = 0
Trường hợp 3:
Kết thúc hợp đồng: danh mục lỗ 10%
Khách hàng nhận lại được 100% gốc
IBS chịu phần lỗ 10%
Quy trình uỷ thác đầu tư Bestfit investment
(1)
Tìm hiểu nhu cầu KH
- Mức sinh lời kỳ vọng
- Mức rủi ro chấp nhận
(5)
Đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư
- Với yêu cầu của KH
- Với chỉ số toàn thị trường
BESTFIT INVESTMENT
(2)
Thiết kế hợp đồng
- Phù hợp cho từng KH
(3)
Xây dựng danh mục đầu tư
- Đánh giá các cơ hội đầu tư
- Lựa chọn chứng khoán
(4)
Tiến hành đầu tư
- Xác định thời điểm mua, bán
- Kiểm tra lại sự tối ưu của danh mục
Trong quá trình đầu tư Bestfit investment luôn gửi báo cáo theo định kỳ để thông báo cho khách hàng biết các thông tin chi tiết về việc đầu tư số vốn của khách hàng.
- Báo cáo giao dịch ( mua, bán) đưa ra các thông tin về loại chứng khoán đã mua hoặc bán, số lượng, giá cả và thời gian.
- Báo cáo trạng thái danh mục đầu tư đưa ra các thông tin về số lượng từng loại chứng khoán, giá mua vào, giá thị trường và chênh lệch ( lỗ/lãi).
Thời điểm báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của từng khách hàng.
Giám sát Bestfit investment
Khách hàng
Báo cáo tình hình danh mục định kỳ, bất thường
Yêu cầu báo cáo
Kiểm soát nội bộ, kiểm soát của Ngân hàng Công thương
UBCKNN, TTGDCK, Công ty kiểm toán
Bestfit investment
Kế toán
Môi giới
Giám sát việc tuân thủ hợp đồng đã ký kết và pháp luật hiện hành
Yêu cầu về nghiệp vụ, các chế độ hiện hành
Sự khác biệt của Bestfit investment
- Bestfit investment có tính “ may đo”
- Bestfit investment có tính đảm bảo: cam kết bù đắp rủi ro hoặc đảm bảo lợi nhuận tối thiểu cho khách hàng.
- Bestfit investment chịu áp lực cao không được hưởng phí nếu chưa làm cho khách hàng thực sự có lợi. Chỉ nhận thưởng khi tài sản của khách hàng sinh lời hơn lãi suất tiết kiệm.
- Bestfit investment luôn báo cáo đầy đủ, chi tiết để khách hàng hoàn toàn giám sát được mọi hoạt động đầu tư như chính mình đầu tư.
Khách hàng của Bestfit investment là:
- Các cá nhân thu nhập cao, tổ chức đang tích luỹ được một khoản vốn.
- Mong muốn đồng tiền của mình sinh lời cao hơn mức bình thường
- Chấp nhận đôi chút mạo hiểm.
- Hiểu biết về tài chính.
- Nhưng thiếu thời gian và những điều kiện chuyên môn để tự đầu tư một cách hiệu quả
Tiện ích khi sử dụng Bestfit investment:
- Tài sản uỷ thác được quản lý chuyên nghiệp, sử dụng tối đa trình độ chuyên môn và phương tiện của IBS.
- Tiết kiệm thời gian.
- Chỉ phải trả phí ( chia thưởng) khi thực sự có lợi ( lợi nhuận thu được vượt LSTK).
- Hợp đồng linh hoạt theo kỳ vọng lợi nhuận và mức độ chấp nhận mạo hiểm.
- Khách hàng có thể kiểm soát chi tiết hoạt động đầu tư.
Kết quả của IBS trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư tính đến thời điểm 20/01/2006:
- Tổng số vốn uỷ thác: 800 tỷ đồng.
- Tài khoản uỷ thác: 45
- Lợi nhuận:
+ Tất cả các khoản đầu tư đều trên lãi suất tiết kiệm
+ Riêng phần đầu tư vào cổ phiếu đạt bình quân 1.5%/tháng năm 2005 đạt 17%/năm ( trong khi Vnindex tăng bình quân 0.9%/tháng).
Cơ cấu của phòng quản lý danh mục đầu tư
Ông Lưu Trung Dũng
Trưởng phòng Tư vấn và Quản lý danh mục đầu tư
Tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại CHLB Đức.
Đào tạo nghiệp vụ tại: Allian & Dresdner Asset Management, Cominvest Asset Management ( CHLB Đức), HSBC Securities ( Hồng Kông)…
8 năm trong lĩnh vực tài chính ( 5 năm trong lĩnh vực chứng khoán)
Bà Phạm Thu Thuỷ
Phó phòng Tư vấn và Quản lý danh mục đầu tư
Tốt nghiệp cao học Việt – Pháp, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh AIT (Thái Lan)
Đào tạo nghiệp vụ tại Maybank Securities ( Malaysia)
5 năm trong lĩnh vực chứng khoán.
Ông Nguyễn Chí Trung
Phụ trách Phòng Môi giới, chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Thạc sĩ quản trị kinh doanh Việt - Bỉ.
5 năm trong lĩnh vực chứng khoán
Bà Nguyễn Thuỳ Trang
Chuyên viên phân tích, Phòng Tư vấn và Quản lý danh mục đầu tư
Tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5 năm trong lĩnh vực tài chính ( 4 năm trong lĩnh vực chứng khoán)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35877.DOC