Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

• Hợp đồng mua bán giao nhận hàng hoá: Được thực hiện ký kết bởi hai bên: mua và bán

• Hoá đơn giá trị gia tăng: Do kế toán bán hàng tại phòng thị trường của công ty lập.

• Bảng kê thanh toán

• Phiếu thu

• Uỷ nhiệm chi (của khách hàng), Giấy báo Có

• Phiếu xuất kho

Trình tự lập và lưu chuyển Hoá đơn GTGT

Người mua hàng sau khi chấp nhận mua hàng, kế toán tại phòng thị trường lập hoá đơn GTGT, sau đó gửi cho kế toán trưởng ký duyệt, Hoá đơn được chuyển cho kế toán tiền để viết phiếu thu, rồi gửi cho thủ quỹ để thu tiền, Thủ kho căn cứ vào hoá đơn để xuất hàng. Hoá đơn được gửi cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.

 

doc50 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4882 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặt dưới sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của kế toán trưởng và sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tiền mặt Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương chi phí, giá thành Kế toán công nợ phải trả Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu Kế toán tiền gửi NH Thủ quỹ Nhân viên thống kê tại các phân xưởng Kế toán vật tư Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên được phân cụ thể: Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc của phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của Công ty, thông báo cụ thể cho giám đốc về mọi hoạt động tài chính. Phó phòng kế toán: Giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi Kế toán trưởng vắng mặt, đồng thời chịu trách nhiệm về các phần việc được phân công. Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: là người chịu trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và đủ giá thành trong kỳ. Kế toán tiền mặt: là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn… Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thống ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế về các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước, giám sát việc thu chi qua hệ thống ngân hàng. Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty Kế toán công nợ phải trả: là người chịu trách nhiệm hạch toán theo dõi công nợ phải trả. Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập gửi báo cáo tới kế toán trưởng, kê khai thuế đầu vào. Kế toán TSCĐ: theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ, tính ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định, nhận và phát lương cho toàn bộ công nhân viên. 2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán: Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12. Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là Đồng Việt Nam. Hiện tại công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ. Công ty hạch toán tổng hợp: hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ: Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC và một số các văn bản pháp luật khác. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ Tài chính chấp nhận. Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chứng từ luân chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ sử dụng. Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng gồm: - Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá; phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Giấy đề nghị cấp vật tư… - Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng - Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền. - Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Hoá đơn giá trị gia tăng; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng đại lý; Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn. 2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Công ty sử dụng các TK cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các TK của công ty được chi tiết hoá theo từng đối tượng cụ thể để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau: TK 111, 112, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 344, 411, 421, 511, 621, 622, 627, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 821, 911. Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn. 2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công trong lao động kế toán nhất là khi công ty có đội ngũ kế toán viên đông, và có trình độ cao. Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức Nhật ký chứng từ cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn, trong ngày phát sinh rất nhiều nghiệp vụ kinh tế. Với hình thức Nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau: Sổ kế toán chi tiết: Các loại sổ sách sử dụng theo chế độ gồm: - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ tiền gửi ngân hàng - Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Thẻ kho - Sổ TSCĐ - Thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán - Sổ chi tiết tiền vay - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại sổ chi tiết do công ty tự thiết kế, đã được sự cho phép của Bộ Tài chính nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như Sổ chi tiết bao bì,… Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10 - Bảng kê số 1, 2, 4, 8, 10, 11 - Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty sử dụng. Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Bảng kê Sổ cái Báo cáo kế toán Sổ tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm do phó phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán trưởng, bao gồm các báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN) 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu tại công ty: 2.3.1. Hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty 2.3.1.1. Đặc điểm chung và phương pháp tính giá NVL tại công ty: Công ty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp sản xuất nên nguyên vật liệu sử dụng tại công ty là tương đối lớn và nhiều loại. Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, Nhiên liệu, Phụ tùng thay thế,, phế liệu thu hồi. Và nguyên vật liệu nhập kho của công ty hoàn toàn là từ nguồn mua ngoài. Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau: Giá mua Các khoản Giá thực tế NVL mua = chưa có thuế + Chi phí thu - giảm trừ ( nếu ngoài nhập kho GTGT mua thực tế có) Công ty xác định giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Giá đvị bq cả kỳ dự trữ = Giá TT NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng TT NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Từ đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ sau khi tính được vào cuối tháng , giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính: Giá thực tế NVL xuất = Số lượng NVL xuất kho * Giá đơn vị bình quân 2.3.1.2. Hạch toán kế toán NVL tại Công ty Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá, do ban kiểm nghiệm ký xác nhận; Giấy đề nghị vật tư do người nhận hàng viết; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho do kế toán lập Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho Người giao hàng Ban kiểm nghiệm Kế toán vật tư & cán bộ cung ứng Thủ kho Kế toán vật tư Đề nghị nhập kho Lập biên bản kiểm nghiệm Lập phiếu nhập kho và kí phiếu Nhập kho Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Người nhận hàng Kế toán trưởng Bộ phận cung ứng & kế toán Thủ kho Kế toán vật tư Viết giấy đề nghị cấp VT Ký duyệt Lập phiếu xuất kho và ký nhận Xuất kho & ký Ghi sổ bảo quản, lưu trữ Hạch toán chi tiết: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL Quá trình hạch toán chi tiết NVL Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp nhập-xuất- tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Giải thích: Tại kho, hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở để theo dõi cho một loại vật liệu. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng số liệu trên thẻ kho, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán NVL trên sổ chi tiết về mặt số lượng. Ngoài ra định kỳ kế toán NVL xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Tại phòng kế toán, hàng ngày từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ. Việc ghi sổ này được thực hiện trên máy vi tính thông qua giao diện Excel. Cụ thể kế toán vào bảng kê chi tiết nhập vật liệu và bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Đến cuối tháng, từ bảng kê chi tiết xuất vật liệu kế toán sẽ lấy số liệu để chuyển vào sổ chi phí nguyên vật liệu. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết xuất vật liệu và sổ chi phí nguyên vật liệu kế toán phản ánh tình hình nhập xuất tồn của từng loại NVL trong tháng trên sổ chi tiết vật liệu. Từ sổ này kế toán tiến hành ghi vào Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Số liệu trên bảng này được dùng để đối chiếu với sổ cái TK 152. Hạch toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: TK152, TK 153. Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK 331, TK 133… Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp NVL. Trình tự ghi sổ hạch toán NVL của công ty theo hình thức nhật ký chứng từ được khái quát qua sơ đồ sau: (trang bên) Sổ sách sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1: phản ánh phát sinh có TK 111, đối ứng phát sinh TK 152, trong trường hợp mua NVL thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nhật ký chứng từ số 2: phản ánh phát sinh có TK 112, đối ứng phát sinh TK 152, trong trường hợp mua NVL thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Nhật ký chứng từ số 5: theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp Nhật ký chứng từ số 7: theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh trong đó phản ánh các nghiệp vụ ghi giảm NVL (ghi có TK 152). Bảng kê số 4: dùng để phản ánh phát sinh nợ các TK 621, 627, 154…đối ứng vơi phát sinh có TK 152. Bảng kê số 5: dùng để phản ánh phát sinh nợ các TK 641, 642 đối ứng với phát sinh có TK 152. Bảng phân bổ số 2: bảng phân bổ NVL, CCDC cho các phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất. Sổ cái TK 152: Sổ tổng hợp mở ra cho tất cả các tháng trong năm và chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cộng phát sinh Nợ TK 152 được lấy từ NKCT số 1, 2, 5. Cộng phát sinh có TK 152 được lấy từ NKCT số 7 Nhật ký chứng từ số 1, số 2 Phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn mua hàng Sổ chi tiết TK 331 Bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ NVL- CCDC) Sổ chi tiết TK 152 Nhật ký chứng từ số 5 Bảng kê số 4, 5 Sổ cái TK 152, TK 331 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2.3.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 2.3.2.1. Phương pháp tính lương tại công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty thực hiện tính lương cho cán bộ công nhân thuộc khối văn phòng như sau: Tổng tiền lương = Thành tiền lương cơ bản + Lương theo thu nhập + Lương bổ sung Trong đó: Thành tiền lương cơ bản = (ML min * hệ số lương)/26*Số ngày công chế độ Lương theo thu nhập = Mức thu nhập theo quy định/26*Số ngày công thực tế Lương bổ sung là tiền điện thoại, xăng xe, và một số phụ cấp khác mà người lao động được hưởng Đối với người lao động trực tiếp tham gia sản xuất và nhân viên tiếp thị, thì công ty thực hiện tính lương theo sản phẩm: Tiền lương sản phẩm = Khối lượng Sp, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương. Ngoài ra công ty có áp dụng các loại phụ cấp theo quy định của Nhà nước như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ… Công ty thực hiện trích BHXH và BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. 2.3.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công do người được giao chấm công cho người lao động ở từng bộ phận hàng ngày chấm. Bảng thanh toán lương: Do cán bộ thống kê tại phân xưởng và cán bộ tiền lương ở phòng tổ chức tiền lương tính và lập. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: Do kế toán tiền lương và tính giá thành lập. Ngoài ra còn có các chứng từ khác liên quan như: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Danh sách người nghỉ ốm hưởng BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành… Trình tự lập và luân chuyển chứng từ như sau: Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan Bảng thanh toán lương của từng phòng ban Bảng thanh toán lương tại tổ đội Tổng hợp lương khối văn phòng Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tổng hợp lương Phân xưởng Định kỳ, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,… Nhân viên thống kê tại phân xưởng tiến hành tính chia lương cho công nhân tại các tổ, sau đó lập bảng thanh toán lương cho từng tổ. Từ đó tập hợp các tổ lại để lập tổng hợp lương tại phân xưởng mình và tổng hợp chứng từ chuyển lên cho cán bộ tiền lương ở phòng tổ chức. Còn Cán bộ tiền lương ở phòng tổ chức thực hiện lập bảng thanh toán lương cho các phòng ban và quản đốc tại phân xưởng. Sau đó tập hợp toàn bộ bảng thanh toán lương khối văn phòng để lập bảng tổng hợp lương khối văn phòng. Các chứng từ sau khi được tổng hợp lên phòng tổ chức hành chính sẽ được nhân viên kiểm tra xem xét, đem đi ký duyệt và gửi lên phòng kế toán để kế toán thực hiện lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đồng thời gửi để thanh toán lương, lên sổ sách kế toán, lập bảng trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338. Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: TK 111, 112, 622, 627, 641, 642,… Trình tự ghi sổ kế toán có thể khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ lao động, tiền lương, thanh toán lương Sổ chi tiết TK 334, 338 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Bảng kê số 4, 5 Nhật ký chứng từ số 7 Báo cáo kế toán Sổ cái TK 334; 338; 622; 641; 627; 642 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Nhật ký chứng từ số 1, 2, 10 Căn cứ vào các chứng từ lao động tiền lương liên quan mà phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên kế toán bảng phân bổ tiền lương và BHXH cùng bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán ghi vào sổ chi tiết các TK 334, 338, và tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Từ đó ghi vào các sổ có liên quan như: NKCT số 1, 2, 10. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết và bảng phân bổ kế toán ghi vào bảng kê số 4, 5. Căn cứ vào bảng kê để vào NKCT số 7. Cuối tháng kế toán cũng vào các sổ cái liên quan: 334, 338, 622 2.3.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải thu của khách hàng Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một đơn vị sản xuất kinh doanh tương đối lớn. Với thị trường tiêu thụ rộng Công ty đã phải đặt ra những kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời. Công ty đã quyết định bán hàng theo phương thức trả chậm. Vì vậy Công ty luôn có những khoản nợ phải thu của khách hàng là tương đối lớn. Kế toán các nghiệp vụ phải thu của khách hàng được thực hiện ở công ty như sau: 2.3.3.1. Chứng từ sử dụng Hợp đồng mua bán giao nhận hàng hoá: Được thực hiện ký kết bởi hai bên: mua và bán Hoá đơn giá trị gia tăng: Do kế toán bán hàng tại phòng thị trường của công ty lập. Bảng kê thanh toán Phiếu thu Uỷ nhiệm chi (của khách hàng), Giấy báo Có… Phiếu xuất kho Trình tự lập và lưu chuyển Hoá đơn GTGT Người mua hàng sau khi chấp nhận mua hàng, kế toán tại phòng thị trường lập hoá đơn GTGT, sau đó gửi cho kế toán trưởng ký duyệt, Hoá đơn được chuyển cho kế toán tiền để viết phiếu thu, rồi gửi cho thủ quỹ để thu tiền, Thủ kho căn cứ vào hoá đơn để xuất hàng. Hoá đơn được gửi cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ, bảo quản và lưu trữ. Người mua hàng Phòng thị trường Kế toán trưởng Kế toán tiền Thủ quỹ Thủ kho Kế toán tiêu thụ Ký hợp đồng Lập hoá đơn GTGT Ký duyệt Viết phiếu thu Thu tiền, ký Xuất kho, lập phiếu Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ 2.3.3.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng Tài khoản sử dụng: TK 131- Phải thu của khách hàng; Và các TK liên quan như: 111, 112, 133… Sổ sách kế toán: Bảng kê số 11; Nhật ký chứng từ số 8, Sổ chi tiết thanh toán với người mua; Sổ cái TK 131,… 2.3.4 Kế toán vốn bằng tiền: 2.3.4.1. Chứng từ sử dụng Hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị sử dụng các chứng từ sau: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Giấy báo nợ; Giấy báo có; Bảng sao kê của ngân hàng; Uỷ nhiệm chi; Uỷ nhiệm thu… Sơ đồ lưu chuyển, lập một số chứng từ tại công ty như sau: Phiếu thu: Người nộp tiền viết giấy đề nghị, sau khi được ký duyệt thì kế toán vốn bằng tiền sẽ viết phiếu thu, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt phiếu thu. Thủ quỹ nhận phiếu thu thực hiện thu tiền và ký vào phiếu thu. Sau đó phiếu thu được chuyển lại cho kế toán vốn bằng tiền để thực hiện ghi sổ và bảo quản lưu trữ. Người nộp tiền Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Viết giấy đề nghị Phiếu thu Ký duyệt phiếu thu Thu tiền, ký phiếu thu Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Phiếu chi: Người nhận tiền Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Giấy đề nghị Phiếu chi Ký duyệt phiếu chi Chi tiền, ký phiếu chi Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Người nhận tiền viết giấy đề nghị, khi được sự ký duyệt của cấp trên, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi, chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Sau đó chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ thực hiện chi tiền và ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản, lưu trữ. 2.3.4.2. Hạch toán chi tiết Sổ kế toán chi tiết sử dụng tại công ty: Sổ quỹ, Sổ chi tiết quỹ tiền mặt: Sổ này do kế toán tiền mặt lập theo nghiệp vụ thu, chi để tiện theo dõi; Sổ tiền gửi ngân hàng. Hạch toán chi tiết tiền mặt: Sơ đồ luân chuyển kế toán chi tiết tiền mặt: Phiếu thu Sổ quỹ Sổ chi tiết quỹ tiền mặt (Thu kế toán và chi kế toán) Phiếu chi Giải thích: Hằng ngày hoặc định kỳ, Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu; phiếu chi tiến hành ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sau đó tiến hành tính toán số tồn quỹ tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi do thủ quỹ chuyển cho thực hiện ghi sổ chi tiết quỹ tiền mặt. Định kỳ kế toán tiền mặt tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết quỹ tiền mặt với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng: Hằng ngày căn cứ vào giấy báo có; giấy báo nợ; hoặc bảng sao kê của ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng tiến hành ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng. 2.3.4.3. Hạch toán tổng hợp Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112. Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp vốn bằng tiền tại công ty có thể khái quát như sau: Sổ cái TK 111, Sổ cái TK 112 Nhật ký chứng từ số 1; số 2 Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Bảng kê số 1; 2 Sổ quỹ Nhật ký chứng từ số 7 Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào phiếu chi; Giấy báo Nợ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chứng từ số 1 (nhật ký chứng từ số 2); căn cứ vào phiếu thu (giấy báo có) kế toán ghi vào bảng kê số 1 (bảng kê số 2). Kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng kê vào nhật ký chứng từ số 7. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ số 1 (nhật ký chứng từ số 2) và số liệu liên quan trên nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào sổ cái TK 111 (Sổ cái TK 112). 2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.3.5.1. Chứng từ sử dụng Chi phí NVL: - Báo cáo vật tư, phiếu sử dụng vật tư của từng phân xưởng; Phiếu nhập, xuất kho của thủ kho - Sổ chi phí nguyên vật liệu; Sổ chi tiết xuất vật tư cho từng sản phẩm; Bảng tổng hợp phát sinh TK 152; Sổ chi tiết TK 621; Báo cáo chi tiết xuất tái chế; Sổ cái TK 621 Chi phí nhân công trực tiếp: Bảng chấm công, sổ theo dõi lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng tổng hợp tiền lương trong tháng của các phân xưởng Bảng thanh toán tiền lương; Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội; Sổ chi tiết TK 622; Sổ cái TK 622 Chi phí sản xuất chung: Bảng tổng hợp tiền lương trong tháng của các phân xưởng; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tính chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết Nợ K 627, Bảng tổng hợp phát sinh TK 152 để tính chi phí vật liệu Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ; Sổ chi tiết Nợ TK 627; Bảng tổng hợp phát sinh TK 153 để tính chi phí công cụ dụng cụ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Hoá đơn dịch vụ mua ngoài: phiếu chi, giấy tạm ứng, hoá đơn mua hàng… Bảng tổng hợp Nợ TK 627; Sổ cái TK 627 Tính giá thành sản phẩm: Thẻ tính giá thành sản phẩm, bảng tính giá thành sản phẩm. 2.3.5.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng: Tài khoản: TK 155 – Thành phẩm, TK 621, 622, 627,… Sổ sách kế toán: Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7,… 2.3.5.3. Ví dụ minh hoạ: Chi phí nguyên vật liệu: Đầu tiên kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 11 năm 2007 Họ tên người nhận hàng: Phạm Ngọc Minh PX: Kem xốp Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất bánh kem xốp. Xuất kho tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị STT Tên, danh mục nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bột mỳ Kg 850 2 Đường Kg 250 … Cộng 1.100 Tổng số tiền bằng chữ: Lưu ý: Kiểm tra hàng trước khi ra khỏi kho. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyên vật liệu sẽ được tập hợp riêng cho từng phân xưởng và từng sản phẩm. Cuối tháng NVL xuất kho được tập hợp trên bảng phân bổ NVL. BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 11/2007 Stt Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK TK 152 1 TK 621 - chi phí NVL trực tiếp 625.895.930 - PX Bánh 2.643.546.320 + Bánh kem xốp 232.203.350,91 + Bánh quy bơ 94.246.521,7 + Bánh ga tô 136.453.872,11 +…….. ………. - PX kẹo mềm 1.867.958.180 - PX kẹo cứng 3.548.642.890 2 TK 627 - chi phí sản xuất chung 115.507.297 - PX Bánh 24.627.874 + Bánh kem xốp 3.111.296 + Bánh quy bơ 1.262.776.7 + Bánh ga tô 1.828.298,42 +……….. ….. - PX kem xốp 210g 25.453.374 - PX kem xốp 280g 53.004.274,5 3 TK 641 4 TK 642 5 TK 331 11.477.840 6 TK 111 15.640.450 Cộng 8.768.521.517 Ngày 30/11/2008 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tại Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.DOC
Tài liệu liên quan