Mục lục
1.Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 1
1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 1
1.2. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 4
1.3.1. Bộ phận sản xuất 4
1.3.2. Bộ phận quản trị 5
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty CP Bê tông XD Hà Nội 7
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 7
1.4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ 9
1.4.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị 11
1.4.4. Đặc điểm về quy trình sản xuất 13
1.4.5. Đặc điểm về lao động 13
1.4.6. Tình hình tài chính của công ty 16
1.4.7. Đặc điểm nguyên vật liệu 17
2. Thực trạng hoạt động SXKD của công ty CP Bê tông XD Hà Nội 18
2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua 18
2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh 18
2.1.2. Tình hình Marketing, phân phối sản phẩm 20
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn 23
2.2. Đánh giá hoạt động SXKD của công ty CP Bê tông XD Hà Nội 23
2.2.1.Ưu điểm 23
2.2.2. Nhược điểm 24
2.2.3. Nguyên nhân 25
2.3. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động của doanh nghiệp 25
3. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 26
3.1. Phương hướng phát triển chung của công ty 26
3.2. Tác động cuả hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động của công ty 28
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4554 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Bê tông – Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cấu kiện bê tông đúc sẵn là một loại vật liệu xây dựng hỗn hợp, dưới dạng liên kết hợp lý của bê tông và cốt thép. Trong đó bê tông có khả năng chịu nén tốt còn cốt thép thì có khả năng chịu kéo. Hai vật liệu này phối hợp với nhau tạo ra một khối vững chắc ổn định. Hơn nữa, bê tông và cốt thép là hai loaị vật liệu có cùng hệ số giãn nở nhiệt, khi nhiệt độ thay đổi chúng giãn nở với cùng một tỷ lệ nên không phá vỡ kết cấu của khối bê tông. Để tăng tính chịu kéo của cốt thép, công ty đã có dây chuyền dự ứng lực, khử trước độ giãn của cốt thép. Đây là loại sản phẩm chuyền thống của công ty.
+ Cột điện: là sản phẩm truyền thống và lâu dài nhất của công ty, ngày nay công ty đã thay thế cột điện vuông bằng cột điện ly tâm, chịu gió bão tốt, không bị cong gãy. Hiện nay nhu cầu thị trường đang bão hòa và theo dự kiến dự án năng lượng nông thôn công ty có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo
+ Cọc móng: là sản phẩm nặng, cồng kềnh và thường được sử dụng ở các công trình lờn như sân bay, bến cảng, kè kênh mương…chủ yếu dược tiêu thụ ở Hà Nội. Hiện nay sản phẩm cọc vuông được thay thế bằng cọc tròn ly tâm.
+ Ống nước ly tâm: là sản phẩm nặng cồng kềnh nên phạm vi tiêu thụ gần, nếu tiêu thụ ở xa thì chi phí rất lớn.
+ Gạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt tốt hơn so với giạch thông thường, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tương lai và theo nhu cầu thị trường hiện nay.
+ Panel: thời kỳ phát triển nhất vào khoảng những năm 1970-1990, hiện nay sản phẩm không còn được tiêu thụ, thay thế nó chính là BTTP.
Nhìn chung nhóm sản phẩm này rất cồng kềnh khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao, do đó ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực xa công ty đây là vấn đề lớn cản trở đến khả năng tiêu thụ của công ty.
Sản phẩm công trình xây dựng: Công ty tham gia rất mạnh vào lĩnh vực xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông, các công trình thủy lợi chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Phần lớn các công trình này có quy mô trung bình và nhỏ. Việc tích cực tham gia vào lĩnh vực xây dựng sẽ góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm bê tông và đem lại lợi nhuận cho công ty, việc làm cho CBCNV.
Ngoài ba nhóm sản phẩm chính trên, công ty còn sản xuất gạch block, phụ gia bê tông, dầu chống dính và các lĩnh vực dịch vụ khác như: dịch vụ hỗ trợ, cho thuê thiết bị và vận chuyển bê tông, tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp, trang trí nội ngoại thất…Lĩnh vực này không những giúp công ty thu được lợi nhuận mà còn tạo ra cơ hội lớn tiếp xúc với bạn hàng và ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị. Như vậy dù công ty tham gia kinh doanh cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhưng kĩnh vực chính của công ty hiện nay vẫn là lĩnh vực sản xuất với ba sản phẩm chính nêu trên.
1.4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng chính của công ty:
Các công ty xây dựng miền Bắc Việt Nam từ Quảng Bình trở ra, các tỉnh biên giới Trung Quốc và Lào.
Các công ty, tổ hợp xây dựng cấp thoát nước.
Các công ty xây dựng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Các tập đoàn, công ty xây dựng ở Hà Nội và tỉnh lân cận.
Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh, chi phí vận chuyển cao, riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng, mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiép ngắn: công ty- khách hàng. Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý, các điểm bán buôn và cũng không có phòng giới thiệu sản phẩm bên ngoài thể hiện qua sơ đồ sau:
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội
Các chủ đầu tư xây dựng công trình, các công ty đấu thầu, các công ty điện lực
Hình 1: Kênh phân phối sản phẩm
Phương thức bán hàng chủ yếu là thông qua hình thức snả xuất theo đơn đặt hàng hoặc hình thức đấu thầu các công trình. Phương thức thanh toán tiền là séc hoặc chuyển khoản. Việc chỉ sử dụng loại kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp công ty giảm bớt các thủ tục rắc rối trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên nó cũng sẽ làm giảm tốc độ và sản lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần xây dựng mối quan hệ với các trung gian môi giới để có được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Đặc diểm về thị trường
Do đặc tính sản phẩm bê tông là nặng, cồng kềnh, chị phí vạn chuyển cao, việc di chuyển xa không có lợi (sẽ đẩy giá thành lên cao). Do vậy thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường trong nước mà tập trung ở thị trường Miền Bắc và Miền Trung. Trong đó thị trường Miền Bắc là thị trường chủ yếu của công ty, sản phẩm của công ty cũng đã rất quen thuộc với người dân Miền Bắc và các vùng lân cận.
+ Thị trường miền Bắc: Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Haỉ Phòng, Nam Định, Quảng Ninh Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phúc…Trong đó các tỉnh gần biên giới đang trở thành thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai.
Khu vực thị trường này chiếm khoảng 60-70% tổng doanh thu của công ty trong đó BTTP chủ yếu cung cấp cho thị trường Hà Nội và thường chiếm 70% doanh thu lĩnh vực công nghiệp.
+Thị trường Miền Trung: Quảng Nam, Đà Nẵng, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, côngty đã cung cấp sản phẩm cho các công trình điện lực công trình giao thông ở các tỉnh như: công trình giao thông Nghệ An, Kè sông Hàn Đà Nẵng, khu công nghiệp Dung Quất… ngoài ra công ty còn cung cấp các sản phẩm cột điện ống nước, bê tông thương phẩm cho các công ty, tổng công ty thi công xây dựng ở khu vực này.
Nguyên nhân của sự khác biệt về khả năng chiếm lĩnh thị trường ở các khu vực trên của công ty là do sự xa cách về mặt địa lý, yếu tố cạnh tranh là quan trọng hơn là các yếu tố về kỹ thuật đối với sản phẩm của bê tông. Chính do đặc tính của sản phẩm đã làm cản trở Công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như xuất khẩu sản phẩm.
1.4.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, do vậy công ty phải không ngừng đầu tư mua sắm mới trang thiết bị đẻ sản xuất các snả phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Thực tế, năng lực thiết bị được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Năng lực thiết bị của công ty
Stt
Tên thiết bị
SL
Nước sản xuất
Công suất
1
Dây chuyền sản xuất CĐ
3
Việt Nam
2
Trạm trộn BTTP C3
1
Đức
60m3/h
3
Trạm trộn C1
1
Pháp + VN
45m3/h
4
Xe vận chuyển bê tông Sang Yong
6
Hàn Quốc
6.5m3/h
5
Xe ô tô KAMAZ sơ mi
3
Liên xô
210HP
6
Xe bơm bê tông MISHUBISI
1
Nhật
100m3/h
7
Xe ô tô cẩu tự hành
1
Hàn Quốc
8
Cần trục tháp 8 tấn
2
Liên Xô
8 tấn
9
Cổng trục 2 tấn
2
Bungary
2 tấn
10
Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện
dự ứng lực
1
VN
60m3/h
11
Dây chuyền sản xuất cột điện
và cọc móng ly tâm
1
VN
60m3/h
12
Dây chuyền ly tâm sản xuất
ống thoát nước
1
VN
Áp lực sử dụng
6 bar
13
Dây chuyền sản xuất panel dân dụng
1
VN
-
14
Dây chuyền sx các loại cấu kiện
-
-
-
15
Dây chuyền sx ống nước cao áp
1
Pháp
16
Xe bơm cần
2
Nhật
60m3/h
17
Cầu trục 5 tấn
4
Trung Quốc
5 tấn
18
Pa năng điện 5 tấn
1
Liên Xô
5 tấn
Trong 5 năm (1997-2001) công ty đã đầu tư máy móc thiết bị, phục vụ sản xuất, tăng năng lực tái sản xuất mở rộng với tổng giá trị 29.2 tỷ đồng
1.4.4 Đặc điểm về quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất các sản phẩm bê tông công nghiệp là là hoạt động sản xuất chính của công ty, đóng góp phần lớn vào doanh thu vì vậy chỉ chỉ xin nêu quy trình công nghệ sản xuất bê tông công nghiệp
Hình 2: Quy trình sản xuất bê tông công nghiệp
Cát, đá, xi măng, phụ gia ( nếu có), nước
Bê tông thương phẩm
Nhập kho
Giao hàng
Sắt thép
Khung cốt thép
Lắp khuôn
Quay đúc thường
Tĩnh định, dưỡng hộ
Tháo khuôn
Nhập kho
Giao hàng
Nguồn: Phòng Kinh tế
1.4.5. Đặc điểm lao động
Do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về sản phẩm của công ty, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng do đó lực lượng lao động bình quân của công ty tăng đều trong các năm. Tuy nhiên trong năm 2005 công ty đã CPH thành công do đó đã cắt giảm số lượng nhân viên xuống một cách đáng kể nhằm thay đổi lại cơ cấu lao động sao cho hiệu quả hơn.
Bảng 2: Cơ cấu lao động trong công ty
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Lao động trong danh sách (người)
764
764
774
565
558
Lao động trực tiếp ( % )
89
90
90.5
88.3
89
Lao động gián tiếp (%)
11
10
9.5
11.7
11
Dưới 40 tuổi (%)
84
82
80
83
86
Trên 40 tuổi (%)
16
18
20
17
14
Lao động nam (%)
66
65
67
69
71
Lao động nữ (%)
34
35
33
31
29
Tỷ trọng lao động NH và thời vụ (%)
29.7
45
18
20
25
Bình quân thu nhập (nghìn đồng/người)
983
1140
1258
1342
1520
Nguồn: Phòng tổ chức thanh tra bảo vệ
Nhìn vào bảng ta thấy ngoài lao động trong biên chế và lao động hợp đồng dài hạn, công ty luôn huy động lực lượng lao động ngắn hạn và thuê theo thời vụ với mức khoảng 30% tổng số lao động bình quân. Điều này cho phép công ty có thể huy động một cách hiệu quả nguồn lao động bên ngoài khi cần thiết và tránh được gánh nặng khi nhu cầu sản phẩm của công ty thấp, đồng thời nhanh chóng đáp ứng nhu cầu sản phẩm khi cầu thị trường tăng đột ngột. lao đông dưới 40 tuổi chiểm khoảng 80% do đó lực lượng lao động của công ty tương đối trể trong đó lao động nsm chiếm khoảng 60% và có xu hướng tăng. Xu hứong này là hoàn toàn hợp lý vf ngành công nghiệp bê tông là một ngành công nghiệp nặng đòi hỏi nhiều sức lực.
Xét về cơ cấu lao động, lao động gián tiếp của công ty luôn ổn định ở mức 10%, đây là một cơ cấu được đánh giá là trùng tiên tiến trong nghành bê tông xây dựng trong giai đoạn hiện nay. Thu nhập bình quân của người lao động tăng liên tục, có đựoc kết quả như vậy là do chính sách huy động và sử dụng hợp lý nguồn lao động và những nỗ lực không ngừng trong sản xuất kinh doanh
Trình độ của đội ngũ CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3: Trình độ lao động
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
LĐ trong danh sách
764
764
774
565
560
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Trình độ ĐH
125
16,4
129
16,9
137
17,7
130
23
132
23,6
Trình độ CĐ
64
8,4
72
9,4
82
10,6
56
9,9
57
10,2
Trình độ CN
575
75,2
563
73,7
555
71,7
499
88,3
501
89,5
Bình quân bậc thợ
4,5/7
4,5/7
4,7/7
4,8/7
4,9/7
1.4.6.Tình hình tài chính
Bảng 4: Tình hình vốn, tài sản, vốn vay và tỷ trọng
Năm
Tổng nguồn vốn hoặc tài sản (tr.đ)
Vốn chủ (tr.đ) và tỷ trọng (%)
Nợ phải trả (trđ) và tỷ trọng (%)
TSLĐ- đầu tư ngắn hạn (trđ) và tỷ trọng (%)
TSCĐ- đầu tư dài hạn (trđ) và tỷ trọng (%)
Tổng vốn vay (trđ)
Vay ngắn hạn (trđ) tỷ trọng (%)
Vay dài hạn (trđ) và tỷ trọng (%)
2002
197.785
14.416
7,3
183.369
92,7
137.725
69,6
60.060
30,4
68.055
53.279
78,3
14.776
21,7
2003
244.571
14.965
6,7
229.065
93.3
178.184
79,3
66.387
20,7
85.762
74.000
86,3
11.762
13,7
2004
226.298
17.135
7,6
209.163
92,4
159.070
70,3
67.228
20,9
85.000
72.250
85
12.750
15
2005
215.436
15.511
7,2
199.925
92,8
148.004
68,7
67.432
31,3
93.700
81.519
87
12.181
13
2006
223.245
16.743
7,5
206.502
92,5
161.853
72,5
61.392
27,5
102.200
88.408
86,5
13.792
13,5
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Trong những năm vừa qua bằng nhiều hình thức huy động vốn nên tổng nguồn vốn của công ty đã tăng mạnh qua các năm từ 197.785 (năm 2002) lên 223.245 (năm 2006) tức là tăng 11,3%. Điều này đã phản ánh những nỗ lực rất lớn của công ty trong quá trình huy động vốn. Xét cơ cấu vốn ta thấy, mức tăng này chủ yếu là do từ nguồn nợ phải trả lại tăng từ 183.369 (năm 2002) lên 206.502 (năm 2006), chiếm tỷ trọng lớn trên 90% so với tổng nguồn vốn, chứng tỏ công ty đã tận dụng tốt nguồn vốn từ tín dụng thương mại. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bảo toàn qua các năm và có phát triển nhưng giá trị rất thấp, do đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ từ 7,2% của năm 2002 lên 7,5% của năm 2006 trong tổng nguồn vốn. Thực tế này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ về vốn của công ty, cũng như sẽ gây bất lợi cho công ty khi thu hút vốn đầu tư.
Tổng nợ phải trả và tổng vốn vay đã tăng mạnh trong các năm phần nào cho thấy công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp trên thị trường tài chính và với các đối tác, các nhà đầu tư. Tuy nhiên mặc dù tổng vốn vay tăng mạnh từ 68.055 trđ (2002) lên 102.200 trđ (2006) nhưng chủ yếu lại do sự gia tăng của vốn vay ngắn hạn ( năm 2002 là 53.279 trđ, năm 2003 là 74.000 trđ, năm 2006 là 88.408 trđ) và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn vay. Điều này khiến công ty phải chịu chi phí lãi vay cao, là nguyên nhân tạo ra chi phí tài chính lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận hằng năm của công ty.
Xét về cơ cấu tài sản ta nhận thấy cả TSLĐ- đầu tư ngắn hạn và TSCĐ- đầu tư dài hạn đều có xu hướng tăng qua các năm, trong đó TSLĐ- đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn từ 69,6% (2002) đến 70,3% (năm 2004) và 72,5% (năm 2006) trong tổng tài sản. Điều đáng lưu ý là các khoản nợ dài hạn ( trong đó có vay dài hạn ) và vốn chủ chiếm chưa tới 50% TSCĐ điều này chứng tỏ công ty đã phải sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ (lấy ngắn nuôi dài). Đây là một quyết định hết sức táo bạo và mạo hiểm vì chi phí sử dụng vốn cao và tính thiếu ổn định của nguồn này. Mặt khác tỷ trọng TSCĐ giảm từ 30,4% ( 2002) xuống còn 27,5% (2006) so với tổng tài sản là hợp lý. Vì bên cạnh lĩnh vực sản xuất Bê tông công nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, lĩnh vực xây dựng và lắp đặt của công ty đang lớn mạnh dần mà trong lĩnh vực này lại đòi hỏi vốn lưu động lớn. Những con số này phần nào nói lên xu hướng đầu tư của công ty trong tương lai.
1.4.7. Đặc điểm nguyên vật liệu
Chủng loại nguyên vật liệu chính của công ty gồm cát, đá, sỏi, xi măng và sắt. điều đáng nói là các nguồn khai thác cát, đá, sỏi hay xi măng đều xa các chi nhành của công ty do đó phải chịu chi phí vận chuyển cao hoặc công ty phải mua thông qua các đại lý. Do đó điều này sẻanh hưởng không nhỏ tới giá mua nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm. mặt khác hiện nay chúng ta vẫn chưa chủ động trong sản xuất phôi thép, phần lớn là nhập khẩu nên giá thép chịu ảnh hưởng của sự biến động giá trong khu vực và thế giới. Vì vậy giá nguyên vật liệu thép của công ty cũng thường xuyên biến động.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là nhiệm vụ của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm ngày càng được quan tâm và coi trọng cùng đó là hiệu quả và giá thành sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu lại chiếm một nửa. Do đo việc giảm chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm bê tông, sản phẩm được tạo ra từ các nguyên vật liệu như: cát, đá, sỏi, xi măng, thép, phụ gia, tuy nhiên các sản phẩm bê tông các loại thì không thể giảm chi phí nguyên vật liệu dưới mức thông số kỹ thuật cho phép hoặc giảm chất lượng nguyên vật liệu, vì khi đó sản phảm sẽ kém chất lượng không tiêu thụ được. Thay vào đó để giảm chi phí thì chỉ thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa hao hụt và lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản.
2.Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua
2.1.1.Tình hình sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xây lắp và các sản phẩm hàng hóa khác. Tuy nhiên, sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng xây luôn giữ vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của công ty.
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị SXKD
178.140
253.964
250.658
202.300
235.476
Tốc độ (%)
131
107
80,7
116,4
Doanh thu (tr.đ)
176.979
231.185
228.783
200.512
210.342
Tốc độ (%)
83
121
87,6
105
Nguồn: Phòng kinh tế & Dự án
Nhìn vào bảng ta thấy băng những nỗ lực của các CBCNV trong công ty mà giá trị sản xuất kinh doanh đã tăng từ 178.140(năm 2002) lên đến 250.658 (năm 2004). Có những năm giá trị tăng lên đến 31%(năm 2002), đây là một tốc độ tăng khá cao trong ngành bê tông nói chung. Sau khi CPH thì giá trị của công ty giảm đi đáng kể trong năm 2005 nhưng đến năm 2006 thì đã tăng lên một cách mạnh mẽ là nhờ công ty đã có những hợp đồng cung cấp sản phẩm với quy mô lớn và tình hình cũng đã được ổn định hơn về nhân sự như: ,phân xưởng lắp ráp mới – công ty xe máy YAMAHA, Quốc lộ 48 Ngệ An, nhàmáy Moto MABUCHI, khu biệt thự đô thị Nam Thăng Long…Như vậy cũng làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể từ 176.979 (năm 2002) lên đến 210.342 (năm 2006).
Khách hàng của công ty có thể được chia ra làm hai nhóm chính là khác khàng truyền thống và khách hàng mới. Phần lớn khối lượng khách sản phẩm được bán ra là cho khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng truyền thống thường mua với khối lượng lớn, tỷ trọng khối lượng tiêu thụ sản phẩm cho đối tượng khách hàng này là cao từ 70-80%, nhận rõ tầm quan trọng của các vị khách hàng này công ty đã nỗ lực duy trì tố các mối quan hệ bạn hàng lâu năm. Do đó khối lượng tiêu thụ sản phẩm của đối tượng này là liên tục tăng trong những năm gần đây. Nhóm đối tượng khách hàng mới thì cũng được công ty quan tâm nhưng họ mua với khối lượng nhỏ nên tỷ trọng khối lượng tiêu thụ chỉ chiếm từ 15-20% mà thôi và tỷ trọng này có xu hướng tăng giảm trong tương lai.
Thực tế cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng không được cải thiện nhiều sau khi CPH, đối tượng mới đến với công ty ngày một ít, tại sao vậy? sau khi CPH thì theo lý thuyết là được tự do làm ăn tìm bạn hàng, tự thu chi, tự hoạch toán, như vậy thì khối lượng bạn hàng mới phải tăng lên mới phải đó phải chăng là vẫn tồn tại lối làm ăn cũ, công ty chưa quan tâm đến các hoạt động marketing, cũng như chưa có các chiến lược phát triển thương hiệu cụ thể. Khách hàng hiện nay vẫn chủ yếu là tìm đến công ty chứ công ty vẫn chưa chịu đi tìm khách hàng, theo dự đoán thì nhu cầu bê tông trong thời gian tới đây là rất lớn vì vậy phải quan tâm hơn nữa tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.1.2.Tình hình Marketing, phân phối sản phẩm
Do đặc thù của ngành là cần đòi hỏi vốn lớn, mặt bằng rộng vì thế không có nhiều đối thủ cạnh tranh trong hiện tại cũng như là trong thời gian gần đây. Trước khi CPH công ty là doanh nghiệp nhà nước nên các hoạt động marketing không được quan tâm đúng mức, các đơn đặt hàng chủ yếu là do các mối làm ăn cũ hoặc là do quen biết. Sau khi CPH thì hoạt động marketing đã được quan tâm hơn cụ thể là công ty đã sắp xếp và bổ xung thêm chức năng nghiên cứu thị trường cho phòng kinh tế. Việc nghiên cứu thị trường của công ty nhằm trả lời các câu hỏi:
+ Nhu cầu của thị trường đến sản phẩm của công ty?
+Khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về số lượng cũng như chất lượng đối với các đối thủ cạnh tranh, nhất là các đối thủ cạnh tranh mạng như Công ty Bê tông Thịch Liệt, Công ty Bê tông Xuân Mai…?
+ Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong các vùng lân cận?
+ Xu hướng phát triển hay thay đổi của thị trường mục tiêu?
Công tác thị trường được tìm hiểu qua thông tin từ hiệp hội Bê tông Việt Nam, thông tin tài chính của các đối thủ cạnh tranh, qua báo đài và truyền hình, qua các công trình dự án xây dựng của thủ đô và Nhà nước… công tác thị trờng đã phần nào giúp công ty chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu, nhanh chóng lắm bắt được sự thay đổi của thị trường và của đối thủ cạnh tranh, tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.
Khách hàng của công ty được chia ra làm hai đối tượng chình là khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Chúng ta hãy quan sát tình hình tiêu thụ sản phẩm của hai nhóm khách hàng này qua bảng số liệu sau đây:
Đối tượng khách hàng
Khối lượng tiêu thụ
Tỷ trọng (%)
2002
2003
2004
2005
2006
2002
2003
2004
2005
2006
KL tiêu thụ
63507
67403
93217
125330
140302
100
100
100
100
100
1.KH truyền thống
44455
50520
69913
90042
115048
70
75
75
79
82
2.Khách hàng mới
19052
16881
23304
26328
25254
30
25
25
21
18
Một điều dễ nhận thấy trong bảng số liệu trên là: phần lớn sản phẩm của công ty sản xuất ra để bán cho khách hàng truyền thống. Nhóm khách hàng này thường mua với khối lượng lớn, tỷ trọng của khối lượng tiêu thụ sản phẩm cho nhóm khách hàng này là cao từ 70-85%, chứng tỏ khách hàng truyền thống là đối tượng tiêu thụ sản phẩm chính của công ty
Để cụ thể hóa các kế hoạch marketing thì công ty đã có các chương trình nhằm nâng cao khả tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Công ty đã tiến hành quảng các trên một số tạp trí chuyên ngành như: tạp trí xây dựng, tạp trí bê tông Việt Nam, quảng cáo qua giấy tờ, công văn trực tiếp tới khách hàng truyền thống… làm cho sản phẩm của công ty gần gũi hơn với khách hàng, góp phần củng cố và nâng cao uy tín của công ty.
Tuy nhiên các hoạt động quảng cáo này chưa được tiến hành thường xuyên, gần đây quảng cáo không còn được quan tâm đúng mức, công ty đã xây dựng Website nhưng không được quan tâm và hiên nay trang Web trên đã không còn được sử dụng mà nó đang là một kênh thông tin rất phổ biến trong tình hình kinh tế hội nhập hiện nay nhất là khi chúng ta vừa gia nhập WTO, sẽ có nhiều dòng chảy đầu tư vào cơ sở hạ tầng lớn vào Việt Nam, đó quả là một cơ hội to lớn cho công ty, vì vậy công ty cần phải quan tâm hơn nữa đối với hình thức quảng cáo này.
Đối với mặt tiếp thị và chào hàng: do đặc tính của sản phẩm nên bạn hàng chủ yếu của công ty là các chủ thầu xây dựng, các công ty điện lực, cấp thoát nước. Biết được điều này thì công ty đã tiến hành nhiều các cuộc tiếp xúc trực tiếp với các chủ thầu, với các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp để chào hàng hoạt động này đã giúp cho công ty có được số lượng đáng kể các hợp đồng, các đơn đặt hàng.
Về hoạt động phát triển thương hiệu: trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thương hiệu ngày cáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nhiều khi người ta không quan tâm xem là chất lượng sản phẩm như thế nào mà người ta chỉ nhìn vào thương hiệu, vì vây hoạt đông phát triển thương hiệu phải được quan tâm một cách đặc biệt hơn nữa. Chứng chỉ ISO 9001 là một cơ hội tốt để làm nền tảng xây dựng một thương hiệu về sản xuất bê tông vững mạnh của Việt Nam trong một tương lai không xa. Thế nhưng trong nhiều năm hiện nay công ty đã không qua tâm đúng mức tới hoạt động này. Cán bộ công nhân viên cũng như các nhà lãnh đạo của công ty vẫn chưa hiểu rõ hết tầm quan trọng của thương hiệu đến sự phát triển của công ty. Chính vì lẽ đó mà công ty chưa xây dựng được cho mình một chiến lược phát triển thương hiệu lâu dài, chưa có bộ phậnc huyên trách về thương hiệu, chưa tìm cho mình một mô hình xay đựng và phats triển thông hiệu một cách đúng đắn, Vì thế công ty mới chỉ tập trung vào hoạt động quảng cáo, uy tín của công ty xây dựng trong hàng chục năm nay đã bị giảm sút. Điều này ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn
Hiện nay công tác quản lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất đáng được qua tâm của công ty, công ty có các xí nghiệp thành viên nhưng các xí nghiệp đó chủ động về việc sử dụng vốn trong những công việc kinh doanh , hoạch toán riêng, tự sử dụng nguồn vốn của mình. Các xí nghiệp đi tìm các khách hang vừa và nhỏ, công ty chỉ quản lý các hợp đồng kinh tế lớn. Tuy không quản lý nguồn vốn như vậy nhưng công ty phải chịu trước pháp luật các khoản mà các xí nghiệp sử dụng vốn đó vì xí nghiệp không có tư cách pháp nhân. Để cho các xí nghiệp tự quản lý vốn nhằm cho xí nghiệp năng động hơn trong việc tìm khách hàng không ỷ lại vào các chỉ đạo của công ty, công ty chỉ quản lý một cách vĩ mô, cuối tháng hoạch toán tổng hợp bởi phòng tài chính kế toán của công ty.
Hiện nay công ty có 25 tỷ vốn chủ sở hữu còn lại là vay ngân hàng và các tổ chứa tìn dụng khác. Như đã nói ở trên tổng nợ phải trả và tổng vốn vay đã tăng mạnh qua các năm phần nào chứng tỏ cho thấy công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp trên thị trường tài chình và các đối tác làm ăn khác.ổng vốn vay tăng mạnh từ 68.055 trđ (2002) lên 102.200 trđ (2006) nhưng chủ yếu lại do sự gia tăng của vốn vay ngắn hạn ( năm 2002 là 53.279 trđ, năm 2003 là 74.000 trđ, năm 2006 là 88.408 trđ).
2.2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
2.2.1. Ưu điểm
Sau khi CPH công ty đã tinh giảm CNVC đi một cách đáng kể(về 41) chỉ giữ lại những tay nghề tốt và tuổi còn trẻ. Nhờ được tự mình tìm những mối làm ăn, tự hoạch toán thu chi, phải cạnh tranh với môi trường khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường trong vài năm vừa qua công ty luôn làm ăn có lãi. Năm 2005 lợi nhuận từ SXKD của công ty là hơn 3 tỷ đồng, thu nhập của người lao động cũng ngày một nâng lên đáng kể.
Bảng 6: Cơ cấu lợi nhuận của công ty
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
LN trước thuế(tr.đ)
879
727
792
986
894
1. Từ SXKD
3.566
4.166
4.200
4.026
3.876
2. Từ hoạt động tài chính
(2.725)
(3.435)
(3.428)
(3.022)
(2958)
3. Từ hoạt động bấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 261.doc