Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần cơ khí 75

Mục lục

Đề mục Trang

Nhận xét của giáo viên chấm báo cáo thực tập tổng hợp 1

Phần I : Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần cơ khí 75 : 4

1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 4

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 6

3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tại Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 8

Phần II : Thực trạng sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 12

1. Đặc điểm khái quát về ngành nghề Công ty cơ khí 75 kinh doanh : 12

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 : 13

3. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 13

4. Mô tả quy trình thiết kế sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 15

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 trong một vài năm qua : 17

5.1. Bảng tổng hợp và phân tích một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 : 17

5.2. Phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu trên Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 22

5.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về tài sản : 27

5.2.2 Phân tích các chỉ tiêu về nguồn vốn : 28

5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 29

5.3.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : 29

5.3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn : 30

5.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: 31

5.3.4. Các chỉ tiêu liên quan đến các cổ phần, cổ phiếu của công ty : 33

6. Cơ cấu lao động và tiền lương : 33

Phần III : Nhận xét và kết luận 36

1. Nhận xét : 36

1.1. Những thuận lợi của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 36

1.2 Những khó khăn hiện tại của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 37

1.3 Khả năng và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 39

2. Kết luận : 40

Xác nhận của đơn vị thực tập và một số tài liệu tham khảo 42

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3195 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần cơ khí 75, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sao chép và chuyển giao cho phòng kế hoạch. Tại đây nhân viên xây dựng định mức sẽ xây dựng định mức tiêu hao về vật tư, lao động… cho các chi tiết này. Cuối cũng bản vẽ kỹ thuật và các yêu cầu về định mức tiêu hao được chuyển cho các phân xưởng tiến hành sản xuất. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 trong một vài năm qua : 5.1. Bảng tổng hợp và phân tích một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 : Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ khí 75 trong các năm 2005, 2006 và 2007 như sau, trong đó, công thức được sử dụng để tính tỷ lệ chênh lệch là: An - An-1 An / An-1 = *100% An-1 Chỉ tiêu (Đơn vị tính : 1.000 Vnđ) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp 2005 và 2006 2006 và 2007 Tăng (giảm) Tỷ lệ % Tăng (giảm) Tỷ lệ % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.550.243 16.344.771 33.788.141 (28.915.772) (46,49) 17.443.370 106,72 2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.550.243 16.344.771 33.788.141 (14.205.472) (46,49) 17.443.370 106,72 3. Giá vốn hàng bán 27.245.992 14.509.040 30.694.083 (12.736.952) (46,75) 16.185.043 111,55 4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.304.251 1.835.731 3.094.058 (1.468.520) (44,44) 1.258.327 68,55 5. Doanh thu hoạt động tài chính 19.131 5.482 (13.649) (71,34) 6. Chi phí tài chính 49.178 230.356 181.178 368,41 Chi phí lãi vay 49.178 230.356 181.178 368,41 7. Chi phí bán hàng 0 0 0 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.370.432 1.392.102 2.401.943 (978.330) (41,27) 1.009.841 72,54 9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 933.818 413.581 467.240 (520.237) (55,71) 53.659 12,97 10. Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 0 Chỉ tiêu (Đơn vị tính : 1.000 Vnđ) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp 2005 và 2006 2005 và 2006 Tăng (giảm) Tỷ lệ % Tăng (giảm) Tỷ lệ % 11. Chi phí khác 0 0 0 0 0 0 0 12. Lợi nhuận khác 0 0 0 0 0 0 0 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 933.818 413.581 467.240 (520.237) (55,71) 53.659 12,97 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 347.126 115.802 130.827 (231.324) (66,64) 15.025 12,97 15.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 586.691 297.779 336.413 (288.912) (49,24) 36.634 12,97 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007của Công ty Cổ phần cơ khí 75, trong đó báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 đã được Cục Thuế Thành phố Hà Nội chấp nhận (trong mục Tài liệu tham khảo). Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm 2005, 2006 và 2007, ta có thể nhận thấy đây là giai đoạn kinh doanh không thật sự ổn định của Công ty cổ phần cơ khí 75, mặc dù Công ty vẫn đạt được lợi nhuận sau thuế trong cả 3 năm tài chính. Chỉ tiêu doanh thu thuần : Lần lượt trong 3 năm liên tiếp chỉ tiêu này có sự biến động đáng kể, năm 2005 là 30.550.243 đ, năm 2006 đạt 16.344.771 đ và năm 2007 đạt 33.788.141 đ. Mức doanh thu cao nhất trong 3 năm là năm 2005, tiếp đến năm 2006 doanh thu giảm 50% so với năm 2005. Điều này có thể được giải thích bởi ảnh hưởng của việc chỉ số giá tiêu dùng CPI leo thang mạnh từ giữa năm 2006. Nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất các sản phẩm chính đa phần phải nhập ngoại, đặc biệt là phôi thép, thời điểm này giá cũng tăng mạnh trên thị trường, dẫn đến đẩy cao chi phí giá thành của sản phẩm. Bên cạnh đó một hậu quả khác của việc CPI tăng cao là khả năng tiêu dùng của các bạn hàng của công ty trở nên hạn chế. Đây là nguyên nhân khiến cho doanh thu bị giảm sút mạnh. Năm 2007 doanh thu của công ty tăng tới 106,72% so với năm 2006, điều này thể hiện một số chuyển biến tích cực trong tình hình kinh doanh của công ty. Mức doanh thu năm 2007 tương đương năm 2005, nhưng chỉ tiêu giá vốn hàng bán lại cao hơn, do chỉ số CPI vẫn tiếp tục tăng. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự khôi phục được lòng tin của khách hàng, tình hình tiêu thụ hàng hoá không tốt bằng năm 2005, bởi giá vốn cao hơn trong khi doanh thu không đổi có nghĩa là công ty bán được ít hàng hơn năm 2005. Điều này đặt ra những yêu cầu về các chính sách tín dụng, ưu đãi đối với khách hàng cần được công ty xem xét nhằm đẩy mạnh hơn việc tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán : Năm 2006, khi doanh thu của công ty giảm 46,49% thì giá vốn hàng bán cũng giảm một mức tương ứng là 46,75%. Việc mức độ giảm của 2 tỷ lệ này chỉ chênh nhau 0,26% không mang lại nhiều ý nghĩa tại thời điểm này do nó không thể chỉ rõ được ảnh hưởng của việc tăng chi phí sản xuất do CPI tăng cao từ giữa năm 2006. Năm 2007, tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán là 111,55% trong khi tỷ lệ tăng doanh thu thuần chỉ đạt 106,72%. Điều này ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận sau thuế của công ty vì mức độ tăng doanh thu thấp hơn mức độ tăng chi phí. Đồng thời sự chênh lệch giữa mức độ tăng của 2 chỉ số này cũng cho thấy rõ sự ảnh hưởng của việc chỉ số CPI tiếp tục tăng trong năm 2007 đối với tình hình sản xuất của công ty. Tình hình này cho thấy công ty cần có những chính sách mới, mạnh mẽ hơn nữa để tìm cách cắt giảm chi phí sản xuất cũng như chi phí quản lý, nhằm hạn chế việc tăng giá vốn hàng bán của sản phẩm cũng như các chi phí khác trong các năm tiếp theo. (Việc đầu tư máy móc công nghệ mới nhằm giảm chi phí đơn vị và tăng quy mô sản xuất trong điều kiện của công ty thời điểm này là không thích hợp do quy mô công ty nhỏ, hạn chế về khả năng huy động vốn, đồng thời chính phủ cũng đang áp dụng chính sách tài chính thắt chặt). Chỉ tiêu doanh thu tài chính : Công ty cổ phần cơ khí 75 không thực hiện việc đầu tư chứng khoán ngắn hạn, ngoài ra cũng không có hoạt động đầu tư tài chính dài hạn đáng kể. Đa phần doanh thu tài chính của Công ty xuất phát từ lãi tiền gửi ngân hàng (chiết khấu thanh toán cũng không đáng kể) nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu chi phí tài chính : Năm 2007 chỉ số lãi vay phải trả tăng tới 368,41% so với năm 2006, điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ việc vay ngoài của công ty trong năm nay đã tăng vượt bậc so với năm 2006. Tuy nhiên do lãi suất ngân hàng liên tục tăng từ giũa năm 2006 và trong suốt năm 2007, bên cạnh đó việc vay từ ngân hàng cũng rất khó khăn do tiền mặt khan hiếm nên doanh nghiệp phải đi vay ngoài, dẫn đến chi phí huy động vốn cũng không nhỏ. Điều này chỉ ra rằng dù quy mô vốn vay đã mở rộng nhưng hiệu quả vay vốn vẫn không cao (mặc dù Công ty là đối tác lâu năm của ngân hàng Agribank nhưng những chính sách ưu đãi mà công ty được hưởng vẫn không đáng kể). Chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp : Sự biến động của chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng với tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006 và 2007. Điều này cho thấy về mặt cơ cấu nhân sự cũng như phương thức tiến hành quản lý tại công ty không có nhiều chuyển biến đáng kể. Thực tế một số phòng ban của công ty vẫn có thể tiếp tục cơ cấu lại nhằm làm giảm chi chí quản lý. Nếu công ty thực hiện điều này có thể nâng cao được hiệu quả làm việc đồng thời giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế : Năm 2006 mức giảm của lợi nhuận sau thuế là gần 50% so với năm 2005. Đây là mức giảm hợp lý bởi vì doanh thu của năm 2006 cũng có mức giảm như vậy. Lợi nhuận sau thuế của công ty vào năm 2006 thấp phản ánh tình hình kinh doanh đi xuống của công ty trong năm do ảnh hưởng lớn của vấn đề chỉ số giá tiêu dùng CPI leo thang. Nó cũng cho thấy khả năng thích ứng của công ty trong vòng nửa năm gặp khó khăn là chưa thật tốt và đặt ra các đòi hỏi về chính sách hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi tình trạng này trong năm 2007. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ tăng 12,97%, trong khi mức tăng của doanh thu thuần là 106,72%. Mặc dù doanh thu của năm 2007 đã cao hơn năm 2005, nhưng đồng thời tất cả các chỉ số chi phí khác đều tăng cao. Từ đó có thể thấy các nỗ lực của công ty là chưa đủ để bù đắp lại các tác động tiêu cực ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh. Tất cả các chỉ số chi phí đều có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Tình hình này tiếp tục đặt ra những yêu cầu đối với Công ty : tìm cách cắt giảm chi phí sản xuất, quản lý đồng thời thực thi các chính sách đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhằm đưa công ty trở lại thời kỳ phát triển ổn định. 5.2. Phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu trên Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : Tài sản Đơn vị tính : 1.000 Vnđ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp 2005 và 2006 2006 và 2007 Tăng (giảm) Tỷ lệ % Tăng (giảm) Tỷ lệ % I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : 12.276.932 13.614.394 14.047.342 1.337.462 10,89 432.948 3,18 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.224.582 246.606 1.470.826 (977.976) (79,86) 1.224.220 496,43 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 3. Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn 0 0 0 4. Phải thu khách hàng 6.690.374 5.157.652 4.611.673 (1.532.722) (22,91) (545.979) (10,59) 5. Các khoản phải thu khác 952.139 1.553.921 520.942 601.782 63,20 (1.032.979) (66,48) 6. Dự phòng phải thu khó đòi 0 0 0 7. Thuế GTGT được khấu trừ và các khoản phải thu nhà nước 1.299 107.887 60.067 9.488 730,41 (47.820) (44,32) 8. Hàng tồn kho 3.302.710 6.332.625 6.678.024 3.029.915 91,74 345.399 5,45 9. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0 0 Tài sản Đơn vị tính : 1.000 Vnđ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp 2005 và 2006 2006 và 2007 Tăng (giảm) Tỷ lệ % Tăng (giảm) Tỷ lệ % 10. Tài sản lưu động khác 105.828 215.703 705.810 109.875 103,82 490.107 227,21 II. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn khác : 1.041.185 919.168 1.212.006 (122.017) (11,72) 292.838 31,86 1. Tài sản cố định 1.026.185 904.168 1.197.006 (122.017) (11,89) 292.838 32,39 - Nguyên giá 3.722.341 3.783.431 4.344.955 61.090 1,64 561.524 14,84 - Giá trị hao mòn luỹ kế (2.696.156) (2.879.263) (3.147.949) 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 15.000 15.000 15.000 0 0 0 0 3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 0 0 0 4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang 0 0 0 5. Chi phí trả trước dài hạn 0 0 0 Cộng tài sản 13.318.117 14.533.562 15.259.348 1.215.445 9,13 725.786 4,99 Nguồn vốn Đơn vị tính : 1.000 Vnđ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp 2005 và 2006 2006 và 2007 Tăng (giảm) Tỷ lệ % Tăng (giảm) Tỷ lệ % I. Nợ phải trả 9.408.377 10.337.340 11.021.610 928.963 9,87 684,270 6,62 1. Nợ ngắn hạn 9.408.377 10.337.340 10.992.645 928.963 9,87 655,305 6,34 Vay ngắn hạn 1.164.482 2.404.012 2.536.301 1.239.530 106,44 96.289 4,01 Phải trả người bán 3.548.219 3.283.430 6.246.118 (264.789) (7,46) 2.962.688 90,23 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách 722.658 311.878 268.852 (410.780) (56,84) (43.026) (13,8) Phải trả người lao động 412.161 407.682 420.566 (4.479) (1,09) 12.884 3,16 Phải trả ngắn hạn khác 2.938.417 3.543.936 1.171.371 605.519 20,61 (2.372.565) (66,95) TK 152, 351,352, dự phòng 622.440 386.402 349.437 (236.038) (37,92) (36.965) (9,57) 2. Nợ dài hạn 0 0 0 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 0 28.965 28.965 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.909.740 4.196.222 4.237.738 286.482 7,33 41.516 0,99 1. Vốn chủ sở hữu 3.803.337 4.089.819 4.131.335 286.482 7,53 41.516 1,02 Nguồn vốn Đơn vị tính : 1.000 Vnđ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp 2005 và 2006 2006 và 2007 Tăng (giảm) Tỷ lệ % Tăng (giảm) Tỷ lệ % - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.187.700 3.187.700 3.187.700 0 0 0 0 - Thặng dư vốn 96.584 96.584 96.584 0 0 0 0 - Lợi nhuận chưa phân phối 519.053 805.535 847.051 286.482 55,19 41.516 5,15 2. Lợi nhuận tích luỹ 3. Cổ phiếu mua lại 4. Chênh lệch tỷ giá 5. Các quỹ của doanh nghiệp 106.403 106.403 106.403 0 0 0 0 Quỹ khen thưởng phúc lợi 106.403 106.403 106.403 0 0 0 0 Cộng nguồn vốn 13.327.117 14.533.562 15.259.348 1.215.445 9,13 725.786 4,99 Nguồn : bảng cân đối kế toán các năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Cổ phần cơ khí 75 trong các năm 2005, 2006, 2007 (trong mục Tài liệu tham khảo). Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán trong 3 năm liên tiếp, ta nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của Công ty liên tục có sự tăng trưởng, tuy nhiên mức độ tăng trưởng vốn của 2 năm 2006, 2007 đều thấp dưới 10% (9,13% và 4,99%). Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam có nhiều khó khăn trong 2 năm 2006, 2007 thì việc quy mô vốn tiếp tục tăng trưởng dù thấp đã thể hiện phần nào các nỗ lực khắc phục khó khăn của công ty. Mặc dù vậy do quy mô vốn của công ty nhỏ nên mức độ tăng tăng trưởng vốn thấp không đem lại được những bước phát triển mạnh cho công ty. 5.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về tài sản : Tổng tài sản năm của 3 năm 2005, 2006 và 2007 không có chênh lệch đáng kể. Trong đó các chỉ tiêu đáng chú ý : Tài sản ngắn hạn : năm 2006 tăng thêm 10,9% so với năm 2005 trong khi năm 2007 chỉ tăng thêm 3,2% so với năm 2005. Tiền và các khoản tương đương tiền mặt : Năm 2006 chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền giảm đi tới 79,9% so với năm 2005, khiến cho khả năng thanh toán tức thời và huy động tiền mặt của công ty trong năm 2006 thấp hơn năm 2005 rất nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty có sự suy giảm nghiêm trọng, làm nguồn tiền thu từ bán hàng bị giảm mạnh. Mặt khác công ty không hề có sự đầu tư nào vào các chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao, nên chỉ tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào doanh thu bán hàng, tài khoản ngân hàng và quỹ tiền mặt sẵn có của công ty. Vì vậy khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2005 là rất thấp làm ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp cận các nhà cung cấp. Tình trạng này dẫn đến hậu quả công ty buộc phải tìm đến các nguồn vốn vay ngắn hạn để bù đắp. Tuy nhiên từ giữa năm 2006, do chính sách tài chính thắt chặt mà chính phủ can thiệp các ngân hàng áp dụng, các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần cơ khí 75 nói riêng gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ các ngân hàng, công ty buộc phải tìm đến các nguồn huy động ngoài ngân hàng có chi phí cao hơn. Năm 2007 chỉ tiêu này đã hồi phục với mức tăng 496,43% so với năm 2005. Đây là tín hiệu tốt đối với khả năng thanh toán nhanh của công ty. Nhưng trong khi vay ngắn hạn trong năm 2006 của công ty cao gấp đôi năm 2005, thì năm 2007 con số này cũng tương đương năm 2006. Điều này chỉ ra rằng mặc dù công ty đã sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho việc thanh toán nhanh nhưng vẫn không đủ, dẫn đến công ty vẫn tiếp tục phụ thuộc vào các nguồn huy động vốn ngắn hạn từ bên ngoài chi phí cao do chính phủ vẫn tiếp tục duy trì chính sách tài chính thắt chặt (chỉ tiêu chi phí tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2006 và 2007 tăng mạnh). Điều này hoàn toàn không có lợi đối với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các khoản phải thu : Năm 2007 và năm 2006 chỉ tiêu này cũng có tỷ lệ giảm liên tục so với năm liền trước đó với tỷ lệ giảm tương ứng là xấp xỉ 23 % và 11%. Điều này phản ánh đúng thực trạng tiêu thụ sản phẩm ngày càng giảm sút của công ty. Đồng thời công ty cũng không hề trích dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi điều này cho thấy mối quan hệ tốt của công ty đối với các bạn hàng cũng như tính hiệu quả cao trong việc thu hồi nợ, các khoản phải thu khách hàng. Ngoài ra có thể dự đoán công ty đa phần có quan hệ kinh doanh đối với các bạn hàng có uy tín, năng lực tài chính tốt. Tuy nhiên việc không trích dự phòng là một chính sách không thật sự hợp lý. Nó cho thấy sự quá thận trọng trong chính sách điều hành, vì việc đó cho thấy công ty hạn chế tiếp xúc với các đối tác mới, làm mất đi rất nhiều cơ hội kinh doanh. Mặt khác có thể xem đây là chính sách thiếu khôn ngoan bởi vì bất cứ bạn hàng nào cũng có thể gặp phải khó khăn trong vấn đề thanh toán, ngay cả khi đó là bạn hàng lâu năm và uy tín. Hàng tồn kho : Cùng với việc hàng hoá tiêu thụ bị giảm đi, giá trị hàng tồn kho của công ty cũng tăng lên theo từng năm. Tuy nhiên công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi các các mặt hàng tồn kho có giá trị không lớn (các mặt hàng chính giá trị lớn của công ty không sử dụng kho lưu thành phẩm). Tài sản cố định : Năm 2006 chỉ tiêu tài sản cố định của công ty không có biến động lớn so với năm 2005 do công ty không có sự đầu tư mở rộng, nâng cấp nhà xưởng hay mua sắm trang thiết bị đáng kể. Năm 2007 tài sản cố định của công ty tăng thêm 14,84% so với năm 2006. Nguyên nhân của điều này là do công ty quyết định đầu tư nâng cấp nhà xưởng trang thiết bị. 5.2.2 Phân tích các chỉ tiêu về nguồn vốn : Mức độ tăng trưởng của Tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm kinh doanh 2005, 2006 và 2007 tương ứng với mức độ tăng trưởng của Tổng tài sản. Tình hình biến động của các chỉ tiêu về nguồn vốn cụ thể như sau : Nợ ngắn hạn : Năm 2006 và năm 2007 nợ ngắn hạn của công ty có tỷ lệ tăng lần lượt so với năm kế trước nó là 9,77% và 6,34%. Một điều đáng chú ý là chỉ tiêu phải trả người bán trong năm 2006 thậm chí có mức tăng trưởng âm (-7,46%) so với năm 2005, đến năm 2007 mới hồi phục với mức tăng là 90,23% so với năm 2006. Đồng thời chỉ tiêu vay ngắn hạn có tỷ lệ tăng tương ứng là 106,44% và 4,01%, trong khi các chỉ tiêu phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác không có biến động đáng kể. Kết hợp những con số này cho ta thấy thực tế năm 2006 niềm tin của các nhà cung cấp đối với công ty có phần suy giảm do khả năng thanh toán nhanh của công ty có nguy cơ giảm (lượng tiền mặt và tài sản tương đương tiền thấp). Bên cạnh đó điều này còn phản ánh việc Công ty sản xuất rất ít sản phẩm, nên đầu vào mua nguyên liệu giảm đáng kể, dẫn đến chỉ tiêu phải trả người bán giảm mạnh. Điều này có vẻ chính xác hơn so với lo ngại rằng công ty bị mất lòng tin của các nhà cung cấp, tức khả năng chiếm dụng vốn của công ty giảm. Nhưng lượng tiền mặt và tài sản tương đương tiền quá ít nên công ty phải đi vay ngắn hạn ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Tuy nhiên năm 2007 chỉ số phải trả người bán tăng cao cho thấy tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có nhiều chuyển biến tích cực, mặc dù công ty vẫn tiếp tục duy trì các nguồn vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu chi trả tức thời. Công ty vẫn tiếp tục nhận được các chính sách ưu đãi tín dụng của nhà cung cấp, đồng nghĩa với khả năng chiếm dụng vốn của công ty vẫn tốt. Nợ dài hạn : Trong nhiều năm trở lại đây công ty liên tục không có nợ dài hạn. Điều này phản ánh đã lâu công ty không hề tiến hành huy động vốn vay với quy mô lớn, đồng nghĩa với việc không tiến hành các kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 và năm 2007 có tỷ lệ tăng tương ứng với năm kế trước là 7,33% và 0,99%. Mức tăng trưởng này không cao, trong khi vốn của công ty lại nhỏ nên không giúp ích nhiều cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó mức độ tăng trưởng này trong nhiều năm đều là do sự tăng trưởng của lợi nhuận chưa phân phối đem lại. Điều đó cho thấy chủ sở hữu của công ty không có sự đầu tư thêm vào nguồn vốn của công ty. 5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty Cổ phần cơ khí 75 : 5.3.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : Chỉ tiêu phản ánh khả năng thánh toán của Công ty Cổ phần Cơ khí 75 được thể hiện qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,30 1,32 1,28 Khả năng thanh toán nhanh 0,95 0.70 0,67 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2007 là 1,28 lần, thấp hơn khả năng thanh toán ngắn hạn trong 2 năm 2005 và 2006. Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn của cả 3 năm 2005, 2006 và 2007 vẫn lớn hơn 1, điều đó cho thấy dự trữ tài sản lưu động của công ty dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Điều này phản ánh chính sách quản lý thận trọng của công ty. Công ty chấp nhận sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho việc thanh toán ngắn hạn, đổi lại công ty sẽ gặp nhiều hạn chế trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh (thực tế trong nhiều năm qua công ty không thực hiện kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất). Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 là 0,67 lần, bị giảm đi 0,03 lần so với năm 2006, trong khi năm 2005 chỉ tiêu này đạt 0, 95 lần. Như vậy chỉ có năm 2005 chỉ tiêu này gần đạt mức an toàn còn năm 2006 và năm 2007 chỉ tiêu này quá thấp không đảm bảo cho khả năng thanh toán nhanh. Chỉ tiêu này giảm xuống mức thấp như vậy là do các chỉ tiêu hàng tồn kho và và nợ ngắn hạn tăng quá nhanh (trong năm 2006 cả 2 chỉ tiêu này đều tăng hơn 100%) trong khi chỉ tiêu tài sản lưu động có mức tăng không đáng kể. Năm 2006 và 2007, chỉ tiêu nợ ngắn hạn tăng cao chủ yếu là do công ty phải đi vay tiền bên ngoài để mua nguyên vật liệu trong lúc lạm phát đang tăng cao. Trong khi đó lạm phát lại dẫn đến tình trạng tiêu thụ hàng hoá gặp nhiều khó khăn, hậu quả là hàng hoá sản xuất ít, chậm bán, đồng thời nguyên vật liệu cũng không sử dụng nhiều, dẫn đến tồn kho tăng nhiều. 5.3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn : Cơ cấu tài sản và nguồn vốn được phản ánh qua bảng số liệu dưới đây: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TSLĐ & ĐTNH/Tổng TS 0,92 0,94 0,92 TSCĐ& ĐTDH/Tổng TS 0,08 0,06 0,08 Nợ phải trả/ Tổng NV 0,71 0,71 0,72 NVCSH/ Tổng NV 0,29 0,29 0,28 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH / Tổng TS từ năm 2005 đến năm 2006 tăng thêm 2% nhưng sang năm 2007 lại giảm đi 2%, trở về mức của năm 2005 là 92%. Như vậy ta có thể dễ dàng nhận thấy trong thời gian này công ty không có sự tăng trưởng đáng kể nào về quy mô sản xuất. Chỉ có một hoạt động đầu tư nhỏ khi tỷ trọng TSCĐ&ĐTDH/Tổng NV năm 2007 tăng thêm 2% so với năm 2006. Mức tăng nhỏ này là do công ty đầu tư nâng cấp nhà xưởng trang thiết bị. Như vậy chỉ tiêu này chỉ cho thấy chính sách quản lý thận trọng của công ty, khiến cho công ty khó có thể đầu tư mở rộng sản xuất khi mà các nguồn huy động vốn là rất hạn chế. Mặc dù công ty hoạt động kinh doanh trên cả hai lĩnh vực thương mại dịch vụ và sản xuất, tuy nhiên lĩnh vực chính là sản xuất hàng hoá. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là sản xuất các mặt hàng chính có giá trị lớn, thì có thể nói việc tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (trong trường hợp của công ty thực chất không có đầu tư ngắn hạn) chiếm tỷ trọng quá lớn trên 90% như vậy là đáng lo ngại. Nhưng thực tế là công ty có lịch sử hình thành và thời gian tham gia sản xuất trong nền kinh tế đã gần 40 năm, nên có rất nhiều tài sản cố định đã được khấu hao hết đến nay vẫn còn tiếp tục sinh lợi (nhà xưởng). Công ty cũng không cần đầu tư các dây truyền sản xuất lớn, sản xuất ra các sản phẩm hàng loạt bởi sản phẩm chính của công ty mang tính đơn chiếc, đặc thù nên tránh được nguy cơ lạc hậu về dây truyền sản xuất. Như vậy tỷ lệ TSCĐ&ĐTDH/ Tổng NV mà ta có được trên bảng tính không thật sự phản ánh chính xác được giá trị các TSCĐ mà công ty vẫn tiếp tục sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh, do vậy khó có thể nói tỷ lệ này là không thuận lợi đối với khả năng sản xuất và cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng này lại cho thấy nỗ lực của công ty trong việc mở rộng ngành nghề, tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp, đây vốn là một lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ. Song trên thực tế đặc thù sản xuất của công ty vẫn yêu cầu sự đổi mới các yếu tố về công nghệ và các vấn đề lao động đi kèm, do đó công ty không nên để tỷ trọng TSCĐ&ĐTDH/ Tổng NV quá thấp. Về nguồn vốn: Tỷ trọng Nợ phải trả / Tổng NV năm 2007 là 72% đã tăng thêm 1% so với năm 2006 và 2005, và tỷ trọng NVCSH / Tổng NV năm 2007 là 28% giảm đi tương ứng 1% so với năm 2006 và 2005. Hai chỉ tiêu này cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty là tốt. Tuy nhiên công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn nếu như các đối tác thắt chặt chính sách tín dụng bởi khả năng tự chủ của công ty là tương đối yếu. Bằng chứng rõ nhất cho vấn đề này là năm 2006, 2006, khi công ty không có đủ tiền mặt và các tài sản tương đương tiền, ngay lập tức công ty đã phải tiến hành vay ngắn hạn khiến cho các khoản vay ngắn hạn tăng đột biến. Vì vậy công ty cần cố gắng nâng cao năng lực tài chính của mình (có thể tiến hành đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn, một hoạt động mà công ty không thực hiện trong vài năm qua) để giảm bớt sự phụ thuộc vào các đối tác. 5.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Cơ khí được phản ánh qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản n ả s tài Tổng sau thuế nhuận Lợi 0,0441 0,0205 0,0220 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thu Doanh sau thuế nhuận Lợi 0,0192 0,0182 0,0009 Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH CSH Vốn sau thuế nhuận Lợi 0,1501 0,0709 0,0794 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2005 là 0,0192, có nghĩa là một đồng doanh thu tạo được 0,0192791 đồng lợi nhuận. Chỉ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại công ty cổ phần cơ khí 75 - Đại học thăng long.doc
Tài liệu liên quan