Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội

Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Việc tổ chức sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty và các xí nghiệp thành viên.

• Xí nghiệp rượu trắng: Là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất cồn và thu hồi sản phẩm phụ là CO2. Sản phẩm phụ này được bán cho các công ty sản xuất sản phẩm nước giải khát có ga.

• Xí nghiệp rượu mùi: Sản xuất các loại rượu như: Rượu Nho, rượu Chanh, Nếp mới, Lúa mới.

• Xí nghiệp phục vụ: Bao gồm hai phân xưởng bao bì và rượu Vang, đồng thời xí nghiệp này có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo cho quá trình sản xuất được nhịp nhành cân đối, liên tục và có hiệu quả

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4394 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đòi hỏi độ tinh khiết cao, do vậy quy trình công nghệ để sản xuất ra rượu này khá phức tạp, phải bố trí theo dây chuyền sản xuất hoàn toàn khép kín. Chai Rửa chai nút Chiết chai, đậy nút Tách cặn Rượu trong Tàng trữ Cồn Đường dđ A xít Hương liệu nước quả Phẩm nấu Nước Pha chế Nấu đường Xử lý Nhập kho Vận chuyển Đai két Kiểm tra rượu Dán nhãn Bao bì 2.3. Quy trình sản xuất rượu Vodka Hà Nội. Nguyên liệu là ngũ cốc giàu tinh bột được nghiền nhỏ, sàng lọc rồi chuyển vào nồi nấu. Tại đây, nước sạch được bơm vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần tới khi ngũ cốc được nấu thành dung dịch lỏng gọi là “ cơm”. Sau đó nhiệt độ hạ dần để thực hiện quá trình đường hóa. Trong vòng vài giờ, dịch đường hóa được chuyển sang hệ thống len men, hệ thống lên men hoạt động liên tục ngày đêm. Ở đây, dich đường hóa được lên men hoàn toàn gọi là “ dấm chín”. “ Dấm chin” được đem chưng cất bởi hệ thống tháp tinh luyện cho cồn đạt độ tinh khiết tiêu chuẩn. Từ đó rượu Vodka Hà Nội ra đời, qua bộ phận kiểm tra chất lượng cẩn thận cho tới khi đạt yêu cầu vể chỉ tiêu chất lượng, thành phần và hương vị. Vodka được rót vào các chiết chai đóng thành những chai nhỏ, những chai này một lần nữa được kiểm tra cẩn thận bằng máy, bằng cảm quan của đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm. Qua các khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng được đưa vào kho lưu trữ và được đưa ra thị trường. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT RƯỢU VODKA HÀ NỘI Ngũ cốc Xay nhỏ Hồ hóa Dịch hóa Đường hóa Lên men Chưng cất Tàng trữ Vodka Hà Nội 3. Đặc điểm thị trường và khách hàng của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. 3.1. Thị trường đầu vào. Nguyên vật liệu để sản sản xuất các sản phẩm rượu là: gạo, ngô, khoai, sắn để sản xuất các dòng sản phẩm có nồng độ rượu cao như Vodka. Whisky, còn các loại hoa quả như: Chanh, nho, mận, mơ, dứa… dùng để sản xuất các dòng sản phẩm có nồng độ rượu thấp như: Rượu vang, rượu hoa quả. Việt Nam là một nước nông nghiệp vì thế nguyên vật liệu để sản xuất rượu rất lớn, dồi dào và sẵn có do đó nguyên liệu của công ty hầu như trong nước và không phải nhập khẩu. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cần nguyên vật liệu thì thị trường cũng đáp ứng tốt và đầy đủ đảm bảo đúng số lượng và chất lượng, một số nguyên vật liệu chỉ có theo thời vụ. Do đó, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì công ty cần làm tốt khâu thu mua nguyên vật liệu, dự trữ vừa đủ nguyên vật liệu để mỗi khi nhu cầu rượu trên thị trường tăng cao nhất là trong dịp tết thì công ty sẽ có đủ nguyên liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu cầu của thị trường. Hiện nay, công việc thu mua nguyên liệu của công ty do phòng vật tư đảm nhiệm, phòng vật tư ngoài nhiệm vụ đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất còn làm nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua mua, tìm kiếm khai thác nguồn nguyên liệu mới cho công ty. Đảm bảo duy trì tốt mối quan hệ giữa công ty và các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào. 3.2. Về thị trường tiêu thụ. Trong những năm gần đây công ty luông chú trọng quan tâm thị trường trong nước, sản phẩm của công ty có hầu hết trên các tỉnh và thành phố trong cả nước. Trong đó thị trường Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là hai thị trường trọng điểm của công ty. BẢNG 1: SỐ LƯỢNG ĐẠI LÝ CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 – 2006 Khu vực 2004 2005 2006 Miền Bắc 90 100 177 Miền Trung 14 15 25 Miển Nam 16 20 22 Tổng số đại lý 120 135 224 Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội chủ yếu ở miền bắc, số lượng đại lý tăng dần qua các năm ở cả 3 miền. Qua 2 năm thì miền Bắc tăng 87 đại lý, miền Trung tăng 11 đại lý, miền Nam tăng 6 đại lý, số lượng đại ly tăng nhiều nhất vẫn là ở miền Băc, bởi đây là khu vực trọng điểm, khách hàng khu vực này từ lâu đã là khách hàng truyền thống của công ty.Sở dĩ các đại lý tăng nhanh như vậy là do công ty đã thực hiện bước chuyển đổi từ công ty Rượu Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội và nay đổi thành công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. 3.3. Các đối tượng khách hàng của công ty. Các nhóm khách hàng của công ty rất đa dạng, vì thế để đáp ứng nhu cầu của từng loại khách hàng khác nhau công ty đã cho ra các loại sản phẩm khác nhau phù hợp với thu nhập của các khách hàng. Phân loại khách hàng theo thu nhập. - Đối với nhóm khách hàng có thu nhập khá cao: Công ty có dòng sản phẩm như: Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ. - Đối với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Công ty có dòng sản phẩm như: Lúa mới, Nếp mới 450, Nếp mới 400. Nếp cẩm 250. - Đối với nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Công ty có dòng sản phẩm như: Nếp mới nước 350, Hà Nội nước 350. Phân loại khách hàng theo giới tính. - Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có dòng sản phẩm rượu có nồng độ nhẹ, có vị ngọt như các loại rượu hoa quả, rượu vang, rượu chanh, anh đào, vang chát, champagne. - Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có các dòng sản phẩm có nồng độ cao từ 400 – 450 như: Vodka, Lúa mới, Nếp mới, Hà Nội nước, Hồng cẩm, Hoàng mai. Phân loại khách hàng theo khu vực. Đối với khách hàng thành thị: Nhòm khách hàng này luôn ưa tiêu dùng những sản phẩm rượu mới chất lượng cao như: Vodka, Whisky, champagne. Đối với nhóm khách hàng có nông thôn và miền núi: Họ ưa chuộng sản phẩm truyền thống có độ rượu cao, giá vừa phải, dó là các sản phẩm như: Rượu chanh, Lúa mới, Nếp mới. 4. Lao động và tiền lương của công ty. Năm 2006 công ty có tổng cộng 475 lao động, trong đó lao động nữ là 234 người, lao động nam là 241 người,độ tuổi trung bình là từ 35 tuổi- 45 tuổi.Tình hình lao động cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu sau. BẢNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số lao động Người 620 478 475 Lao động trực tiếp Người 420 300 325 Lao động gián tiếp Người 200 178 150 Trình độ đại học Người 220 170 184 Trình độ cao đăng, trung cấp Người 105 105 116 Công nhân được thi nâng bậc Người 295 212 175 Thu nhập bình quân Nghìn đ/ng/tháng 1.300.000 2.000.000 2.600.000 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương ) Từ bảng số liệu trên ta thấy: Số lượng lao động giảm dần qua các năm. Năm 2004 số lượng lao động là 620 người thi đến năm 2006 chỉ còn 475 người. điều này cho thấy công ty đã có sự điều chỉnh về cớ cấu lao động rõ dệt, việc giảm số lượng lao động keo theo thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên rất nhiều. Nếu năm 2004 mức lương trung bình của công nhân viên là 1,3 triệu đồng thi đến năm 2006 tăng lên là 2,6 triệu đồng. Điều này phản ánh rõ nét hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thu nhập cao khuyến khich cán bôn công nhân viên làm việc hăng say, tuy nhiên lao động gián tiếp vẫn dư thừa, một số cán bộ công nhân viên vần trong tình trạng nhàn dỗi. Do đó, công ty cần tinh giảm hơn nữa bộ máy nhân sự hiện nay, cần bổ trí công việc cho từng cán bộ công nhân viên một cách hợp lý hơn để đời sống của cán bộ công nhân viên được tốt hơn. Về trình độ ta thấy rằng, trình độ đại học cao hợn nhiều so với trình độ cao đẳng và trung cấp, đây là điều rất quan trọng trong việc đào tạo và phát triển nhân lực. Tuy nhiện, do số lượng lao động giảm dần qua các năm dẫn đến số lượng lao động có trình độ khác nhau cũng giảm, giảm nhiều nhất lại là lượng lao động có trình độ đại học. Điều này do nhiều lý do, có thể người lao động đã đủ tuổi về hưu, có thể người lao động tìm được chỗ làm mới tốt hơn…… 5. Vốn kinh doanh. Vốn điều lệ là 43 tỷ trong đó Nhà nước giữ 60,5%, người lao động trong công ty là 19,5%, cổ đông ngoài công ty là 20%. Ngoài III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.Môi trường chính phủ luật pháp và chính trị. Rượu là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cụ thể được thể hiện qua bảng sau. BẢNG 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM RƯỢU. STT Loại rượu Thuế suất 1 Rượu < 150 15% 2 Rượu từ 150 đến 250 20% 3 Rượu từ 250 đến 300 30% 4 Rượu từ 300 đến 400 55% 5 Rượu 450 75% Do thuế suất cao nên ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng, một số loại rượu có nồng độ cao chỉ những người có thu nhập tương đối cao mới có khả năng mua. Mặt khác, rượu là mặt hàng có chất kích thích gây ảnh hưởng đến sức khỏe vì vậy Nhà nước đặc biệt quan tâm đến sản phẩm này. 2. Thị trường rượu ở Việt Nam. - Rượu do trung ương sản xuất quản lý: Hiện nay, nước ta có hai nhà máy lớn sản xuất rượu do trung ương quản lý, đó là rượu Bình Tây và công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, chất lượng rượu của hai công ty này so với chất lượng rượu ở cùng khu vực chưa thực sự cao, chủng loại rượu chưa phong phú chủ yếu là rượu Vodka. - Rượu giả và rượu nhái nhãn mác. Rượu là mặt hàng có chất kích thích cao, không khuyến khích người tiêu dùng, hơn nữa rượu là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất cao tùy thuộc vào từng loại rượu. Do dó, các cơ sở sản xuât thường làm giả nhãn mác của các công ty rượu có uy tín trên thị trường để chốn thuế. Hiện nay nhà nước rất quan tâm đến vấn đề này nhưng sự quan tâm đó chưa được khắt khe cho lắm nên hiện nay lượng rượu giả xuất hiện rất nhiều trên thị trường nhất là vào dịp lễ tết. - Rượu nhập khẩu. Hiện nay lượng rượu nhập khẩu vào nước ta bằng nhiều con đường khác nhau như:Nhập chính ngach, nhập lậu, người Việt Nam đi công tác hay di du dịch mang rượu về. Hiện nay đáng quan tâm là lượng rượu nhập lậu điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đên việc sản xuất và tiêu thụ của các công ty rượu ở nước ta. 3. Đối thủ cạnh tranh. 3.1. Các đối thủ cạnh tranh trong nước. - Công ty rượu Quảng Ngãi, Tân Kỳ công suất thấp, chất lượng chưa cao tuy nhiên cũng tiêu thụ được thuộc các tỉnh miền Trung. - Công ty Rượu Đồng Xuân, Phú Thọ. Chất lượng rượu đạt yêu cầu và được thị trường tín nhiệm - Công ty Rượu Vang Thăng Long Hà Nội có công suất 10 triệu lít/ năm, chất lượng rượu được người tiêu dùng chấp nhận - Công ty Rượu Bình Tây có khả năng sản xuất và công suất như công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. - Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài: Cùng với sự mở cửa của nền kình tế, có rất nhiều các mặt hàng rượu ngoại xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Các loại rượu nhập từ Anh, Pháp , Đức , Mỹ, PHẦN II TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Việc tổ chức sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty và các xí nghiệp thành viên. Xí nghiệp rượu trắng: Là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất cồn và thu hồi sản phẩm phụ là CO2. Sản phẩm phụ này được bán cho các công ty sản xuất sản phẩm nước giải khát có ga. Xí nghiệp rượu mùi: Sản xuất các loại rượu như: Rượu Nho, rượu Chanh, Nếp mới, Lúa mới. Xí nghiệp phục vụ: Bao gồm hai phân xưởng bao bì và rượu Vang, đồng thời xí nghiệp này có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo cho quá trình sản xuất được nhịp nhành cân đối, liên tục và có hiệu quả 2. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY Bộ phận sản xuất Phòng kỹ thuật cơ điện GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất Kế toán trưởng Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng KCS Phòng tổ chức LĐTL Phòng Kế toán Tài chính Phòng hành chính Phòng vật tư Phòng tiêu thụ Xí nghiệp phục vụ Xí nghiệp sản xuất Rượu mùi Xí nghiệp sản xuất cồn 2.1. Ban lãnh đạo - Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người đại diện hợp pháp của công ty. - Phó giám đốc: Gồm có phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật, là người tham mưu cho giám đốc trong mọi lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật và hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán trưởng: Phụ trách chung hoạt động tài chính cho công ty, là người tham mưu cho giám đốc 2.2. Các phòng chức năng. Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ chức năng tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kế toán tài chính Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Đồng thời tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo công ty trong công tác kế toán tài chính.Chỉ đạo công tác thống kê cho các xí nghiệp thành viên và toàn công ty. Phòng tổ chức lao động tiền lương Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn,đào tạo lao động đáp ừng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty, phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, lương và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên. Phòng hành chính. Có chức năng phụ trách quản lý kho lưu trũ, văn thư lưu trữ, phụ trách nhà đất có một phó phòng làm trưởng ban bảo vệ. Phòng vật tư. Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoách sản xuất và thu mua nguyên vật liệu, dự trũ nguyên liệu, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời vật tư cho sản xuất, cấp phát vật tư cho sản xuất. thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty và các xí nghiệp thành viên. Phòng kế hoạch tiêu thụ. Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đồng thời tổ chức mạng lưới Marketing, phụ trách các hoạt động kinh doanh tổ chức các hợp đồng mua và bán, tìm thị trường tiêu thụ, vận chuyển, tổ chức các đại lý giới thiệu sản phẩm, tiếp thị bán hàng để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Phòng KCS Chuyên kiểm tra công nghệ sản xuất rượu. kiểm tra chất lượng sản phẩm rượu, kiểm tra cấp bậc công nhân, cải tiến bao bì mẫu mã, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu, quản lý bảo đảm giống men và hóa chất Phòng kỹ thuật công nghệ Kiểm tra, nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghệ thực phẩm. Phòng kỹ thuật cơ điện Quản lý các kỹ thuật cơ điện, lên các định mức kinh tế kỹ thuật cơ khí, lập kế hoạch sửa chữa, lập các phương án cải tạo, quản lý thiết bị điện nước, quản lý máy móc nhà xưởng. Các xí nghiệp thành viên. - Xí nghiệp rượu mùi: Là một xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mùi như rượu cam, rượu nho, nếp cẩm, lúa mới… Bộ máy của xí nghiệp gồm có 6 người trong đó có 1 giám đốc xí nghiệp làm nhiệm vụ chung, 1 phó giám đốc nhiệm vụ điều hành sản xuất trc tiếp rượu mùi và rượu vang, 2 đốc công, 1 kỹ sư và 1 nhân viên. - Xí nghiệp cồn: Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn, vừa tham gia sản xuất các loại sản phẩm khác vừa đem tiêu thụ trên thị trường. Bộ máy quản lý xí nghiệp gồm 7 người, trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 kỹ sư và 3 đốc công. - Xí nghiệp phục vụ: Là xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục cho các xí nghiệp sản xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo hệ thống điện toàn công ty. Bộ máy quản lý xí nghiệp gồm 3 người trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 1 kỹ sư. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. 1.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây công ty đã có bước tiến đáng kể, lượng cồn và rượu xuất khẩu sang các nước đã tăng cao, hàng năm công ty có xuất khẩu được một lượng hàng khoảng 10% sản lượng sang Hàn Quốc, và một số nước Đông Âu. Tình hình cụ thể được thể hiện trong bảng số liệu sau đây BẢNG 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Đơn vị tính: Triệu đồng Sản phẩm 2004 2005 2006 Rượu bán nội địa 89.456 110.905 175.312 Cồn bán nội địa 7.280 9.078 35.605 Tổng 96.736 119.983 210.917 Rượu xuất khẩu 9.708 10.987 15.758 Cồn xuất khẩu 1.063 2.690 4.390 Tổng 10.771 13.677 30.148 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu 4, ta thấy rằng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là ở trong nước, xuất khẩu không đáng kể. Tuy nhiên, lượng sản phẩm tiêu thụ đều tăng dần qua các năm. Nếu năm 2004 lượng rượu bán nội địa là 89.456 triệu đồng thì năm 2005 đã tăng lên 110.905 triệu đồng và năm 2006 là 176.312 triệu đồng. Lượng rượu xuất khẩu năm 2004 là 9.708 triệu đồng, năm 2005 tăng lên là 10.987 triệu đồng và năm 2006 là 15.758 triệu đồng.Sở dĩ có sự tăng liên tục là do trong 2 năm qua công ty đã có bước chuyển đổi từ công ty Rượu Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội và nay là công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. 1.2.Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội. Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, người ta dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là đại lượng so sánh giữa đầu vào vào và đầu ra. Do vậy, ta có bảng chỉ tiêu sau. BẢNG 5:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 2004 2005 2006 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng DT tiêu thụ 150.305 215.067 335.750 64.762 43,08% 120.683 56,11% Các khoản giảm trừ 59.215 70.234 125.450 11.019 18,61% 55.216 78,82% DT thuần 91.090 144.833 210.300 53.743 58,99% 65.467 45,2% Giá vốn hàng bán 55.123 79.245 135.504 24.122 43,76% 56.259 70,99% Lãi gộp 35.967 65.588 74.796 28.621 79,57% 9.208 14,04% Chi phí bán hàng 9.950 13.204 12.324 3.254 32,7% -880 -6,67% Chi phí QLDN 15.501 27.589 30.605 12.088 77,98% 3.016 10,93% Lợi tức thuần từ HĐKD 10.516 24.795 31.867 14.279 135,78% 7.072 28,52% Lợi tức từ HĐTC 4.789 8.230 9.790 3.441 71,85% 1.560 18,95% Lợi tức bất thường 7.109 6.504 5.906 -605 -8,51% -598 -9,19% LN trước thuế 22.414 39.529 47.563 17.115 76,35% 80.034 20,32% Thuế lợi tức phải nộp 12.950 23.678 27.937 10.728 82,84% 4.295 17,98% Lợi nhuận sau thuế 9.464 15.851 19.626 6.378 67,48% 3.775 23,82% ( Nguồn: Phòng kế toán) Từ bảng 5 về kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006 trên ta thấy: - Về tổng doanh thu: Năm 2005 so với năm 2005 tăng 64.762 triệu đồng hay tăng 43,08%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 120.683 triệu đồng hay tăng 56,11%. Điều này cho ta thấy rằng tốc độ tăng của năm 2006 nhanh hơn tốc độ tăng của năm 2005. Doanh thu tăng là do trong 2 năm qua công ty đã mở thêm nhiều các đại lý ở 3 miền Bắc- Trung – Nam, đồng thời sản phẩm xuất khẩu cũng tăng.Đặc biệt tăng cao vào năm 2006, đó là năm công ty trong giai đoạn tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. - Lãi gộp: Năm 2005 so với năm 2004 tăng 28.621 triệu đồng hay tăng 79,57%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 9.208 triệu đồng hay tăng 14.04%.Mặ dù tốc độ tăng về tổng doanh thu của năm 2006 nhanh hơn tốc độ tăng của năm 2005 nhưng tốc độ tăng lãi gộp của năm 2006 lại thấp hơn tốc độ tăng của năm 2005. Sở dĩ có điều này là do năm 2006 giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ tăng quá cao. - Chi phí bán hàng: Năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 3.254 triệu đồng hay tăng 32,7%, năm 2006 so với năm 2005 chi phí bán hàng giảm 880 triệu đồng hay giảm 6,67%. Đây là một tín hiệu thật đáng mừng, năm 2006 công ty đã có những biện pháp tốt như mở rộng thêm các đại lý làm cho công tác vận chuyển cũng như hoạt động giao dịch được thuận tiện hơn nên giảm được chi phí bán hàng một lượng đáng kể. - Lợi nhuận sau thuế: Năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 6.378 triệu đồng hay tăng 67,48 %. Năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 3.775 triệu đồng hay tăng 23,82 %, điều này cho thấy tốc độ tăng về lợi nhuận của năm 2006 chậm hơn tốc độ tăng về lợi nhuận của năm 2005. Điều này là giá vốn hàng bán ngày càng cao, nguyên vật liệu tăng giá, điện nước cũng tăng làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì khâu tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng, nó phản ánh được được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sản phẩm bán được mới đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty, nhờ vào sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì doanh nghiệp cũng mới có thể tồn tại và phát triển hơn nữa. Hiện nay sản phẩm của công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại sản phẩm nhưng hiện bán chạy nhất là rượu Vodka xanh và Vodka đỏ, cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu sau. BẢNG 6: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO MẶT HÀNG. Đơn vị tình: lít STT Chủng loại Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Vodka xanh 1.460.450 2.200.916 2.890.389 2 Vodka đỏ 941.690 1.080.289 1.129.902 3 Lúa mới 890.199 100.390 878.200 4 Nếp mới 690.300 970.803 890.202 5 Cam 310.390 890.300 929.905 6 Nếp Cẩm 200.371 489.902 690.190 7 Chanh 389.100 790.290 700.259 8 Champagne 89.202 101.202 229.188 9 Hoàng Mai 50.905 68.290 57.102 10 Vang Hà Nội 110.503 201.580 290.692 11 Vang Ga 60.380 69.293 76.793 12 Whisky 87.292 98.492 91.389 13 Anh Đào 99.202 79.289 48.283 13 Tổng 5.379.984 7.141.036 8.902.494 (Nguồn: phòng kế hoạch tiêu thụ) III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN. 1. Thuận lợi. - Nhu cầu về sản phẩm rượu gia tăng cùng với sự biến chuyển của đời sống xã hội, nhất là vấn để chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty có tiềm năng phát triển. - Công ty có truyền thống sản xuất lâu dài, đến nay đã tồn tại được hơn 100 năm, thị phần tiêu thụ cao trong nước, công ty có thương hiệu bền vững gần như là công ty dẫn đầu trong cả nước về sản phẩm rượu.- Được sự giúp đỡ và chỉ đạo của tổng công ty Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của công ty như về đường lối và chủ trương. - Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng trong cả nước chấp nhận, công ty có nhiều loại sản phẩm với những mẩu mã và giá cả khác nhau. Vì vậy, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhiều người trong xã hội có thu nhập khác nhau. - Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên môn cao. Thành tựu công ty đã đạt được. - Tăng cường quản lý về chuyên môn kỹ thuật, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. - Cải tiến và thay đổi máy móc thiết bị lạc hậu, đầu tư thêm một vài trang thiết bị hiện đại. Đưa lò dầu vào thay thế lò than đảm bảo cung cấp hơi kịp thời và hợp lý, môi trường được cải thiện. - Đưa ra thị trường một số mẫu mã mới với chất lượng cao hơn, hình thức cũng đẹp. - Mở rộng và phát triển thêm một số đại lý ở vùng sâu,vùng xa để tiêu thụ sản phẩm. - Thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng như: Thái Lan, Nga, Đức, Nhật, Hàn Quốc,xuất khẩu chiếm khoảng 11% tổng doanh thu. - Áp dụng nhiều biện pháp để giảm giá thành sản phẩm như: Tăng cường quản lý và giám sát hoạt động sản xuất nhằm tiết kiệm vật tư cho sản xuất, quan tâm và chú ý hơn khâu mua vật tư đầu vào, tìm kiếm thêm các nhà cung ứng đầu vào. 2. Khó khăn. Hiện nay chúng ta đã gia nhập WTO sự cạnh tranh về sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi công ty luôn phải có sự đổi mới về sản phẩm, mẫu mã chất lương tốt nhưng giá cả phải phù hợp. 2.1 Công tác nghiên cứu thị trường. Hiện nay phòng tiêu thụ sản phẩm của công ty làm cả nhiệm vụ của phòng marketing, do đó không có sự riêng biêt, công tác nghiên cứu thị trường vẫn chưa được chú trọng, không tạo ra được một đội ngũ nhân viên chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tuy công ty đã có tổ tiếp thị nhưng chỉ là hình thức bán hàng. Công tác điều tra xã hội tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng vẫn chưa được làm thường xuyên. 2.2. Hàng giả, hàng nhái. Hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều loại hàng giả và hàng nhái làm cho người tiêu dùng có sự nhầm lẫn,do đó làm giảm hình ảnh của công ty. Hiện nay rượu Vodka Hà Nội là thương hiệu nổi tiếng, nên không thể tránh khỏi bị làm giả, làm nhái. Đối với rượu Vodka, sản xuất đến đâu được tiêu thụ hết đến đấy, thậm chí còn cháy hàng. Lợi dụng điều này nhiều cơ sở sản xuất rượu giả Vodka giả, Vodka nhái nhãn mác đã hình thành. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty, mặc dù công ty đã có những biện pháp để ngăn chặn nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả. 2.3 Nguyên vật liệu. Hiện nay nguyên liệu đều tăng giá và đứng ở mức cao, chi phí vận chuyển tăng làm giá các mặt hàng rượu cũng phải tăng theo, sản phẩm khó bán được đối với những người có thu nhập thấp. 2.4. Lao động. Mặc dù công ty đã tinh giảm số lượng lao đống đáng kế nhưng với lượng lao động là 475 người như hiện nay vẫn còn dư thừa, sự tự giác làm việc của cán bộ công nhân viên còn chưa cao, đặc biệt là lao động gián tiếp. 2.5. Sản xuất. Mỗi năm công nhân xí nghiệp rượu trắng, rượu mùi phải nghỉ chờ việc từ 2 đến 3 tháng vào dịp hè. Điều này do mùa hè rượu bán chậm nên phải nghỉ sản xuất. IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA DOANG NGHIỆP. 1.Chính sách giá cả. Trong những năm qua công ty đã có những bước tiến quan trọng trong việc lựa chọn chính sách định giá bán sản phẩm như: Tính đến giá trị gia tăng của thương hiệu, xây dựng hệ thống nhiều giá…. Đã giúp cho công ty đảm bảo được giá cả ổn định, lấy sản phẩm có lãi bù

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35382.DOC
Tài liệu liên quan