MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Ph ần 1: Tổng quan chung về công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty. 4
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 4
1.2.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh. 4
1.2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm. 4
1.2.4. Thi trường sản phẩm. 6
1.2.5. Quan hệ với các bên liên quan. 6
1.2.6. Mô hình tổ chức sản xuất và hiệu quả kinh doanh. 7
1.2.7. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 8
1.3.1. Tình hình lao động. 8
1.3.2. Bộ máy quản lý của công ty. 9
Phần2:Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội 12
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 12
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 12
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty. 13
2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty 14
2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán. 14
2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản 14
2.2.2.3. Vận dụng sổ sách kế toán. 14
2.2.2.4. Vận dụng các báo cáo tài chính 16
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty. 17
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 20
2.3.3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm. 23
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o sát và tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm khách hàng để tiêu thụ cho những sản phẩm do Công ty làm ra. Từ đó lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các chiến lược marketing để Công ty đưa ra mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Phòng tài vụ: Gồm 5người, là bộ phận tham mưu giúp giám đốc tổ chức công tác thực hiện công việc tài chính kế toán, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, thống kê, lưu trữ các hoá đơn chứng từ của toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt công tác kế toán để báo cáo với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lao động, phân tích tình hình và khả năng thanh toán trên cở sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả kinh doanh.
- Phòng tổ chức sản xuất: Gồm 7 người, chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, tiêu hao vật tư, nguyên liệu theo định mức và toàn bộ các vấn đề thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Cung ứng lao động và tổ chức phân công các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: gồm 7 người, có nhiệm vụ tổ chức lắp đặt, sửa chữa các thiết bị máy móc trong toàn công ty. Bên cạnh đó tiến hành nghiên cứu các loại công nghệ thiết bị, tìm hướng cải tiến máy móc để đạt năng suất cao hơn. Đồng thời, tìm hiểu các loại máy móc ngoài thị trường (trong nước cũng như ở nước ngoài) để có hướng thay thế đổi mới máy móc trong công ty khi cần thiết.
- Phân xưởng sản xuất số 1: có nhiệm vụ sản xuất đá Grante và chế biến sản phẩm dở dang từ phân xưởng sản xuất số 2
-Phân xưởng sản xuất số 2: cơ sở đặt tại Xuân Mai chuyên sản xuất đá Marble và cung cấp vật liệu cho phân xưởng sản xuất số 1.
Phần 2
Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP Đá ốp lát và XD Hà Nội
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty có hai địa điểm sản xuất ở hai nơi khác nhau, một ở Xuân Mai và một ở Hà Đông. Nhưng công ty chỉ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức độc lập tập trung, do đó nên công ty chỉ lập một phòng kế toán đảm nhiệm cho cả hai khu vực và làm việc tại trụ sở chính ở Hà Đông. Phòng kế toán gồm: 5 người với trình độ đại học và trên đại học là bộ phận đóng góp rất lớn cho sự phát triển của công ty.
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương, BHXH
Thủ quỹ
Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 5 người :
* Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán. Đồng thời, theo dõi phần hành kế toán tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty. Kế toán trưởng cúng là người giúp lãnh đạo thu nhận, xử lý thông tin về hoạt động sản xuất của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các phần hành kế toán khác, tập hợp và phân bổ các khoản chi phí trong kỳ cho các loại thành phẩm, tính giá thành sản xuất thực tế cho các loại thành phẩm nhập kho, lập bảng kê và các báo cáo định kỳ. Ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ của công ty.
* Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xưởng, tổ, đội sản xuất gửi lên để phối hợp cùng với các bộ phận khác thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ CNV.
* Kế toán tiền lương, BHXH: Tổng hợp, phân bỏ chịu trách nhiệm mọi công việc về lương ( tính lương, thanh toán, tổng hợp, phân bổ lương….của các bộ phận, trích BHXH và BHYT theo quy định…….)
* Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý việc thu, chi tiền mặt, các hoạt động giao dịch với ngân hàng, tình hình thanh toán với khách hàng. Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, phối hợp với các bộ phận khác để cân đối thu, chi và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền của công ty.
2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp giá bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tình thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc chuyển đổi các loại tiền khác nhau bằng đồng Việt Nam.
2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ quy định của bộ tài chính bao gồm:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho…
Sử dụng các chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra còn sử dụng thêm một số chứng từ do công ty thiết kế riêng để phục vụ cho việc hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ kế toán.
2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của bộ trưởng bộ tài chính ký ngày 20/03/2006về việc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.2.2.3. Vận dụng sổ sách kế toán.
Công ty CP Đá ốp lát và XD Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động chủ yếu là sản xuất sản phẩm trong đó có các sản phẩm chính như: đá Granite, đá Marble, đá hạt….sản phẩm của công ty sản xuất ra có chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã, đảm bảo về chất lương quy cách sản phẩm.Vì vậy công ty phải tính toán chi phí hợp lý và chính xác, giá thành sản phẩm phải phù hợp với thị trường.
Để thực hiện tốt công tác kế toán cũng như tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty, đồng thời áp dụng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Công ty sử dụng các sổ sách như:
- Bảng kê ghi có tài khoản 111- nợ các tài khoản khác
- Bảng kê ghi có tài khoản 112- ghi nợ các tài khoản khác
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Hệ thống sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.2
Trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2) (4)
(1)
(5)
(3)
(6) (7)
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Thuyết minh
: Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ kế toán ghi vào bảng kế toán tổng hợp chứng từ gốc, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ.
: Đối với những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ sau đó đưa sang kế toán lập chứng từ ghi sổ.
: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập xong để ghi vào chứng từ sổ sau đó ghi vào sổ cái của tài khoản
: Những chứng từ liên quan đến các đối tượng được dùng làm căn cứ để ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
: Căn cứ vào sổ chi tiết liên quan kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
: Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với thủ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ chi tiết.
: Sau khi đã đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
2.2.2.4. Vận dụng các báo cáo tài chính.
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sử dụng mẫu BCTC thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành. Gồm:
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Các báo cáo tài chính được lập theo nguyên tắc: hoạt động liên tục, nhất quán, trọng yếu, bù trừ, có thể so sánh được và được lập trên cơ sở dồn tích.
Quy trình lập báo cáo tài chính tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội.
* Bảng CĐKT: Bảng cân đối kế toán của công ty trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Việc phân biệt này đã làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.Từ Bảng CĐKT công ty xác định vốn góp, lợi nhuận và các khoản trích lập từ lợi nhuận. Bảng CĐKT của công ty được lập căn cứ vào các tài liệu chủ yếu như: Bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước, sổ cái các tài khoản tổng hợp và phân tích, bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác.
* Báo cáo kết quả kinh doanh: căn cứ vào báo cáo KQKD kỳ trước, căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ báo cáo các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và TK 333.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo này được minh hoạ ở phần phụ lục trang 32
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty.
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, bao gồm nhiều phần hành kế toán, mỗi phần hành kế toán cùng bổ trợ cho việc hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng chúng cũng có những đặc thù riêng và chứa đựng những nội dung khác nhau, cùng hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty. Bao gồm các phần hành kế toán chủ yếu như:
Kế toán NVL
Kế toán chi phí sản xuất
Kế toán tiền lương, và các khoản trích theo lương
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán xác định kết quả…….
và rất nhiều phần hành kế toán khác.
Tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sản xuất và kinh doanh chủ yếu nên kế toán chi phí NVLTT tạo ra sản phẩm, kế toán tiêu thụ sản phẩm là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán tại công ty. Ngoài ra vấn đề tiền lương, thu nhập của người lao động cũng là mối quan tâm với bất kỳ một doanh nghiệp nào và đối với Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội cũng vậy. Có thể nói đó là ba trong số các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội.
2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ở mỗi doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Cụ thể ở Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội kế toán chi phí nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra đá Granit hay đá Marble là bao gồm: đá thô, đá răm, tinh dầu, nhựa thông, bentonite…
- Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất: xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế: Dây đay, sợi, thùng phi…
Để tiến hành công việc sản xuất ra sản phẩm, khâu đầu tiên là chuẩn bị các nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Về mặt quản lý: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, Công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu và phân cấp quản lý thành các phân xưởng, tổ, đội để theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
+ Quản lý về mặt hiện vật: Kế toán tiến hành theo dõi, quản lý số lượng vật liệu dùng trong kỳ, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các định mức tiêu hao.
+ Quản lý về mặt giá trị: Kế toán tiến hành đánh giá vật liệu xuất dùng theo phương pháp phù hợp.
+ Về mặt hạch toán: Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, lập chứng từ nhập, xuất kho và vào các sổ liên quan.
- Tập hợp chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng NVL ( đá khối, đá thô, đá dăm).
- Để phục vụ công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toàn cần phải kết hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuât kho, hoá đơn kiêm phiếu nhập kho
+ Bảng nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu, bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Trình tự kế toán: Căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các tổ, đội, phân xưởng lập phiếu yêu cầu lĩnh vật liệu và gửi cho phòng kế toán. Phòng kế toán lập phiếu xuất kho NVL, CCDC. Vì nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng không giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán, xác định được giá trị thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng. Phương pháp tình giá thành thực tế xuất kho mà công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập NVL.
Số liệu từ các phiếu nhập, xuất kho được ghi vào các sổ chi tiết NVL, CCDC và các chứng từ ghi sổ. Sau đó số liệu được tổng hợp trên bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất NVL, CCDC và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản. Để từ đó lên các báo cáo tài chính và bảng cân đối số phát sinh.
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất sản phẩm. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động, đồng thời có thể tích lũy được được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy , đồng thời cải thiện đời sống của người lao động.
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội với người lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động, doanh nghiệp phải bố trí hợp lý lao động cho các bộ phận, tạo điều kiện để cải thiện lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó được thực hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Trong công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội nhân công được bố trí như sau:
- Trong quản lý hành chính: Đây là bộ phận nhân công tham gia vào quá trình điều hành doanh nghiệp. bao gồm: Ban giám đốc, các trưởng phòng hành chính, trưởng phòng vật tư, kế toán trưởng.
- Trong lưu thông hàng hóa: Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường.
- Trong sản xuất, chế biên sản phẩm: Bao gồm
+ Nhân công trực tiếp: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Đó là công nhân ở các tổ mài đá, tổ đánh bóng, tổ đóng gói sản phẩm…
+ Nhân công gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng các tổ, thủ kho…
* Hình thức trả lương ở công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và sự bố trí các phòng ban, các bộ phận trong công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sử dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc của cán bộ, công nhân viên. Công ty thanh toán lương cho công nhân viên vào cuối mỗi tháng và áp dụng hình thức này đối với các bộ phận quản lý như : Ban giám đốc, các phòng ban.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng đối với công nhân ở các phân xưởng, tổ đội. Tiền lương theo sản phẩm được tính dựa trên số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho đơn vị sản phẩm, công việc đó.
* Các chứng từ và sổ sách sử dụng
Để quản lý lao động về mặt số lượng, công ty sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do bộ phận lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho các từng bộ phận, từng phân xưởng, từng tổ đội) để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, làm căn cứ để tính lương cho các bộ phận.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ như: Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu báo làm thêm giờ, giấy nghỉ ốm…
Hàng tháng, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Trong bảng thanh toán tiền lương ghi rõ các khoản tiền lương: lương cơ bản, lương sản phẩm, phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ, các khoản tạm ứng và số tiền còn lại được lĩnh. Sau đó, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 334 “Phải trả công nhân viên”. Tài khoản này sử dụng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- TK 338 “Phải trả phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương .
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để phục vụ cho việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như: TK 335 – Chi phí phả trả, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 6272 – chi phí nhân viên quản lý, TK 111. TK 112…
2.3.3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm.
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu trên các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt những vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý sản xuất. Chính vì thế mà trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn luôn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt về các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Do đó vấn đề tiêu thụ những sản phẩm hàng hóa đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Và cũng chính vì lẽ đó mà các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm đến các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ cùng với kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là mối quan tâm chung của mọi doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán tiêu thụ khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản. Từ đó lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sất việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chính sách thuế.
Công ty CP đá ốp là và XD Hà Nội tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước. Trải qua hàng loạt những khó khăn về cơ sở vật chất, ổn định cơ cấu quản lý sản xuất cũng như giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan đến sự sống còn. Ngày nay công ty đã phát triển vững mạnh, giữ được uy tín trên thị trường với các sản phẩm đa dạng, đủ chủng loại và đảm bảo về chất lượng.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là quá trình bán hàng, là quá trình doanh nghiệp chuyển quyển sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng đồng thời thu tiền từ khách hàng. Thành phẩm được xác định là chỉ khi doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán cùng các chứng từ chứng minh cho quá trình tiêu thụ đó như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán hàng hóa…Chỉ khi đó doanh nghiệp mới được hạch toán và ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội bao gồm:
- Doanh thu bán hàng ra bên ngoài
- Doanh thu bán hàng nội bộ
* Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
Công ty áp dụng phương thức giao hàng trực tiếp, các khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty. Người nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của công ty thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ thể công ty nhận chuyển hàng đến kho của khách hàng.
- Kế toán phải ghi chép, phản ánh số lượng của sản phẩm được bán, phản ánh giá vốn của hàng để bán, doanh thu bán hàng chi tiết theo từng loại doanh thu.
- Kế toán phải phản ánh quá trình tiêu thụ theo từng phương thức tiêu thụ, phản ánh và theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. Kế toán phải phản ánh các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định các chi phí nằm trong giá vốn hàng bán.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội các chứng từ kế toán bao gồm:
Phiếu nhập kho thành phẩm
Phiếu xuất kho thành phẩm
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
* Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ sản thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 155”Thành phẩm”- Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và sự biến động của thành phẩm tồn kho. Tài khoản này được mở chi tiết cho các sản phẩm công ty sản xuất ra như đá Granits, đá Marble, đá hạt..
- TK 632” Giá vốn hàng bán”- Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho các sản phẩm của công ty.
- TK 511”Doanh thu bán hàng”- Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu từ việc bán hàng hóa của công ty.
- Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 154, TK521, TK 111,TK 112,TK 131,...
Sản phẩm của công ty sản xuất ra được tiêu thụ trong cả nước, và xuất khẩu ra thế giới, tạo được uy tín và kết quả to lớn như vậy nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp quản lý, đội ngũ lao động lành nghề, có trách nhiệm với công việc, đồng thời tại công ty công tác tổ chức bán hàng, khai thác nguyên vật liệu có kế hoạch, có cơ sở và đổi mới trên tinh thần học hỏi, nắm bắt thị trường. Những yếu tố đó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty tiến kịp theo xu thế phát triển của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Phần 3
Nhận xét đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội.
3.1. Những thành tựu đạt được.
Cùng với những thăng trầm trong quá trình phát triển của ngành sản xuất Việt Nam, sau hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trải qua nhiều lần đổi mới, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay công ty đã tương đối ổn định và thực sự có hiệu quả, kinh doanh có lãi và ổn định đời sống CBCNV. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu lớn như:
Năm 1983 tại hội chợ Triển Lãm Giảng Võ sản phẩm của công ty là máy cắt đá CD 350 đã đạt được huy chương vàng tại hội chợ triển lãm.
Năm 1959 công ty đã tham gia một số công trình có tính thẩm mỹ cao như: Phủ chủ tịch, bảo tàng Hồ Chí Minh, ….
Bắt đầu từ năm 1992 công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, …Các sản phẩm đá của công ty đã có mặt trên khắp các công trình góp phần xây dựng tạo nên mỹ quan cho các công trình trong nước cũng như thế giới.Cùng với sự phát triển của lớn mạnh của công ty, sự phát triển thị phần của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước đã góp phần củng cố, quảng bá ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng và xây dựng nói chung.
Trong nội bộ công ty luôn có sự ôn định, giữa các phòng ban có mối quan hệ hỗ trợ nhau, phòng kế toán và phòng kế hoạch luôn kết hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng được một hệ thống các định mức sản xuất, hệ thống định mức chi phí, hệ thống kế hoạch tương đối ổn định, từ đó có biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh hoạt động săn xuất đi theo hướng có hiệu quả nhất tạo điều kiện cho công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất. Đây thực sự là một thành tích mà công ty cần phát huy hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Có được thành tích đó trước tiên phải kể đến sự n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22584.doc