MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I:3GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TRUNG VIỆT 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt. 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt. 6
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Trung Việt : 7
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. 7
PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TRUNG VIỆT 14
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt. 14
2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt. 18
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 18
2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán: 18
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 19
2.2.4. Hệ thống sổ sách kế toán 19
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty: 20
2.3. Một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt. 20
2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 20
2.3.2. Kế toán tiền lương: 24
2.3.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm: 27
2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 29
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TRUNG VIỆT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 31
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty CP ĐT XD TM Trung Việt 31
3.1.1. Ưu điểm: 32
3.1.2. Hạn chế: 33
3.2 Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán ở Công ty CP ĐT XD TM Trung Việt. 33
36 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4846 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iám sát về công tác quản lý kỹ thuật, thi công, chất lượng sản phẩm, an toàn, vệ sinh lao động. Trên công trình và các cơ sở sản xuất của công ty. Tham mưu cho Giám đốc công ty về sản suất, kinh doanh, kinh tế thị trường, đầu tư.
b) Nhiệm vụ:
* Công tác quản lý tiến độ, kỹ thuật , chất lượng, khối lượng thi công xây lắp, sản xuất
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện tiến độ, kỹ thuật, chất lượng, an toàn vệ sinh lao động tại các công trình, các cơ sơ sản xuất của công ty.
- Kiểm tra xác nhận khối lượng công việc thực hiện thực tế từng công trình, theo định kỳ làm cơ sở báo các.
- Phân tích vật tư và theo dõi việc sử dụng vật tư theo hạn mức của từng công trình, theo định mức sản xuất từng loại sản phẩm.
- Quản lý khối lượng trong dự toán theo hợp đồng kinh tế.
- Theo dõi khối lượng bổ sung ngoài dự toán.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc, kiểm kê khối lượng công việc dở dang ở công trình, cơ sở sản xuất theo định kỳ.
- Phối hợp với các đơn vị lập biện pháp sản xuất an toàn vệ sinh lao động.
- Đối với hoạt động XDCB: Kiểm tra đôn đốc các đơn vị nộp về công ty các hồ sơ, tài liệu Nghiệm thu kỹ thuật công trình như: Các Biên bản nhiệm thu công tác xây lắp, nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng, các chứng chỉ vật liệu xây dựng, ...vv và các tài liệu có liên quan đến kỹ thuật thi công công trình.
Quản lý lưu giữ toàn bộ hồ sơ tài liệu kỹ thuật các công trình.
- Tập hợp các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của các đơn vị, trình hội đồng xét sáng kiến của Công ty.
- Phổ biến cho các đơn vị thi công trực thuộc công ty về quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
* Công tác an toàn lao động.
- Lập kế hoạch soạn thảo các quy định để chỉ đạo thực hiện công tác an toàn và vệ sinh lao động trong toàn công ty.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của các đơn vị trong toàn công ty.
- Chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu phục vụ cho công tác thanh tra an toàn lao động của cấp trên.
- Lập biện pháp kỹ thuật thi công, an toàn lao động theo phân cấp của lãnh đạo công ty.
1.1.3.4. Phòng tổ chức lao động - hành chính
a) Chức năng:
- Phòng tổ chức lao động - hành chính : Có chức năng giúp việc cho Giám đốc công ty trong các lĩnh vực tổ chức bộ máy quản lý nhân lực.
- Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
- Thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động.
- Quản lý công tác văn thư, đánh máy, lưu giữ hồ sơ tài liệu, hành chính quản trị.
- Bảo vệ cơ quan, chăm sóc sức khoẻ của người lao động.
b) Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo công ty về mô hình tổ chức nhân sự trong sản xuất kinh doanh.
- Hướng dẫn xây dựng chức năng nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ của các loại mô hình tổ chức trong công ty, kiểm tra việc thực hiện các quy định đã ban hành.
- Xác định biên chế và phân bổ lao động cho các đơn vị trực thuộc cty.
* Quản lý cán bộ công nhân viên
- Quản lý thống nhất CBCNV trong công ty để đề xuất với lãnh đạo điều phối cho các đơn vị trực thuộc, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu sắp xếp cán bộ đúng với trình độ, năng lực, kinh nghiệm của từng người, kiến nghị với lãnh đạo công ty, để đề bạt cán bộ đúng vị trí.
- Xây dựng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ trong công ty.
- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc cán bộ chủ chốt ở các đơn vị trực thuộc, nghiêm chỉnh thực hiện chế độ chính sách của đảng, nhà nước đã ban hành.
- Hướng dẫn cho các đơn vị bộ phận ký các hợp đồng lao động ngắn hạn và dài hạn. Lập sổ lao động và giải quyết các thủ tục về chấm dứt hợp đồng lao động đối CBCNV.
* Bồi dưỡng đào tạo cán bộ.
- Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBVC, nâng cao tay nghề cho công nhân hàng năm.
- Xây dựng quy chế trả lương nội bộ Công ty để trình giám đốc duyệt.
- Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về tiền lương tiền thưởng, bảo hộ lao động đối với CBCNV trong công ty theo quy định của lãnh đạo công ty.
* Tiền lương.
- Xây dựng đơn giá tiền lương hàng năm để trình Giám đôc duyệt.
- Phân bổ kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện quỹ lương ở các đơn vị trực thuộc.
- Soạn thảo quy chế trả lương nội bộ trong công ty.
- Nghiên cứu theo dõi việc giao khoán sản phẩm cho người lao động trong toàn công ty.
- Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các đơn vị thực hiện chính sách về tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động đối với người lao động trong công ty.
* Thanh tra.
- Thanh tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của các đơn vị trực thuộc góp phần đề ra những biện pháp tăng cường trách nhiệm thúc đẩy hoàn thành kế hoach được giao.
- Thanh tra việc chấp hành chính sách của nhà nước, các nội quy, quy định của công ty đảm bảo thực hiện tập trung dân chủ. Nâng cao tinh thần trách nhiệm ý thức tổ chức kỹ luật ở các đơn vị trực thuộc.
- Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố giác của CBCNV theo thẩm quyền.
* Thi đua khen thưởng kỹ luật.
- Là thành viên của hội đồng thi đua công ty.
- Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh, chuẩn bị cho những đợt phát động thi đua trong công ty.
- Tổng hợp báo cáo và đề xuất xét duyệt khen thưởng, kỷ luật lên hội đông công ty.
* Bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
- Hàng tháng hướng dẫn đôn đốc và tổng hợp về thu BHXH đối với người lao động, để đăng ký với cơ quan BHXH.
- Giải quyết các chế độ cho người lao động.
* Y tế
- Lập hồ sơ và đăng ký bảo hiểm y tế cho người lao động
- Tổ chức phòng chống các dịch bệnh trong công ty
- Lập kế hoạch khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động
- Khám và điều trị các bệnh thông thường cho người lao động
- Lập dự trù mua các loại thuốc thông thường, bông băng, cồn sát khuẩn khi người lao động bị tai nạn.
1.1.3.5 Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều hoà phân phối cho các đội (từng công trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thường xuyên kiểm tra, giám sát về mặt tài chính đối với các đội xây dựng trực thuộc công ty. Hạng mục công trình hoàn thành với bên A. Đảm bảo chi lương cho cán bộ công nhân trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
PHẦN 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TRUNG VIỆT
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt.
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm bảo được những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức phân công quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối quan hệ chặt chẽ với hình tổ chức công tác kế toán. Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Trung Việt tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty, các đội và Nhà máy trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ về phòng tài chính kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 5 người và các kế toán ở các đội và Nhà máy gạch được phân công công tác như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ
Kế toán VT và kế toán tiền lương
Kế toán T. toán và kế toán TGNH
Thủ quỹ và thống kê
Nhân viên kế toán ở các đội xây dựng và Nhà máy gạch trực thuộc công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng thương mại Trung Việt
* Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
- Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong công ty. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán.
- Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
- Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán. Chỉ đạo về mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức kiểm tra kế toán
- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế.
- Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán.
* Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ.
- Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.
- Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư, lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, điều động nội bộ trong công ty.
- Theo dõi công tác thu vốn các công trình do công ty thi công.
- Lập báo cáo định kỳ và thường xuyên về vốn chủ sở hữu của công ty và tổng hợp toàn công ty.
* Kế toán thanh toán và kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
- Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
- Theo dõi công tác thu vốn các công trình, quyết toán chi phí với các xí nghiệp, đội xây dựng trực thuộc công ty hàng tháng lập cáo báo cáo theo dõi tình hình thu vốn toàn công ty. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm khi phát sinh.
- Lập séc, uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động, kế hoạch lao động tiền lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách, biên bản đối chiếu với cụ thể.
- Tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực thuộc.
- Tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính
- Lập phiếu thu chi.
* Kế toán vật tư và kế toán tiền lương.
- Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu của công ty
- Theo dõi thanh toán tạm ứng
- Theo dõi thanh toán lương, BHXH toàn công ty
- Lập phiếu nhập, xuất vật tư
- Tập hợp, theo dõi chi phí khối cơ quan công ty, tham gia lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của công ty.
* Thủ quỹ kiêm thống kê:
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng
- Bảo quản theo dõi sổ số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của quỹ.
- Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.
* Kế toán ở Nhà máy gạch và ở các đội xây dựng trực thuộc công ty Là các nhân viên kế toán dưới sự hướng dẫn kiểm tra của phòng kế toán, có nhiệm vụ lập chứng từ kế toán phát sinh tại các đội, Nhà máy gạch, tính lương công nhân sản xuất trực tiếp, gián tiếp định kỳ, hay hàng tháng lập báo cáo gửi về công ty, theo mẫu biểu quy định và yêu cầu của phòng tài chính kế toán của công ty. Kiểm tra đối chiếu số liệu với phòng tài chính kế toán và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuả từng đội và Nhà máy gạch giao cho phòng tài chính kế toán vào cuối tháng.
- Ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, lập các chứng từ, nhật ký cho tới việc ghi sổ tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên các báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động của các công trình.
2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt.
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Đồng tiền sử dụng hạch toán: Việt Nam Đồng (VND)
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ theo tỷ giá thực tế.
Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu từ thuế
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao bình quân.
Phương pháp tính giá NVL , CCDC xuất kho theo đơn giá bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp kế toáns hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá thực tế, phương pháp hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung.
2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán:
Công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài chính ban hành.
Với hình thức này Công ty sử dụng các loại sổ như:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái kế toán
Các sổ chi tiết
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính .
2.2.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty được thực hiện như sau:
Chứng từ gốc
(5)
(4)
(1)
(3)
(1)
(2)
Sổ cái
Sổ NK chung
Sổ, thẻ KTchi tiết
Sổ NK đặc biệt
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
(6)
Bảng cân đối số phát sinh
(7)
Báo cáo kế toán
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC
Trình tự ghi sổ:
(1). Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập điều khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
(2) tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu số cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(7) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán.
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty:
Căn cứ vào sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của công ty, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
Các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính:
Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN
Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN
2.3. Một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt.
2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
a) Đặc điểm
Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm một vị trí quan trọng và là một trong 3 yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ một cách kịp thời chính xác thì cần phải có tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc và yêu cầu quản lý của Nhà nước và Công ty.
Là một xí nghiệp chuyên về xây dựng nên nguyên vật liệu chính của xí nghiệp gồm: cát, sỏi, đá, xi măng, gạch, thép...
- Nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ...
- Phụ tùng thay thế: Mũi khoan, xăm lốp ô tô...
- Vật liệu khác: Nước, văn phòng....
-Công cụ dụng cụ: Dàn giáo, cuốc xẻng, Quần áo bảo hộ, thiết bị an toàn lao động ...
Việc phân loại nguyên vật liệu như trên đã tăng cường công tác quản lý và hạch toán vật liệu phục vụ cho việc mở các sổ kế toán chi tiết nhằm theo dõi kiểm tra tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu tránh việc nhầm lẫn sai sót trong quá trình quản lý.
Nguyên vật liệu mua về nhập kho được tính theo công thức:
Giá mua = Giá mua chưa thuế + chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Cách tính nguyên vật liệu xuất kho của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt.là:
Đơn giá
bình quân xuất
=
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá tồn đầu kỳ + Đơn giá nhập
Công ty áp dụng phương pháp kê khai nguyên vật liệu thường xuyên: ghi chép một cách thường xuyên hàng ngày việc nhập kho, xuất kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Để thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng giảm bớt chi phí vận chuyển và đáp ứng nhu cầu về vật liệu nên nguyên vật liệu phuc vụ cho công việc xây dựng thường được mua ngoài và chuyển thẳng đến chân công trình.
Khi có nhu cầu cần mua thêm nguyên vật liệu đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình lập giấy đề nghị xin tạm ứng, kèm bảng dự tính nguyên vật liệu trình giám đốc xí nghiệp. Sau khi xem xét thấy hợp lý giám đốc Công ty sẽ ký duyệt. Đây là căn cứ để kế toán viết phiếu chi cho người xin tạm ứng. Khi nhận được tiền đội trưởng mua nguyên vật liệu chuyển đến chân công trình. Căn cứ vào HĐ giá trị gia tăng thủ kho ghi phiếu nhập đồng thời cũng là người viết phiếu xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội lập lên bảng tổng hợp xuất vật liệu phục vụ cho công trình.
b) Chứng từ và sổ sách
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các chứng từ như :phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản đánh giá, biên bản kiểm kê, hoá đơn GTGT.
Sổ sách kế toán sử dụng là:sổ chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, sổ kho, nhật kí chung, sổ cái tài khoản 331, 152, 153.
c) Sơ đồ luân chuyển
Quy trình luân chuyển kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt.như sau:
Bảng tổng hợp
Sổ chi tiết TT ng. bán
Hoá GTGT
Sổ cái
Nhật kí chung
B.Kê
NXT
B.Kê
nhập
B.Kê
xuất
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Ghi chú: Hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngaỳ, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán vào phiếu nhập đồng thời vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, cuối tháng khi tính ra được số phải trả cho người bán số liệu này được dùng để đối chiếu với Sổ cái TK 331.
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho tiến hành lên thẻ kho đồng thời căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để lên bảng kê nhập, bảng kê xuất phòng kế toán sẽ mở sổ chi tiết VL-CC.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết cho từng loại VL-CC số liệu sẽ được đối chiếu vào sổ cái tài khoản152, 153.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán lên sổ nhật ký chung.
Từ nhật ký chung cuối tháng kế toán lên sổ cái tài khoản 152,153.331.
2.3.2. Kế toán tiền lương:
a) Đặc điểm:
Về tiền lương Công ty chia làm 2 bộ phận hưởng lương thứ nhất là bộ phận văn phòng, thứ hai là bộ phận gián tiếp và các đội thi công công trình. Còn các nhân công trực tiếp thi công công trình được thuê ngoài theo thời vụ. Do tính chất công việc rộng nên Công ty phải thuê nhân công ngoài và tiền công của nhân công thuê ngoài được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tính tiền lương bộ phận văn phòng và bộ phận gián tiếp có hệ số lương khoán và phụ cấp như nhau theo quy định của Công ty.
Theo quy chế nội bộ cách tính lương của Công ty như sau:
Tiền lương = (Lương thời gian + Tiền lương năng suất) x Tỷ lệ tiền lương năng suất.
Trong đó:
Tiền lương thời gian
=
Hệ số lương phụ cấp, chức vụ
x
Tiền lương cơ bản
+
Các khoản phụ cấp
· Các khoản phụ cấp bao gồm:
- Phụ cấp lưu động = 20% tiền lương thực tế
- Phụ cấp không ổn định = 15% tiền lương cơ bản
Tiền lương năng suất
=
Hệ số lương năng suất khoán
x
Tiền lương cơ bản bình quân
Tỷ lệ tiền lương năng suất
=
Đi
x 100%
Đmax: 50 điểm
Đmax
Di =
Giá trị SXKD tháng
+
Thu vốn
+
Lợi nhuận tháng
+
Thu nhập bình quân của CBCNV
Di: Số điểm
Giá trị sản xuất kinh doanh: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong tháng nếu > 100 số điểm: 10, mức < 100 - 90% đạt điểm 7 và mức < 90% - 70% đạt điểm 5.
Chỉ tiêu thu vốn:
TH trong tháng
x 10 = số điểm đạt được trong tháng
KH trong tháng
- Lợi nhuận:
Có lãi > = 3%/ Doanh thu: 20 điểm
< 3%/ Doanh thu: 10 điểm
< 2% / Doanh thu: 5 điểm
< 1% / Doanh thu: 3 điểm
Không có lãi: 0 điểm
Lỗ: - 20 điểm
- Thu nhập của CBCNV:
> 4.500.000: 10 điểm
4.500.000 - 3.000.000: 7 điểm
< 3.000.000: 5 điểm
Ngày công mà Công ty áp dụng là 26 ngày/ 1 tháng.
Cách trích BHXH theo quy đinh của Công ty là 15% trên lương cơ bản. BHYT theo quy định trích 2% trên lương thực tế và 2% trên lương thực tế của KPCĐ.
Với công nhân khoán Công ty tính lương theo hợp đồng giao khoán được quy định giữa hai bên và phụ thuộc vào tính chất của từng công trình mà đưa ra đơn giá tính khối lượng công việc.
b)- Chứng từ và sổ sách kế toán:
Về tiền lương kế toán tại Công ty sử dụng các chứng từ kế toán như sau:
Phiếu báo làm thêm giờ...
Phiếu nghỉ BHXH, BB điều tra tai nạn lao động, hợp đồng khoán...
Bảng chấm công, tài liệu nội bộ...
Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội.
Sổ sách kế toán sử dụng là:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
c) Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán trên sổ:
Quy trình luân chuyển kế toán tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt như sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương khối gián tiếp công trình
Bảng thanh toán lương văn phòng
Bảng phân bổ lương BHXH
Bảng thanh toán lương của Công ty
Nhật kí chung
Sổ cái TK334,338
Cuối tháng
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Hàng ngày căn cứ vào ngày làm việc thực tế, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ BHXH trả thay lương... kế toán hoặc người phụ trách đánh dấu trên bảng chấm công.
Cuối tháng căn cứ bảng chấm công, quy định nội bộ kế toán lên bảng thanh toán lương công nhân gián tiếp của các công trình.
Từ bảng chấm công của bộ phận văn phòng cuối tháng kế toán lên bảng thanh toán lương văn phòng.Từ bảng thanh toán lương văn phòng và bảng thanh toán lương khối gián tiếp thi công công trình kế toán lên bảng thanh toán lương toàn Công ty, là căn cứ lên Nhật ký chung.
Từ bảng thanh toán lương của Công ty kế toán lên bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội của Công ty.
Từ bảng thanh toán lương toàn phân xưởng và bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội kế toán lên nhật ký chung.
Cuối tháng từ nhật ký chung kế toán lên sổ cái các TK 334, TK338.
2.3.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm:
a) Đặc điểm:
Đối với hoạt động XDCB Xuất phát là từ đặc điểm riêng của ngành là quá trình thi công có thời gian dài, phức tạp sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, có quy mô lớn, lại cố định nơi sản xuất là nơi tiêu thụ. Cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp bàn giao.
Tại Công ty kế toán tập hợp chi phí được tiến hành theo từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, gián tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với hoạt động sản xuất chi phí sản xuất được tập hợp cho tửng sản phẩm riêng biệt.
Về chi phí nguyên vật liệu do Công ty chủ yếu mua ngoài nên không có bảng phân bổ nguyên vật liệu cho từng công trình điều này ảnh hưởng rất lớn đến phần giá thành. Nguyên vật liệu mua về được đặt ngay tại kho của công trình và được xuất dùng theo chứng từ gốc là phiếu xuất kho do thủ kho viết. Kế toán sẽ tập hợp các chi phí về nguyên vật liệu dựa trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ kế toán khác liên quan. Tương tự như vậy đối với phần công cụ, dụng cụ.
Chi phí nhân công gián tiếp gồm lương của các đội trưởng, đội phó được tính theo quy định của Công ty. Bảo vệ, thủ kho, cán bộ kỹ thuật người điều khiển máy thi công Công ty có một mức lương khoán riêng theo quy định của từng công trình cho từng người. Bộ phận này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Công ty chỉ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho đội trưởng và đội phó.Về chi phí nhân công trực tiếp Công ty thuê ngoài, tiền lương được tính căn cứ vào hợp đồng cam kết hai bên để đưa ra đơn giá cho từng khối lượng công việc. Bộ phận này được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung còn có các chi phí về CCDC, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
Công ty tính giá thành sản phẩm dở dang theo tháng:
Giá thành sản phẩm
=
Dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Dở dang cuối kỳ
b) Chứng từ sổ sách
Về tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình, sản phẩm sản xuất kế toán tại Công ty sử dụng các chứng từ kế toán như sau: phiếu xuất, hoá đơn GTGT.....
Các sổ sách sử dụng: bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình, sản phẩm, sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt.doc