Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 3

NỘI DUNG 4

Chương I : Tổng quan về công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định 4

1./Thông tin chung về tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định 4

1.1/ Ngành nghề kinh doanh 4

2.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Nam Định 5

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Dệt may Nam Định 6

4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định 8

CHƯƠNG II : Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt Nam Định trong những năm qua : 14

1./ Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua 14

2./ Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh 15

2.1/ Ưu điểm 15

2.2/Nhược điểm 16

2.3/Nguyên nhân 16

CHƯƠNG III : Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định 18

1/ Thuận lợi và khó khăn 18

a. Thuận lợi 18

b.Khó khăn 19

2/ Cơ hội thách thức 19

a/Cơ hội 19

b/Thách thức 20

3/ Định hướng chiến lược 20

3.1/ Kế hoạch chung 20

3.2/ Kế hoạch cụ thể 22

3.3./ Chiến lược hoàn thiện và phát triển đơn vị thành viên 24

KẾT LUẬN 29

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14117 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y liên kết và các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh. Các Công ty liên kết dự kiến sau cổ phần hoá là 04 Công ty, bao gồm: - Công ty cổ phần May I - Công ty Bông miền Bắc - Công ty Dệt Tiến Lợi - Công ty cổ phần Dệt may Hồng Việt - Công ty Dệt May Vạn Điệp - Công ty Dệt May Hải Dương - Công ty dệt May Thanh An 4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định 4.1/ Đặc điểm về sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty đa dạng với các nhóm mặt hàng : Sợi 100% Cotton , 100% PE, 100 % Visco, T/C, C.V.C, T/R chi số từ Ne 7 – Ne 60 đạt tiêu chuẩn chất lượng cao , phục vụ trong nước và xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu vải dệt thoi cũng như dệt kim. - Vải 100% cotton, 100% Visco, T/C , C.V.C , T/R Filament … tẩy trắng, nhuộm màu, in hoa , carô nhuộm sợi trước … có khổ rộng từ 80cm đến 180cm, đủ tiêu chuẩn may mặc trong nước và xuât khẩu . - Các loại khăn ăn , khăn bông dệt từ sợi xe , sợi đơn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu - Hàng may mặc cho người lớn , trẻ em có các kiểu dáng đẹp, chủng loại phong phú, hợp thời trang, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu . Sản phẩm của công ty được quản lý chất lượng qua Tiêu chuẩn ISO 9002, nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là “ hàng Việt Nam chất lượng cao “ .Đã được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản , Hồng Kông,Hàn Quốc, Anh, Pháp, Đức, Mỹ … 4.2/ Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ Do sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú cho nên khách hàng của tổng công ty rất nhiều chủng loại : a/ Về khách hàng và thị trường trong nước : Trước tiên là phải kể đến các doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước sử dụng các sản phẩm của công ty để làm nguyên liệu trong sản xuất tạo nên các thành phẩm như :sợi, vải,... rất có uy tín ở trong nước và tạo nên được các hợp đồng lâu dài và bền vững. Thứ 2 là các sản phẩm của công ty được đưa đến tay người tiêu dùng trong nước. Mặc dù bị rất nhiều các đối thủ cạnh tranh nhưng sản phẩm của công ty vẫn có vị thế nhất định như về các sản phẩm áo sơ mi, áo rét, quần hộp, ... vẫn đủ sức cạnh tranh về kiểu dáng cũng như giá cả. Tuy nhiên đây không phải thị trường thu được nhiều nguồn lợi nhuận b/ Về khách hàng và thị trường nước ngoài : Xuất khẩu hiện nay là một trong những ưu thế lớn của tổng công ty và thu được nguồn lợi nhuận cao. Công ty luôn duy trì được các hợp đồng quốc tế để xuất khẩu các sản phẩm của công ty. Đặc biệt là các mặt hàng là sản phẩm của ngành may mặc được các thị trường Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ rất ưa chuộng.Các sản phẩm về khăn mặt cũng được tiêu dùng nhiều ở Nhật cũng như Mỹ và Canada. Do một số bất ổn về tình hình kinh tế của đất nước trong năm qua nên hiện tại nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang chủ động tạm dừng để chờ thời cơ tạo nên những bất lợi trong các hợp đồng quốc tế của doanh nghiệp.Tuy nhiên công ty luôn có những bạn hàng thân thiết luôn tin tưởng và luôn có những hợp đồng dài hạn giúp công ty ổn định sản xuất lâu dài . 4.3/ Tình hình về lao động Tổng số lao động hiện nay: 4.463 người (Nữ = 3.002 người; Nam = 1.461 người) Trong đó: - Trình độ đại học: 172 người = 3,5 % - Trình độ cao đẳng: 107 người = 2,39 % - Trình độ trung cấp: 133 người = 2,98 % - Công nhân kỹ thuật: 756 người = 16,4 % - Lao động hợp đồng dài hạn: 2.736 người = 61,3 % Hiện nay Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định đang có đội ngũ lao động lành nghề , có tay nghề cao được đào tạo cơ bản từ các trường dạy nghề Dệt may trong thành phố .Hơn hết đó là sự kết hợp giữa đội ngũ lao động dày dặn kinh nghiệm và đội ngũ lao động trẻ tạo nên tinh thần lao động hăng say trong Công ty, luôn đáp ứng được thời gian làm việc một cách hợp lý, đủ số lượng lao động trong các ca làm việc, đúng tiến độ với các đơn hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo và có kinh nghiệm lâu năm, luôn giải quyết được các vấn đề về trang thiết bị, sự cố máy móc và dây chuyền làm cho quá trình sản xuất luôn được diễn ra thông suốt. Họ còn giúp vận hành tốt những thiết bị công nghệ cao mới nhập về làm tăng hiệu quả sản xuất cho toàn công ty. Công ty luôn có chế độ ưu đãi hợp lý với toàn bộ lao động, lương của cán bộ công nhân viên và người lao động thường xuyên được cân nhắc và thay đổi hợp lý. Hàng năm có các dịp khen thưởng cho lao động giỏi, có được nhiều thành tích, có những cuộc tổ chức đi thăm quan du lịch nhằm động viên tinh thần, có những ngày nghỉ ngơi hợp lý sau quá trình lao động vất vả. 4.4/ Đặc điểm về sử dụng đất đai ,công nghệ và trang thiết bị Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định được thành lập từ thời Pháp và tồn tại đến bây giờ cho nên công ty vẫn còn tồn tại nhiều trang thiết bị cũ , lỗi thời và hiệu quả sử dụng không được cao.Đặc biệt hiện tại công ty vẫn đang hoạt động trên khu vực cũ với cơ sở hạ tầng nhà xưởng đã bị lão hóa theo thời gian ( ngoại trừ khu văn phòng đã được sửa sang và xây lại ) . Hiện tại công ty vẫn đang xúc tiến kế hoạch chuyển về khu đô thị mới Hòa Vượng, lúc đó cơ sở hạ tầng sẽ được thay mới hoàn toàn. Tình hình sử dụng đất đai của tổng công ty hiện nay như sau : Tổng diện tích đất đang quản lý: 300.657,83 m2 Bao gồm: - Diện tích được giao: 300.657,83 m2 - Diện tích thuê: m2 Trong đó: - Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 210.460,50 m2 - Diện tích công trình phục vụ và kho tàng 50.283,30 m2 - Diện tích phục vụ văn hoá thể thao: 39.914,03 m2 + Sau khi thực hiện di dời Công ty tới địa điểm mới (theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 13/ 02/ 2004 của Thủ tướng Chính phủ), toàn bộ diện tích đất hiện công ty đang quản lý (trên cơ sở Hợp đồng thuê đất) được triển khai thực hiện Dự án xây dựng hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định trong toàn bộ thời hạn còn lại của Hợp đồng và sẽ được đưa vào khai thác, sử dụng hiệu quả trên cơ sở bảo đảm đúng quy định của Luật đất đai, phù hợp với quy hoạch của địa phương và tăng thu nhập cho Ngân sách của Tỉnh, đồng thời góp phần cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Tổng công ty. Về tình hình sử dụng trang máy móc và thiết bị : - NHÀ MÁY SỢI : 110.000 cọc sợi của các nước Trung Quốc, Đức , Ý , Nhật Bản .Sợi được xe trên máy xe “ TWO FOR ONE “ của Nhật Bản. - NHÀ MÁY DỆT : 1.300 máy dệt trong đó + Máy dệt khăn : 400 máy + Máy dệt vải : 900 máy trong đó có 100 máy Dệt kiếm Picanol của Bỉ . - NHÀ MÁY NHUỘM : +Một dây chuyền nhuộm liên tục của Nhật Bản với sản lượng 18 triệu mét/ năm + Một phân xưởng nhuộm gián đoạn của Ba Lan , Ý , Đức , Nhật + 1 dây chuyền in Hoa của Ấn Độ + Một phân xưởng nhuộm sợi ( Nhuộm BôBin ) của Nhật và Đài Loan - CÁC XÍ NGIỆP MAY : Gồm xí nghiệp may 1 và xí nghiệp may 2 với 1.200 máy may của Công nghiệp của Nhật Bản . 4.5/ Đặc điểm về nguyên vật liệu Do mang tính chất là nhà máy Dệt may trực thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam nên nguồn nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là Bông, sợi thô, các phụ liệu hỗ trợ ngành may mặc như mace, chỉ thêu, cúc , ... Trong tình hình nước Việt Nam hiện nay nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành Dệt may chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu nguyên vật liệu ở trong nước, chưa kể phụ liệu là gần 10%. Như vậy nguồn nguyên vật liệu vẫn phải nhập khẩu là chính và Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định cũng là 1 trong số đó. Hiện tại nguồn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu nhiều. Bông còn phải nhập nhiều từ Trung Quốc, do vậy luôn bị ảnh hưởng về giá dẫn tới công ty nhiều lúc bị bất lợi khi quyết định giá của sản phẩm khi giá nhập khẩu nguyên liệu bị đẩy lên cao, chưa tính đến trường hợp có những nguyên liệu mà nguồn khan hiếm. Một phần nữa khi điều kiện cơ sở vật chất ngày càng giảm sút thì việc đảm bảo nguồn nguyên liệu ở 1 địa điểm hợp lý vẫn gặp nhiều khó khăn, khi nguồn nguyên liệu còn bị hao hụt , hỏng do kho bị ẩm.Tuy nhiên công tác bảo vệ lại hết sức chặt chẽ, không bị hao hụt về số lượng do mất cắp. Danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu : 1/ Nguyên liệu cho công đoạn kéo sợi :   - Xơ Polyester : THAI POLY  với số lượng : 400 tan/thang = 5.000 tan/nam  - Bông           : Tây Phi Mỹ, Liên Xô cũ  : 500 tan/thang = 6.000 tan/nam  2/ Nguyên liệu cho công đoạn Dệt vải:  - Tủ sợi do công ty Keo. Mua của các công ty trong nước: Sợi Huế, Sợi Vĩnh Phúc , Sợi Trà Ly Số lượng : 200 – 300 tấn / tháng 3/ Nguyên liệu cho công đoạn may :  - Hàng bán FOB : Vải do công ty sản xuất Khối lượng : 100.000m/thang.  - Hàng gia công (CMP) : Do khách hàng cung cấp, khách nhập chủ yếu từ Trung Quốc và Hồng Kông . Số lượng khoảng : 300.000m/thang. 4.6/ Tình hình tài chính của công ty Vốn kinh doanh : 465.667.049.679 đồng. + Phân theo cơ cấu vốn: - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 234.473.460.049 đồng - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 231.193.589.630 đồng + Phân theo nguồn vốn : - Nợ phải trả : 329.742.812.530 đồng - Nguồn vốn chủ sở hữu : 135.105.946.158 đồng Sau khi công ty thực hiện cổ phần hóa thì tình hình tài chính của công ty trở nên ổn định và chặt chẽ hơn nhiều. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu của mình và ra sức làm cho cổ phiếu ngày càng có giá trị. Sau cơn khủng hoảng của công ty vào 1 vài năm vài trước thì tài chính của công ty ngày càng có dấu hiệu đi lên. Lao động cùng đội ngũ nhân viên được trả lương cao và ổn định theo tháng. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ nguồn lực tài chính của công ty vẫn ổn định tạo tâm lý lao động thoải mái cho toàn bộ công ty. CHƯƠNG II : Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt Nam Định trong những năm qua : 1./ Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2005 đến nay luôn ổn định và có bước phát triển khá cả về lượng và chất. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu hằng năm của Công ty đều đạt mức tăng trưởng, cụ thể: * Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trong nước 80% và xuất khẩu 20%.Thị trường xuất khẩu: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Malaysia, EU … * Gía trị sản xuất công nghiệp: Từ 2004 đến 2006 đều có mức tăng trưởng cao trên tổng số vốn đầu tư ( năm 2004: 602,813 tỷ đồng; năm 2005: 615,308 tỷ đồng; năm 2006: 630,950 tỷ đồng). * Doanh thu: Từ 2005 đến 2007 đều tăng (năm 2005: 585,175 tỷ đồng; năm 2006: 593,775 tỷ đồng; năm 2007: 622,049 tỷ đồng). * Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Tăng 54,87% ( Năm 2007 so với năm 2005) * Thu nhập người lao động: Từ 2005-2007 tăng bình quân 24,9%/năm, cụ thể (năm 2005 tăng 24,5%; năm 2006 tăng 26,5%; năm 2007 tăng 23,4%). * Một số chỉ tiêu tổng hợp: Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm 2005, 2006, 2007,2008 TT CHỈ TIÊU ĐVT 2005 2006 2007 2008 1 Tổng tài sản (1) Tr/đ 492.079 465.955 465.667 503,56 2 Doanh thu Tr/đ 585.175 593.775 622.049 611,98 3 Kim ngạch xuất khẩu Tr.USD 7,964 7,133 4,824 134,919 4 Vốn kinh doanh (2) Tr/đ 138.501 134.751 129.249 135 5 Vốn nhà nước (3) Tr/đ 138.501 134.751 129.249 72,99 6 Lợi nhuận trước thuế Tr/đ 195 87 302 250 7 Nộp ngân sách Tr/đ 11.595 11.097 20.540 22,56 8 Nợ phải trả Tr/đ 586.343 333.675 329.801 354,78 9 Nợ phải trả thu Tr/đ 80.060 77.497 78.498 60,25 10 Tổng số lao động Người 7.336 5.263 4.503 4436 11 Thu nhập bình quân Đồng/th 717.290 907.214 1.119.473 1.435.000 Nguồn: Phòng kinh doanh – Tổng công ty CP Dệt may ND 2./ Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1/ Ưu điểm Trong 3 năm gần đây doanh thu của tổng công ty liên tục tăng , điều này chứng tỏ tình hình sản xuất của công ty có chiều hướng đi lên, đó là tín hiệu đáng mừng sau cuộc khủng hoảng của công ty vào những năm trước đây. Tình hình sản xuất nâng cao khi đội ngũ lao động và đội ngũ kỹ thuật ngày một phát triển tay nghề, năng suất lao động hàng năm luôn tăng lên sau mỗi năm. Doanh nghiệp đã sản xuất được nhiều mặt hàng mới và phức tạp đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Trong tình thế khi Việt Nam gia nhập WTO, đòi hỏi của các nước nhập khẩu luôn cao cả về chất lượng cũng như tiến độ giao hàng thì điều này luôn được phía công ty hết sức cải thiện. Những khiếu nại về đơn hàng chậm cũng ít đi. Hiện tại doanh nghiệp thường có những hợp đồng mới tạo thêm nhiều doanh thu và tạo thêm sự uy tín của mình. Cùng với sự phát triển đó thì lương của cán bộ công nhân viên và đội ngũ lao động đã được đẩy lên , điều này tạo sự ổn định về tâm lý và tạo thái độ làm việc tốt khi giá cả của cuộc sống ngày 1 tăng. Đồng thời công ty đã có sự điều chỉnh về bộ máy nhân sự của mình khi lao động bị cắt bớt. Đây là sự điều chỉnh hợp lý vì rất nhiều công nghệ mới nhập về, cần ít sức của người lao động hơn và 1 người lao động 1 lúc có thể quản lý được nhiều máy. Điều này làm giảm chi phí cho nhân công để tăng vào doanh thu của doanh nghiệp hàng năm. 2.2/Nhược điểm - Công ty vẫn có nhiều khoản nợ chưa được thanh toán - Tình hình và tiến độ giao hàng đôi khi còn chậm - Lương công nhân đã tăng nhưng vẫn còn thua so với 1 số doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực trong tỉnh 2.3/Nguyên nhân Thành phố Nam Định được xác định là trọng điểm của ngành Dệt may và là trọng điểm kinh tế của khu vực Nam đồng bằng sông Hồng, đang đượcNhà nước và các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm đầu tư khá mạnh, hơn nữa trong tiến trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã chính thức mở ra nhiều triển vọng phát triển mới cho nền kinh tế của đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Trong đó ngành Dệt May sẽ là ngành có nhiều ảnh hưởng vừa có cơ hội vừa có thách thức; trong xu thế đó, những năm gần đây các nhà đầu tư sản xuất hàng Dệt - May xuất khẩu vào khu vực ngày càng nhiều và đã thu hút nhiều khách hàng đến Thành phố Dệt Nam Định. Trong đó tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định là đơn vị có quy mô lớn trong cả nước, có uy tín và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn ở khu vực được nhiều khách hàng lớn ở nước ngoài chọn làm đối tác trực tiếp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường Mỹ - EU...đây cũng là điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp chuyển thành Tổng Công ty cổ phần tiếp tục đầu tư phát triển mở rộng thêm các Công ty con để xây dựng Tổng Công ty trở thành một trong những Tổng Công ty cổ phần Dệt May hàng đầu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Có sự thay đổi như hiện nay là sự cố gắng không ngừng của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên. Trong tình thế doanh nghiệp đang có nhiều bất lợi so với các doanh nghiệp khác về vốn và máy móc thiết bị và luôn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.Một bước ngoặt lớn của tổng công ty là quyết định chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang “công ty cổ phần”. Tổng công ty đang gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau : a. Thuận lợi Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Bộ Công Thương và các cơ quan hữu quan của Trung ương và địa phương trong quá trình xây dựng và phát triển. Công ty có đội ngũ lãnh đạo có tâm huyết, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ nhân viên Công ty trong những năm qua không ngừng được củng cố, nâng cao cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, trình độ quản lý. Sau cổ phần hoá, Tổng Công ty cổ phần tiếp tục kế thừa thương hiệu có uy tín và các khách hàng truyền thống. Tổng Công ty cổ phần Dệt May Nam Định sẽ tiếp tục củng cố vị thế là một trong những Tổng Công ty hàng đầu trong lĩnh Dệt May của Việt Nam. Sau cổ phần hoá, vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty sẽ tăng lên do Tổng Công ty sẽ tiến hành liên doanh, liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước và đây được coi là cơ hội, bước đột phá của quá trình chủ động hội nhập quốc tế. Tổng Công ty sẽ lựa chọn được những cổ đông chiến lược mạnh, có kinh nghiệm về các lĩnh vực Tổng Công ty hiện đang hoạt động và dự tính sẽ mở rộng hoạt động. Tổng Công ty sẽ tiếp cận được với các sản phẩm và công nghệ chuyên ngành mới, các tập đoàn, liên minh Dệt May và thị trường quốc tế. Sự tham gia của các cổ đông bên ngoài giúp nâng cao tính minh bạch và độc lập của Tổng Công ty, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống. Bên cạnh đó, Tổng Công ty đã sớm có mối quan hệ đối ngoại ngay từ ngày đầu thành lập nên có nhiều thuận lợi trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế. b.Khó khăn Cũng giống như các đơn vị Dệt May khác, Tổng Công ty vẫn có nhiều khoản nợ phải trả lớn, vốn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển, nằm trong khu vực ít có nhiều lợi thế về thương mại đối với ngành Dệt May. Bộ máy quản lý chưa gọn nhẹ, chưa phù hợp với cơ chế vận hành linh hoạt của một Tổng Công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường. Trong lĩnh vực Dệt May hiện nay, Tổng Công ty hiện đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển và thực hiện chiến lược kinh doanh trong những năm tới. Hệ thống chính sách và cơ chế pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện và đồng bộ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, làm một số chiến lược của công ty không đi đúng hướng. Trong hoàn cảnh hiện nay khi rất nhiều doanh nghiệp Dệt may đang tham gia vào thị trường, họ luôn luôn có những thế mạnh về công nghệ, hệ thống quản lý đổi mới, cơ sở vật chất hạ tầng tốt điều này không những là sự cạnh tranh mạnh mẽ của công ty về sản phẩm trên thị trường mà còn cạnh tranh về nguồn nhân lực trong cùng thành phố. Công ty May Sông Hồng thuộc thành phố Nam Định là 1 ví dụ điển hình khi nguồn thu nhập của công ty được đánh giá là cao nhất so với tất cả các doanh nghiệp may mặc trong thành phố, điều này luôn là mối đe dọa đội ngũ nhân công của công ty. Sau khi gia nhập WTO môi trường cạnh tranh đang ngày trở nên gay gắt và mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước đang không ngừng thay đổi để đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường. Việc cạnh tranh về giá cả là 1 trong những bất lợi lớn của Tổng công ty. Mặt khác yêu cầu của thị trường ngày một khắt khe, khách hàng quốc tế ngày càng đưa ra các điều khoản , yêu cầu mới cả về chất lượng, số lượng, tiến độ giao hàng cũng như chủng loại sản phẩm .Đòi hỏi tổng công ty phải có những thay đổi kịp thời nếu không sẽ mất đi những nguồn khách hàng tiềm năng hiện tại. Nguồn nguyên vật liệu luôn là vấn đề cấp bách của Tổng công ty nói riêng và ngành Dệt may nói chung. Toàn bộ nguồn nguyên vật liệu vẫn đang còn phải nhập khẩu chủ yếu, nguồn nguyên phụ liệu cho ngành may mặc thì tổng công ty vẫn mua nhiều từ các công ty trong nước hoặc nước ngoài. Do vậy nhiều nguồn sản phẩm công ty khó có thể chủ động điều chỉnh giá để tạo nên sự cạnh tranh mà vẫn thu được nguồn lợi nhuận cao. Nhiều mặt hàng không thể nhận sản xuất do không có nguồn nguyên liệu tương thích. Đôi lúc Tổng công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào tiến độ giao hàng nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng của Công ty. Hầu hết các sản phẩm của công ty chỉ tập trung vào xuất khẩu ( ngành may mặc) còn trong nước hầu hết là cung cấp những nguyên vật liệu cho các công ty may.Vì thế sản phẩm của công ty không được đánh giá cao ở thị trường trong nước. Mẫu mã đều sản xuất cho các nước Đông Âu, Mỹ , Canada, Đức … khi những mẫu mã này được bán trên thị trường trong nước thì không được đón nhận nhiều. Mặt khác nếu sản xuất các sản phẩm khác thì sẽ chịu sự cạnh tranh ác liệt của các công ty may khác như Việt Tiến, may 10 ,… vốn đã chiếm được sự tin dùng của khách hàng Việt Nam. CHƯƠNG III : Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định 1/ Cơ hội thách thức a/Cơ hội Sau cổ phần hoá, Tổng Công ty cổ phần sẽ dễ dàng tăng vốn chủ sở hữu hơn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra công chúng, tạo nguồn vốn thực hiện các dự án kinh doanh lớn trong tương lai. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới dự báo sẽ ở mức cao, kéo theo nhu cầu về ăn mặc của hơn 80 triệu người dân Việt Nam, nhu cầu xuất khẩu được mở rộng hơn khi Việt Nam làm thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Bộ máy tổ chức, quản lý về cơ bản đã có cơ chế vận hành linh hoạt của một mô hình Công ty mẹ- Công ty con trong nền kinh tế thị trường. Sau cổ phần hoá, hệ thống cơ chế vận hành sẽ tiếp tục được củng cố và hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con. b/Thách thức Sau cổ phần hoá, Ban lãnh đạo Tổng Công ty cổ phần cần thích nghi với phương thức hoạt động mới của Tổng Công ty trong điều kiện hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Trước cổ phần hoá, là một Công ty Nhà nước có uy tín và năng lực tốt, trực thuộc Tập Đoàn Dệt May, Công ty thường được sự quan tâm của Tập đoàn trong chiến lược phát triển kinh doanh, đầu tư cũng như được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Sau cổ phần hoá, thách thức đặt ra với Tổng Công ty là sẽ khó tận dụng được những thuận lợi này nữa, vì lộ trình mở cửa các cam kết khi chúng ta ra nhập WTO. Trong những năm qua, nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc doanh. Khi chuyển sang mô hình Tổng Công ty cổ phần, việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ khó khăn và hạn hẹp hơn do những quy định thắt chặt trong vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Đây là một trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty sau cổ phần hoá. Hàng Dệt May sắp tới sẽ có nhiều biến đổi khi vào thị trường Mỹ. Hàng hoá của Tổng Công ty sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trên trường Quốc tế ngày càng gay gắt, nhất là với hàng Dệt May của Trung Quốc - Ấn Độ - Malaysia - Singapo..khi mà Tổng công ty chưa xây dựng được thương hiệu “nổi tiếng” cho mình. 2/ Định hướng chiến lược 2.1/ Kế hoạch chung Sau khi cổ phần hóa, Tổng Công ty cổ phần: Tiếp tục phát triển kinh doanh, đa ngành nghề, đa sở hữu trên cơ sở các lĩnh vực sản xuất chủ yếu bao gồm: Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm Sợi - May mặc tiêu thụ nội địa và xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sản phẩm Sợi - May mặc; Thiết bị - Phụ tùng - Nguyên phụ liệu phục vụ nhu cầu sản xuất Sợi - May mặc. Kinh doanh du lịch, Vận tải, Xây dựng, đầu tư và kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động; phát triển thị trường trong và ngoài nước. Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh; ứng dụng Công nghệ tin học trong quản lý và kinh doanh, phát triển thương mại điện tử và tìm kiếm giải pháp phát triển những ngành nghề kinh doanh mới mà pháp luật không cấm. Tăng cường hội nhập quốc tế cùng với việc duy trì phát triển thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp. * Về cơ cấu tổ chức: Tổng Công ty cổ phần định hướng phát triển theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tổng Công ty sẽ xây dựng hệ thống quy chế hoạt động nội bộ về quản trị, tài chính minh bạch, công khai để phù hợp với mô hình mới. Đồng thời, Tổng Công ty sẽ sắp xếp lại hệ thống Công ty con theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả cao. Các Công ty con chuyên môn hoá sẽ dần được hình thành thông qua sáp nhập các Công ty con có cùng lĩnh vực hoạt động, cùng thị trường, cùng sản phẩm. * Các dự án đang thực hiện và đã có phương án thực hiện: - Dự án đầu tư nâng cấp công đoạn kéo sợi với tổng số vốn: 25,741 tỷ đồng (Bao gồm: 12 máy chải thô, 04 máy ghép) - Dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng công đoạn dệt vải bao gồm: + Mở rộng: 10,027 tỷ đồng (16 máy thổi khí) + Chiều sâu: 1,012 tỷ đồng (máy khám cuộn vải, máy đánh ống, đánh suốt tự động) - Bổ sung thiết bị cho dây chuyền kéo sợi len: Dự kiến 1,50 tỷ đồng. Nguồn vốn dự kiến: Từ nguồn khấu hao để lại và/hoặc vay vốn Ngân hàng, đồng thời sử có hiệu quả nguồn vốn bằng cách quay vòng vốn nhanh và chỉ phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn khi không thể vay vốn từ ngân hàng nhằm tránh áp lực về cổ tức. * Về phát triển sản phẩm: Tổng Công ty định hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa, áp dụng công nghệ cao. Tổng Công ty xác định ngành Dệt May, sản xuất công nghiệp may, đầu tư và kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu là các lĩnh vực then chốt và sẽ đẩy mạnh sản xuất công nghiệp để tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp. Tổng công ty tập trung xây dựng một hệ thống các Công ty con chuyên môn hóa¸ để phục vụ nhu cầu phát triển của Tổng Công ty và hướng tới những sản mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà Tổng Công ty có lợi thế. Lĩnh vực đầu tư tài chính được Tổng Công ty xác định là lĩnh vực quan trọng và được tập trung triển khai ngay sau khi Tổng Công ty cổ phần ra đời theo hướng xây dựng một Công ty tài chính để hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn sản xuất kinh doanh giữa Công ty mẹ với các Công ty con và tham gia vào thị trường tiền tệ. * Về thị trường: Ngoài thị trường xuất khẩu truyền thống, Tổng Công ty tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động trên cả nước để chiếm lĩnh thị trường nội địa, phát triển các kênh bán lẻ đặc biệt là thành phố Hà Nội- thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung và khu vực phía Bắc; mở rộng thị trường ra nước ngoài thông qua việc đổi mới các hình thức xuất khẩu trong đó có cả xuất khẩu lao ®ộng, mở rộng việc liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. * Về nguồn nhân lực: Tổng Công ty chú trọng tới công tác đào tạo, đào tạo lại, xây dựng đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân lành nghề phục vụ sự phát triển của Tổng Công ty và phù hợp với xu thế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6626.DOC
Tài liệu liên quan