Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Diana

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Diana 3

1.1.Giới thiệu công ty 3

1.2. Tên, Trụ sở, ngành nghề kinh doanh của Công ty 3

1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Diana. 4

2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản trị của Công ty Diana 6

3. Các đặc điểm về kinh tế_ kỹ thuật của công ty cổ phần Diana 10

3.1. Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị 10

3.2 Đặc điểm về lao động 10

3.3. Đặc điểm về vốn 11

3.4. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ: 12

3.5. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh: 13

3.6. Các kết quả đạt được: 14

4. Đánh giá các hoạt động quản trị 15

4.1. Quản trị chiến lược 15

4.1.1. Giai đoạn hoạch định chiến lược 15

4.1.2 Giai đoạn thực thi chiến lược 17

4.1.3. Giai đoạn đánh giá, điều chỉnh chiến lược 19

4.2. Quản trị công nghệ 20

4.2.1. Lựa chọn công nghệ và đổi mới công nghệ 20

4.3. Quản trị nhân lực 20

4.4. Quản trị tiêu thụ sản phẩm 21

4.4.1. Nghiên cứu thị trường 21

4.4.2. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 22

5. Đánh giá chung. 22

5.1. Thuận lợi 22

5.2.Khó khăn 23

6. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 23

KẾT LUẬN 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO 26

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10508 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Diana, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ 0.7 đến 1.5 độ C. Ngoài ra sản phẩm còn cho bé cảm giác mềm mại, không thô ráp, có độ thuần khiết cao và đặc biệt rất dễ chịu cho da bé khi tiếp xúc. Từ khi ra đời đến nay, tã giấy Bobby được các bà mẹ tín nhiệm lựa chọn khi mua sản phẩm chăm sóc sức khoẻ cho con em 2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản trị của Công ty Diana Công ty có tổ chức bộ máy quản lý quản trị và các phòng ban tương ứng phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty. Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao xuống thấp nhằm làm cho hoạt động quản lý chi nhánh hoạt động quản lý được chặt chẽ xác thực. Các bộ phận trong doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc thực hiện tốt các chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Phòng kinh doanh Phòng mua hàng Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán Phòng sản xuất Phòng marketing Phòng chất lượng BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - Ban Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người có quyền hành cao nhất Công ty phụ trách quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty như: + Công tác cán bộ, lao động tiền lương + Công tác kế toán tài chính, sản xuất + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và Phương án đầu tư của Doanh nghiệp +Ban hành các quy chế nội bộ -Phòng chất lượng Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng sản phẩm. Nghiên cứu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm. Và do tính chất đặc thù của công nghệ sản xuất sản phẩm là công nghệ tiên tiến hàng bậc nhất nên Phòng kỹ thuật lại càng có vai trò quan trọng hơn trong việc đưa ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn, quy cách, kiểu dáng phù hợp, làm hài lòng người tiêu dùng Phòng kinh doanh Có các chức năng nhiệm vụ: + Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh thông qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình duyệt Giám đốc phê duyệt + Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm + Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa + Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng + Lập kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo tồn và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính kế toán và tài chính cho nhà nước. + Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán. + Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê. Phòng marketing Có chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường, phân tích tiềm năng nhu cầu tiêu dùng, dự đoán triển vọng thu trường Thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của tngười tiêu dùng Tăng cường hiệu quả kinh doanh Tham gia vào việc thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu dài hạn hoặc ngắn hạn theo yêu cầu của khách hàng, tạo ra kết quả và đảm bảo sự phát triển của nhãn hiệu một cách có trách nhiệm, đảm bảo về sự hiện diện, sự sẵn có và doanh số bán hàng. Tiếp xúc với khách hàng mục tiêu bằng những cách hiệu quả nhất để tiếp cận được với họ cung cấp những hỗ trợ tối ưu và toàn diện trong tất cả các họat động của Marketing như là chống lại các hoạt động của đối thủ cạnh tranh hay là gia tăng thị phần của mình. Phòng mua hàng Có chức nhăng nhiệm vụ Tìm kiếm các nhà cung cấp vật tư như giấy, băng keo, bao bì,.....với giá cả hợp lý và chất lượng tốt nhất nhằm tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông Lên các kế hoạch mua hàng phù hợp với sản xuất Kiểm kê hàng hoá định kỳ, lạpcacs hồ sơ, chứng từ nhập kho Tuân thủ tuyệt đối các qquy định của công ty về công tác phòng chống cháy nổ và an toàn lao động Cán bộ nghiệp vụ phòng mua hàng có trách nhiệmnthông báo tới bộ phận kho về kế hoạch nhập hàng của công ty, cung cấp các thông tin: loại mặt hàng, số lượng, thời gian nhập.... để bộ pận kho chủ động bố trí mặt bằng và các điều kiện môi trường bảo quản hàng hoá tại kho Xuất vật tư và vật liệu phụphục vụ sản xuất Xuất kho giao cho khách hàng - Phòng hành chính nhân sự Bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch lao động... đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập quy hoạch cán bộ trước mắt và lâu dài. Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển cán bộ và lao động. -   Bảo đảm chế độ cho người lao động theo chế độ chính sách hiện hành. Phối hợp với các đơn vị, phòng ban liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt động của Công ty và của các đơn vị. -   Quản lý văn phòng, trang thiết bị văn phòng, xe con, điện nước phục vụ cho mọi hoạt động của văn phòng Công ty và Công ty. -   Chăm lo sức khoẻ đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV -   Bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và chỉ đạo công tác bảo vệ đối với các đơn vị. -   Phục vụ lễ tân cho hội nghị, tiếp khách và các hoạt động khác của Công ty. -   Quan hệ chặt chẽ với địa phương trong việc tham gia thực hiện các phong trào và thực hiện trách nhiệm của Công ty đối với địa bàn khu vực. -   Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, ... - Phòng sản xuất Lên kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất Kiểm tra máy móc, định kỳ sửa chữa Tổ chức hướng dẫn xây dựng, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, hằng năm, hằng quý của công ty, xây dựng kế hoạch tác nghiệp hàng tháng của toàn công ty. Tổ chức xây dựng giá thành sản phẩm và các phương án khoán giá thành sản phẩm. Tham mưu cho tổng giám đốc công ty về giá bán sản phẩm, mua vật tư nguyên liệu của công ty và thông tin thị trường về giá cả, về vật tư nguyên liệu của công ty. Tổ chức công tác quản lý thiết bị cơ điện, chất lượng sản phẩm, sang kiến tiết kiệm, quản lý công tác kỹ thuật và bảo hộ lao động. Tham mưu giúp tổng giám đốc công ty tổ chức công tác kỹ thuật, công nghệ sản xuất Tổ chức công tác quản lý công tác tiến bộ kỹ thuật, chế thử sản phẩm, đầu tư chiều sâu và mở rộng năng lực sản xuất công ty. 3. Các đặc điểm về kinh tế_ kỹ thuật của công ty cổ phần Diana 3.1. Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Hiện Diana đang tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại xã Tân Chi-Huyện Tiên Du- Bắc Ninh, do các nhà cung cấp công nghệ và thiết bị hàng đầu tại Ý (Over Mechanica) và Áo (Andritz) cung cấp, có công suất sản xuất 20.000 tấn/năm. Hiện tại công ty có 2 nhà máy sản xuất ở Lĩnh Nam_Hà Nội và Tiên Du_Bắc Ninh Một chi nhánh ở 186 Phan Xích Long, phường 2, quận Phú Nhuận, Tp.HCM Công nghệ sản xuất được công ty sử dụng:vvvv +Công nghệ ép chân không +Công nghệ màng đáy thoát ẩm 3.2 Đặc điểm về lao động Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động của doanh nghiệp: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lao động(người) Cơ cấu(%) Số lao động(người) Cơ cấu(%) Số lao động(người) Cơ cấu(%) Số lao động(người) Cơ cấu(%) Đại học 199 7,1 250 8,1 255 8,1 315 9,3 Cao đẳng, trung cấp 994 35,5 1100 35,5 1115 35,4 1150 33,8 Chưa đào tạo 1607 57,4 1750 56,4 1780 56,5 1935 56,9 Tổng lao động 2800 100 3100 100 3150 100 3400 100 Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Nhận xét: Qua từng năm ta thấy Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Số lượng lao động ngày càng gia tăng, hoạt động của công ty được mở rộng nên nhu cầu tuyển dụng ngày càng nhiều hơn. Cụ thể là năm 2006 tổng lao động mới chỉ là 2800 nhưng đến năm 2009 tổng lao động đã tăng lên 21,42% với 600 người. Về chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn. Số lao động có trình độ cao ngày càng chiếm tỉ lệ lớn hơn trong tổng số lao động của doanh nghiệp như tăng từ 7,1% năm 2006 lên tới 9,3% năm 2009 3.3. Đặc điểm về vốn Bảng 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2007 – 2009 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Nợ phải trả 40470 42287 47732 Nợ ngắn hạn 30125 31152 35730 Nợ dài hạn 10345 11135 12002 Vốn chủ sở hữu 72101 81944 87986 Vốn chủ sở hữu 70316 80120 86100 Nguồn kinh phí khác 1785 1824 1876 Tổng nguồn vốn 102571 124231 135708 Nguồn: phòng kế toán Qua bảng ta thấy tổng nguồn vốn tăng đều chứng tỏ công ty có nguồn tài chính ổn định, nguồn vốn này tẵng là do vốn chủ sở hữu tăng được trích từ lợi nhuận được giữ lại trong quá trình hoạt đọng sản xuất kinhdoanh của các năm. Do mở rộng quy mô sản xuất nên nợ phải trả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Việc tăng vốn chủ sở hữu là một dâu hiệu có tác dụng tích cực trong việc nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp trong những năm qua. 3.4. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ: Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho phụ nữ và trẻ em BVS Diana, tã lót nhãn Bobby, khăn giấy ướt Diana care Bảng 3: Bảng tiêu thụ các loại sản phẩm từ năm 2007 – 2009 Đơn vị: thùng Sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) Tã giấy 1250.000 100 1376.000 100 1440.000 100 Newborn 350.000 28,00 400.000 26,07 420.000 29.17 Bobby 480.000 38,40 500.000 36.34 540.000 37,50 Caref 130.000 10,40 176.000 12.79 180.000 12,50 Mama 295.000 23,20 300.000 24,80 300.000 20,83 BVS 1150.000 100 1336.000 100 1440.000 100 Nhãn diana 800.000 69,57 936.000 70,06 960.000 66,67 Nhãn libera 350.000 30,43 400.000 29,94 480.000 33,33 Khăn ướt 276.000 100 300.000 100 360.000 100 Từ thống kê của bảng tiêu thụ sản phẩm qua các năm ta thấy số lượng tiêu thụ đưa ra thị trường tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên như năm 2007 số thùng tã giấy đem ra thị trường là 1250.000 thùng thì năm 2008 là1376.000 thùng tăng 126.000 thùng và năm 2009 là 1440.000 thùng tăng 190.000 thùng so với năm 2007, và ta cũng có thể thê thấy sản phẩm tã giấy và băng vệ sinh luôn là thế mạnh của công ty và chiếm tỷ lệ sản xuất cao hơn. Ngoài ra công ty đang đẩy mạnh sản xuất khăn ướt một sản phẩm đang được ưa chuộng trên thị trường khăn giấy cao cấp. Số lượng khăn ướt đưa ra thị trường ngày một tăng nhanh từ 276.000 thùng năm 2007 lên 360.000 thùng năm 2009, một số lượng tăng đáng kể 3.5. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Diana là các doanh nghiệp chuyên sản xuất khăn tã giấy và khăn ướt trên thị trường như: +Công ty TNHH JAVI :có trụ sở và nhà máy sản xuất tại TP HCM chuyên sản xuất kinh doanh hàng tả giấy trẻ em, người lớn và băng vệ sinh với nhãn hiệu Peppy. +Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết Hiện trên thị trường có khoảng 50 nhãn hiệu tã giấy trẻ em. Và Diana, Huggies của Kimberly Clark và Pampers của P&G đã chiếm tới 75% thị phần, mặc dù Diana trên thị trường Việt Nam, vượt qua hàng loạt thương hiệu tã giấy lâu đời khác để giành vị trí tã giấy bán chạy nhất tại Việt Nam nhưng đối thủ canh tranh trực tiếp của Diana cũng rất mạnh và họ cũng có những chiến lược riêng để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Thị trường tã giấy đang diễn ra sôi động Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Diana: Trong khi Diana và các công ty cạnh tranh trực tiếp đang “âm thầm” tranh giành thị phần thì các hãng tã giấy trên thế giới cũng nhăm nhe tiến vào Việt Nam khi nhận thấy thị trường còn nhiều khoảng trống nơi đây. Đây chính là thách thức đối với Diana trong thời gian tới  Hiện đang có nhiều nhãn hàng tã giấy nổi tiếng thế giới như Luvs, Drypers (Mỹ), Mamy Poko (Nhật Bản) hay Baby Love của Canada đang nhắm tới thị trường Việt Nam sau khi đã khuynh đảo các quốc gia châu Á khác như Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia… những thị trường có mức tiêu thụ cao gấp 4 lần Việt Nam nhưng đang trong giai đoạn bão hoà. Như vậy đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Diana sắp xuất hiện một cách mạnh mẽ khi xâm nhập vào Việt Nam   Dự báo là thị trường này sẽ có sự cạnh tranh đầy khốc liệt, ngay từ bây giờ nhiều hãng đã tính chuyện xuất khẩu để tìm kiếm thị trường rộng lớn hơn,  hơn nữa các doanh nghiệp chế biến và sản xuất giấy cũng đang chuẩn bị xâm nhập vào thị trường tiềm năng này Tất cả những điều này cho thấy, công nghiệp tã giấy đang trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt, Diana phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với những cơ hội thách thức để vững mạnh và phát triển 3.6. Các kết quả đạt được: Để hiểu rõ về sự phát triển và vị trí của Công ty trên thị trường ta hãy nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây: Bảng 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: 1000VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu thuần 51548790 163427640 201675890 2 Giá vốn hàng bán 39673270 132143120 163870050 3 LN về bán hàng, dịch vụ 11875520 31284520 37805840 4 DT về hoạt động tài chính 253080 475080 296150 5 Chi phí tài chính 230430 623080 705610 6 Chi phí bán hàng 3505620 5051240 6156870 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3108910 36434520 4541620 8 Tổng lợi nhuận trước thuế 5283640 22650760 269978900 9 Thuế thu nhập DN 1479420 6342220 75594100 10 Tổng lợi nhuận sau thuế 3804220 16308550 194384800 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Công ty tăng trưởng ngày càng cao hơn và vượt trội hơn. Năm 2008 tăng 111878850000 đồng so với năm 2007 và năm 2009 tăng 150127100000 đồng so với năm 2007. Giá vốn hàng bán cũng tăng đáng kể do ảnh hưởng của thị trường giá cả của các loại sản phẩm ngày càng tăng nhanh kéo theo công ty cũng phải ra tăng nhiều hình thức quảng cáo bán hàng và chi phí phục vụ cho quá trình thu hàng hóa để hấp dẫn thu hút các đại lý khách hàng làm cho chi phí bán hàng và quản lý cũng tăng cao. Vì thế các chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty làm giảm lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh cũng như các khoản chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy đây thực sự là vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp cần hết sức quan tâm. Nhưng dưới sự lãnh đạo năng động và một cơ chế làm việc khoa học của Giám đốc công ty, mỗi thành viên trong công ty đều phát huy được tính chủ động sáng tạo có vai trò làm chủ trong kinh doanh. Nên ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty đã xác định được vị thế của mình, hoạt động độc lập, tự chủ để thực hiện chiến lược kinh doanh có lãi. Với các biện pháp đưa ra luôn được xây dựng và phù hợp với đặc điểm quản lý hạch toán kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của Công ty 4. Đánh giá các hoạt động quản trị 4.1. Quản trị chiến lược Để có những chiến lược đúng đắn và phù hợp với doanh nghiệp Diana đã tiến hành hoạt động quản trị chiến lược của mình qua ba giai đoạn: - Hoạch định chiến lược - Thực thi chiến lược - Đánh giá, điều chỉnh chiến lược 4.1.1. Giai đoạn hoạch định chiến lược Với giai đoạn hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình, Diana đã đi từ việc phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài cũng như môi trường bên trong nội bộ doanh nghiệp để hiểu được tình trạng hiện tại cũng như xu hướng tương lai trong ngành kinh doanh hiện tại của Công ty đồng thời cung cấp các thông tin về các phân đoạn thị trường khác nhau của ngành, trong đó tập trung vào ảnh hưởng tiềm năng của những phân đoạn này đối với công việc kinh doanh doanh nghiệp. Nhằm đưa ra các sản phẩm mới phù hợp hơn với người tiêu dùng hay các phát triển mới sẽ đem lại lợi hay có thể gây tổn hại cho doanh nghiệp Công ty Môi trường bên ngoài: + Nhu cầu của nền kinh tế:  Tác động này thể hiện như sau            a.- Đòi hỏi của thị trường :             Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị trường để tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều cần chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của thị trường, nghiên cứu, lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và sách lược đúng đắn.           b.- Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :             Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư..) và trình độ kỹ thuật (chủ yếu là trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình thành và phát triển một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay không.  c.- Chính sách kinh tế:            Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại nhu cầu  của chính sách kinh tế có tầm quan trọng + Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật : Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu của nó vào sản xuất. Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hướng chủ yếu của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là : Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế. Cải tiến hay đổi mới công nghệ. Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.    + Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế : Kế hoạch hóa phát triển kinh tế Giá cả Chính sách đầu tư Tổ chức quản lý về chất lượng Môi trường nội bộ doanh nghiệp tiến hành phân tích: Đưa ra các chính sách marketing, chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến hỗn hợp phù hợp với tình hình nội tại của doanh nghiệp. Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố đó có thể được biểu thị bằng qui tắc 4M, đó là : · Men : con người, lực lượng lao động trong doanh nghiêp. · Methods : phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. · Machines : khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp . Materials : vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp. Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất. Nhận xét: Công tác phân tích môi trường doanh nghiệp Diana đã thực hiện rất chặt chẽ và liên tục trong từng tháng, từng quý. Đem lại các kết quả sát thực cho doanh nghiệp, xác định rất chính xác các mặt yếu, mặt mạnh, thời cơ cũng như thách thức. Từ đó giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giảm được các chi phí không cần thiết, Và đưa ra được các chiến lược phù hợp đúng đắn, kịp thời. 4.1.2 Giai đoạn thực thi chiến lược Thông qua việc rà soát lại tổ chức, doanh nghiệp đề xuất các chính sách, phân bổ các nguồn lực và tài chính phù hợp để thực thi các chiến lược đã được hoạch đinh, và lựa chọn Các giải pháp về quản lý và cơ chế: +Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với các cơ quan, nhà cung cấp + Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy định trong nội bộ doanh nghiệp, đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, phòng ban trong quản lý. Xây dựng và hoàn thiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trong quản lý. Các giải pháp về nguồn nhân lực +Công tác định biên, tuyển dụng, bố trí - sử dụng, đãi ngộ được thực hiện theo nguyên tắc, nội dung và phương pháp của quản trị nhân lực hiện đại. Chú trọng đánh giá định kỳ các loại nhân lực theo chất lượng và hiệu quả bằng các bộ tiêu chí theo từng vị trí công việc cụ thể làm căn cứ cho việc đề ra chính sách chế độ đãi ngộ +Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ...nhằm thu hút nhân tài để phát triển đội ngũ cán công nhân viên có năng lực, trách nhiệm vì mục tiêu phát triển chung của toàn công ty. Thực hiện giải pháp đột phá, tuyển chọn các ứng viên ưu tú, trình độ cao tham gia công tác quản lý, sản xuất Các giải pháp về cơ sở vật chất +Đầu tư có trọng điểm để từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất +Đầu tư xây dựng các nhà máy có quy mô lớn, phù hợp mục tiêu sản xuất + Ứng dụng tin học, tự động hoá trong quản lý công ty để đánh giá công việc (Net Office) + Liên kết với các trường nhằm thu hút nhân tài +tìm kiếm các công nghệ sản xuất hiện đại mới Các giải pháp về hợp tác phát triển + Đưa ra các chính sách nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả của các chương trình hợp tác với bạn hàng, nhà cung cấp. +Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, nhà trường nhằm thúc đẩy và hỗ trợ sinh viên nữ, phụ nữ. Qua đó tạo mối quan hệ bền chặt giữa doanh nghiệp và các đơn vị Các giải pháp về tài chính: + Các mục tiêu chiến lược sẽ được cụ thể theo từng giai đoạn 5 năm (kế hoạch chiến lược), và từng năm (kế hoạch nhiệm vụ) để thực hiện. + Phân tích, hạch toán chi tiết để có căn cứ lựa chọn ưu tiên đầu tư, tiết kiệm chi và tăng thu. + Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tài chính để tạo động lực cán bộ công nhân viên + Huy động các nguồn vốn phát triển + Tăng cường tìm hiểu các thông tin về chủ trương, chính sách đầu tư/tài trợ, nguồn lực tài chính,… từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để chủ động xây dựng các đề án, dự án có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của người đầu tư, tài trợ. +Xây dựng Quỹ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Các giải pháp đảm bảo chất lượng + Tiếp tục cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm + Thực hiện thường xuyên công tác kiểm định chất lượng nguyên vật liệu đầu ra và đầu vào + Đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 Các giải pháp PR, marketing Chuyên nghiệp hóa các hoạt động PR, marketing để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, các sản phẩm của công ty Xây dựng mạng lưới đại lý, kênh phân phối rộng khắp Các chương trình khuyên mại, khuyến mãi, cung cấp cho khách hàng Tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng Phát triển văn hóa cộng đồng và xây dựng chiến lược thương hiệu .+ Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, nâng cao thu nhập cho cán bộ, cộng tác viên; đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi thành viên tự hào, muốn cống hiến và gắn kết lâu dài với công ty. + Triển khai tích cực, có hệ thống công tác xây dựng và phát triển thương hiệu. Xây dựng hình ảnh Công ty cổ phần DIANA chăm sóc và thấu hiểu phụ nữ và trẻ em nhằm tăng uy tín, sức hấp dẫn với xã hội. 4.1.3. Giai đoạn đánh giá, điều chỉnh chiến lược Doanh nghiệp đã thực hiện rất tốt từ khâu hoạch định chiến lược đến khâu đánh giá, điều chỉnh chiến lược này. Giai đoạn đánh giá vẫn được doanh nghiệp thực hiện rất chi tiết từ việc xem xét, đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên trong doanh nghiệp, công ty đã nhận thấy nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong nước ngày càng nâng cao cùng vơi sự phát triển từ đời sống của người dân. Nhưng kết quả này còn chưa được như mong đợi, sản phẩm tiêu dùng còn mới chỉ tập trung chủ yếu ở Hà Nội, các thành thị do giá thành sản phẩm nay còn cao so với người dân nông thôn, và trước sự cạnh tranh về giá của các sản phẩm khác hơn nũa chưa được phát triển mạnh mẽ đến tay các khách hàng nhỏ lẻ trong cả nước. Tuy nhiên sản phẩm này còn rất tiêm năng nên công ty sẽ mở thêm cơ sỏ sản xuất tại Bắc Ninh 4.2. Quản trị công nghệ 4.2.1. Lựa chọn công nghệ và đổi mới công nghệ Công nghệ được doanh nghiệp lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản như đảm bảo tính chất tiên tiến, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm lao động chân tay, nặng nhọc và cải thiện điều kiện lao động. Căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp và để phù hợp về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế doanh nghiệp đã lựa chọn công nghệ. Nhờ đó tòan bộ máy móc, thiết bị của Diana đều xếp loại hiện đại, luôn đi đầu trong cả nước về ứng dụng công nghệ mới. Cách lựa chọn công nghệ phù hợp là một trong những yếu tố làm nên vị thế doanh nghiệp. Sự khẳng định thương hiệu của Diana chính là sự khẳng định của chất lượng cao, kết quả chỉ có được nhờ dựa trên nền tảng năng lực chế biến tốt. Với phương án cái tiến cho phép hoàn thiện dần công nghệ đã có, cho phép cải tiến, nâng cao trình độ và hiện đại hóa từng phần công nghệ. Không làm xáo trộn nhiều hoạt động sản xuất, giảm được lượng vốn đầu tư cho công nghệ so với sự thay đổi hoàn toàn. Có thể thấy những kết quả rõ nét trong việc liên tục đổi mới công nghệ của Diana là luôn tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao luôn làm hài lòng những người tiêu dùng khó tính nhất 4.3. Quản trị nhân lực Nguồn nhân lực luôn là yếu tố rất quan trọng và quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Cùng với khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực luôn được Diana coi trọng từ tuyển dụng đến đào tạo và phát triển. Tuyển chọn nguồn nhân lực: Một số cách tuyển dụng được doanh nghiệp áp dụng như đăng quảng cáo tuyển dụng trên báo chí, Internet, hợp tác với các trung tâm giới thiệu việc làm, các dịch vụ săn đầu người. Sau khi hồ sơ được thu nhận, phòng hành chính sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp các ứng cử viên, và lựa chọn người phù hợp với công ty mình trên các tiêu chí đã đề ra. Sử dụng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được sử dụng là toàn bộ đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao từ trong và nước ngoài. Nguồn nhân lực chủ yếu được sử dụng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập Tại Công ty Diana.DOC
Tài liệu liên quan